ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 614/KH-UBND
|
Cao Bằng, ngày 17
tháng 3 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
CHĂM SÓC SỨC KHỎE SINH SẢN, TẬP TRUNG VÀO CHĂM SÓC SỨC KHỎE
BÀ MẸ, TRẺ SƠ SINH VÀ TRẺ NHỎ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG, GIAI ĐOẠN 2022 - 2025
Thực hiện Quyết định số
2779/QĐ-BYT ngày 04/6/2021 của Bộ Y tế về việc phê duyệt Kế hoạch hành động quốc
gia về chăm sóc sức khoẻ sinh sản, tập trung vào chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ
sơ sinh và trẻ nhỏ giai đoạn 2021-2025, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch
Chăm sóc sức khỏe sinh sản, tập trung vào chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh
và trẻ nhỏ trên địa bàn tỉnh Cao Bằng, giai đoạn 2022 - 2025, cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Cải thiện tình trạng sức khỏe
sinh sản, tập trung vào cải thiện sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, ưu
tiên các vùng khó khăn nhằm giảm sự khác biệt về các chỉ tiêu sức khỏe, dinh dưỡng,
tử vong mẹ, tử vong trẻ em hướng tới thực hiện các Mục tiêu Phát triển bền vững
(SDGs) vào năm 2030.
2. Mục tiêu cụ thể
Mục tiêu cụ thể 1: Cải thiện
tình trạng sức khỏe bà mẹ, giảm tử vong mẹ và nâng cao chất lượng chăm sóc sức
khỏe bà mẹ
STT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Kế hoạch năm
|
2022
|
2023
|
2024
|
2025
|
1
|
Tỷ số tử vong mẹ/100.000 trẻ
đẻ sống
|
‰
|
67
|
66
|
65
|
64
|
2
|
Tỷ lệ phụ nữ đẻ được khám
thai ít nhất 4 lần trong 3 thời kỳ
|
%
|
75.5
|
79.5
|
82.0
|
85
|
3
|
Tỷ lệ đẻ tại cơ sở y tế
|
%
|
85.1
|
85.2
|
85.3
|
85.4
|
4
|
Tỷ lệ phụ nữ đẻ được người đỡ
đẻ có kỹ năng hỗ trợ
|
%
|
90.2
|
90.4
|
90.6
|
90.7
|
5
|
Tỷ lệ bà mẹ và trẻ sơ sinh được
chăm sóc tại nhà trong tuần đầu sau sinh
|
%
|
83.6
|
83.7
|
83.8
|
83.9
|
6
|
Tỷ lệ thiếu máu ở phụ nữ mang
thai
|
%
|
26
|
24.5
|
23
|
22
|
Mục tiêu cụ thể 2: Nâng cao sức
khỏe, giảm bệnh tật và tử vong ở trẻ em, tăng cường tiếp cận và cải thiện chất
lượng dịch vụ chăm sóc sức khoẻ trẻ em, đặc biệt là chăm sóc sơ sinh
STT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Kế hoạch năm
|
2022
|
2023
|
2024
|
2025
|
1
|
Tỷ suất tử vong sơ sinh/1.000
trẻ đẻ sống
|
|
13,7
|
12,5
|
11,3
|
10
|
2
|
Tỷ suất tử vong trẻ dưới 1 tuổi/1.000
trẻ đẻ sống
|
‰
|
17.4
|
17.3
|
17.2
|
17.1
|
3
|
Tỷ suất tử vong trẻ dưới 5 tuổi/1.000
trẻ đẻ sống
|
‰
|
21.1
|
21
|
20.9
|
20.8
|
4
|
Tỷ lệ trẻ sơ sinh có cân nặng
<2.500 gram
|
%
|
9,5
|
9
|
8,5
|
8
|
5
|
Tỷ lệ trẻ sơ sinh được thực
hiện chăm sóc sơ sinh thiết yếu sớm
|
%
|
72
|
73
|
74
|
75
|
6
|
Tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi
ở trẻ em dưới 5 tuổi
|
%
|
29.2
|
28.8
|
28.4
|
< 28
|
II. ĐỐI TƯỢNG
CAN THIỆP
Đối tượng can thiệp của kế hoạch
hoạt động bao gồm:
- Phụ nữ độ tuổi sinh đẻ, mang
thai, trong cuộc đẻ, sau đẻ, bà mẹ cho con bú, trẻ sơ sinh, trẻ em đến hết 5 tuổi,
nam giới, người chăm sóc trẻ và cộng đồng. Ưu tiên các vùng khó khăn.
- Cán bộ y tế đang làm việc
trong lĩnh vực Chăm sóc Sức khỏe bà mẹ trẻ em/sức khỏe sinh sản bao gồm cả cơ sở
y tế ngoài công lập ở tất cả các tuyến, tập trung vào tuyến cơ sở.
- Các nhà hoạch định chính
sách, cán bộ quản lý liên quan đến lĩnh vực Chăm sóc Sức khỏe bà mẹ trẻ em/sức
khỏe sinh sản ở tất cả các tuyến.
III. CÁC NHÓM
GIẢI PHÁP VÀ HOẠT ĐỘNG
1. Nhóm giải
pháp về truyền thông vận động và truyền thông giáo dục sức khỏe
Thực hiện truyền thông về Chăm
sóc sức khỏe sinh sản trên các phương tiện thông tin đại chúng: Báo Cao Bằng, Đài
phát thanh - Truyền hình tỉnh, loa truyền thanh. Truyền thông trực tiếp tại cộng
đồng, phối hợp triển khai, giám sát các hoạt động truyền thông, tư vấn, giáo dục
sức khỏe trên địa bàn toàn tỉnh. Đẩy mạnh truyền thông, giáo dục dinh dưỡng định
kỳ tại cơ sở, đặc biệt chú ý quan tâm đến các gia đình có trẻ suy dinh dưỡng,
những người trực tiếp chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ và chế biến bữa ăn cho gia
đình.
Tiếp tục nâng cao chất lượng
truyền thông, giáo dục dinh dưỡng tại cơ sở: tổ chức các hoạt động truyền thông,
giáo dục dinh dưỡng cho phụ nữ mang thai, bà mẹ có con dưới 2 tuổi và bà mẹ có
con từ 2 đến 5 tuổi bị suy dinh dưỡng tại các xã, phường, thôn bản, kết hợp với
thực hành dinh dưỡng bằng việc huy động các bà mẹ sử dụng nguồn thực phẩm sẵn
có tại địa phương, sự hỗ trợ của chính quyền địa phương về nguồn lực và kinh
phí cho hoạt động này. Triển khai các hoạt động truyền thông, giáo dục dinh dưỡng
trực tiếp tại các trạm y tế xã: Tư vấn dinh dưỡng cho trẻ bị suy dinh dưỡng, trẻ
không tăng cân 3 tháng liền tại cộng đồng.
Tuyên truyền nâng cao kiến thức
cho người dân về “Chăm sóc dinh dưỡng 1000 ngày đầu đời nhằm phòng chống suy
dinh dưỡng bà mẹ, trẻ em, nâng cao tầm vóc người Việt Nam”, vận động bà mẹ có
thai đăng ký quản lý thai sản sớm, khám thai ít nhất 03 lần/3 kỳ thai, sinh con
tại cơ sở y tế; hướng dẫn chăm sóc sức khoẻ và dinh dưỡng cho phụ nữ có thai;
tư vấn cho phụ nữ có thai uống viên sắt/acid folic hoặc viên đa vi chất để
phòng chống thiếu máu, thiếu sắt. Hướng dẫn thực hiện nuôi con bằng sữa mẹ, cho
trẻ bú sớm trong vòng 1 giờ đầu sau đẻ, bú hoàn toàn trong 6 tháng đầu và được
bú sữa mẹ đến 24 tháng hoặc lâu hơn. Hướng dẫn và tư vấn cho trẻ ăn bổ sung hợp
lý, tổ chức hoạt động thực hành dinh dưỡng cho bà mẹ có con dưới 02 tuổi, bà mẹ
có con từ 2-5 tuổi suy dinh dưỡng, phụ nữ mang thai, kết hợp với giáo dục truyền
thông.
Đẩy mạnh truyền thông vận động
về tầm quan trọng của công tác Chăm sóc Sức khỏe bà mẹ trẻ em/sức khỏe sinh sản
đặc biệt là sức khỏe và dinh dưỡng ở bà mẹ, trẻ sơ sinh/trẻ nhỏ cho người làm
công tác quản lý ở các cấp,các đại biểu dân cử, người có uy tín trong cộng đồng,
trưởng thôn/xóm,... Huy động các đoàn thể, tổ chức chính trị xã hội, các cơ
quan truyền thông đại chúng tham gia vào vận động chính sách, nguồn lực, tạo
môi trường xã hội thuận lợi cho công tác Chăm sóc Sức khỏe bà mẹ trẻ em/sức khỏe
sinh sản.
Chú trọng truyền thông nâng cao
kiến thức, thay đổi hành vi trong chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh/trẻ em.
Nâng cao kiến thức, thực hành của bà mẹ, người chăm sóc trẻ và cộng đồng về
công tác chăm sóc bà mẹ từ lúc có thai đến sau sinh, nuôi con bằng sữa mẹ và ăn
bổ sung, chăm sóc trẻ bệnh.
Tăng cường công tác truyền
thông giáo dục sức khỏe sinh sản, nâng cao nhận thức cho lãnh đạo chính quyền địa
phương và cộng đồng về tầm quan trọng của công tác Chăm sóc sức khỏe sinh sản
và cải thiện tình trạng dinh dưỡng trẻ em.
2. Nhóm giải
pháp hoàn thiện cơ chế chính sách, tăng cường năng lực và hiệu quả quản lý về
Chăm sóc Sức khỏe bà mẹ trẻ em/sức khỏe sinh sản
Tăng cường năng lực quản lý/quản
trị mạng lưới Chăm sóc Sức khỏe bà mẹ trẻ em/sức khỏe sinh sản về lập kế hoạch,
triển khai thực hiện, theo dõi, giám sát và đánh giá công tác chăm sóc sức khỏe
bà mẹ, trẻ sơ sinh, chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại các tuyến.
Đẩy mạnh và cải thiện chất lượng
công tác chỉ đạo tuyến về sản phụ khoa và nhi khoa; tăng cường giám sát hỗ trợ,
kiểm tra việc tuân thủ các quy định của pháp luật, quy trình, hướng dẫn chuyên
môn kỹ thuật về làm mẹ an toàn, cấp cứu, hồi sức cấp cứu sản khoa, chăm sóc, cấp
cứu, hồi sức sơ sinh, chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ nhỏ…ở các cơ sở y tế, bao gồm cả
các cơ sở y tế ngành, y tế tư nhân.
Tăng cường chia sẻ thông tin,
kinh nghiệm và phối hợp hoạt động giữa các ngành, các tổ chức liên quan, các địa
phương trong và ngoài tỉnh trong việc triển khai các mô hình can thiệp có hiệu
quả về làm mẹ an toàn, cấp cứu, hồi sức sản khoa, chăm sóc, cấp cứu, hồi sức sơ
sinh và chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ nhỏ.
3. Nhóm giải
pháp về đảm bảo tài chính
Huy động nguồn lực đầu tư cho
công tác Chăm sóc Sức khỏe bà mẹ trẻ em/sức khỏe sinh sản từ ngân sách Trung
ương thông qua Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế- xã hội vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, Chương trình Nông thôn mới,
Chương trình xóa đói, giảm nghèo…
Tăng cường đầu tư từ ngân sách
địa phương, vận động các tổ chức trong và ngoài nước, các nhà tài trợ, các đối
tác phát triển, các tổ chức xã hội, doanh nghiệp…cũng như các nguồn vốn hợp
pháp khác nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu về Chăm sóc sức khỏe bà mẹ, chăm sóc sơ
sinh và chăm sóc trẻ nhỏ.
4. Kiện
toàn mạng lưới chăm sóc sức khỏe sinh sản, cải thiện tình trạng dinh dưỡng trẻ
em tại các tuyến
Rà soát về danh sách, trình độ
của cán bộ chuyên trách từ tuyến huyện đến tuyến xã, đề nghị bổ sung và tập huấn
cho các vị trí còn thiếu; Kiểm tra số lượng Cộng tác viên dinh dưỡng, cô đỡ
thôn bản tại các thôn bản mới thành lập, đảm bảo tất cả các huyện, xã đều có
cán bộ chuyên trách.
Tăng cường nhân lực chăm sóc hộ
sinh cho các thôn bản vùng khó khăn (vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi,
vùng sâu, vùng xa), tiếp tục chú trọng việc duy trì và phát triển mạng lưới cô
đỡ thôn bản người dân tộc thiểu số, ưu tiên lựa chọn nữ nhân viên y tế thôn bản
người dân tộc thiểu số để đào tạo thành cô đỡ thôn bản.
Tổ chức các lớp tập huấn cho
các chuyên trách/thư ký tuyến huyện, xã và Y tế thôn bản, cô đỡ thôn bản các nội
dung về làm mẹ an toàn, chăm sóc sức khỏe sinh sản, Chăm sóc dinh dưỡng trong
1000 ngày đầu đời phòng chống suy dinh dưỡng cho bà mẹ và trẻ em. Kỹ năng lập kế
hoạch, triển khai các hoạt động, thu thập số liệu, kỹ năng truyền thông giáo dục
sức khỏe sinh sản và một số hoạt động cải thiện dinh dưỡng trẻ em tại cộng đồng.
5. Nhóm giải
pháp về cơ sở vật chất, trang thiết bị, thuốc thiết yếu, khoa học, công nghệ
Cấp sản phẩm dinh dưỡng miễn
phí cho trẻ dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thuộc hộ nghèo, cận nghèo, đối tượng
bảo trợ xã hội, vùng cần được hỗ trợ khẩn cấp về dinh dưỡng tại một số xã của
huyện khó khăn có tỷ lệ suy dinh dưỡng cao.Thực hiện tư vấn cho phụ nữ mang
thai và phụ nữ tuổi sinh đẻ bổ sung viên sắt/acid folic. Tiếp tục triển khai bổ
sung viên đa vi chất dinh dưỡng cho phụ nữ có thai tại 7 huyện khó khăn theo
Quyết định 275/QĐ-TTG ngày 07/3/2018 của Thủ tướng Chính phủ.
Tăng cường cơ sở vật chất cho
tuyến xã, đặc biệt các TYT có đỡ đẻ ở vùng nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng
xa, nâng cấp, xây mới hoặc bố trí phòng đẻ riêng và cung cấp, bổ sung các dụng
cụ, trang thiết bị còn thiếu. Duy trì nguồn cung cấp các thuốc cần thiết cho phụ
nữ có thai, bà mẹ và cho trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ, đặc biệt là các thuốc cấp cứu ở
tuyến xã.
Bổ sung đồng bộ trang thiết bị,
thuốc, vật tư tiêu hao, nâng cấp cơ sở vật chất, kết hợp với đào tạo cán bộ cho
các bệnh viện đa khoa huyện có khó khăn về địa lý để có đủ khả năng cung cấp
gói dịch vụ cấp cứu sản khoa thiết yếu toàn diện và triển khai, duy trì hoạt động
của đơn nguyên sơ sinh.
Cập nhật, chuẩn hóa các quy định
về cơ sở vật chất, trang thiết bị, vật tư tiêu hao theo các nội dung Chăm sóc Sức
khỏe bà mẹ trẻ em/sức khỏe sinh sản tại các tuyến.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản lý, triển khai, theo dõi, giám sát, đánh giá công tác Chăm
sóc Sức khỏe bà mẹ trẻ em/sức khỏe sinh sản.
6. Nhóm giải
pháp về chuyên môn, kỹ thuật
Nâng cao chất lượng chăm sóc phụ
nữ có thai (quản lý thai, khám thai định kỳ, tuân thủ đầy đủ quy trình khám
thai…); theo dõi chặt chẽ quá trình chuyển dạ nhằm phát hiện sớm các dấu hiệu
nguy cơ để xử trí kịp thời.
Thực hiện thường quy chăm sóc
thiết yếu bà mẹ và trẻ sơ sinh trong và ngay sau đẻ/sau mổ lấy thai, chăm sóc
trẻ bằng phương pháp Kangaroo theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
Thực hiện tốt việc chăm sóc,
theo dõi sản phụ và trẻ sơ sinh ngày đầu và tuần đầu sau đẻ đặc biệt là theo
dõi tích cực trong 6 giờ đầu nhằm phát hiện sớm những bất thường của cả mẹ và
con để xử trí kịp thời. Bảo đảm cho trẻ sơ sinh được tiêm vitamin K1, tiêm vắc
xin phòng viêm gan B và các loại vắc xin khác thuộc Chương trình Tiêm chủng mở
rộng.
Đào tạo nâng cao trình độ
chuyên môn, kỹ năng thực hành cho nhân viên y tế làm công tác sản - nhi/sơ
sinh. Tăng cường đào tạo tại chỗ, chuyển giao kỹ thuật từ tuyến trên cho tuyến
dưới theo phương pháp cầm tay chỉ việc, đào tạo theo kíp đáp ứng yêu cầu của từng
gói dịch vụ kỹ thuật về cấp cứu, hồi sức sản khoa và chăm sóc/cấp cứu, hồi sức
sơ sinh hoặc các hình thức phù hợp tại các cơ sở y tế tuyến dưới.
a) Công tác làm mẹ an toàn,
chăm sóc trẻ nhỏ và trẻ sơ sinh
- Trạm y tế xã, phường thực hiện
tốt công tác quản lý thai nghén, vận động bà mẹ đến khám thai sớm, thường xuyên
khám thai cho bà mẹ mang thai ít nhất 4 lần trong 3 thời kỳ, tiêm phòng
uốn ván đủ mũi theo quy định, tư vấn bổ xung viên sắt phòng chống thiếu máu.
- Các cơ sở y tế thực hiện tốt
công tác tư vấn về lợi ích khám thai, lợi ích của việc sinh con tại cơ sở y tế,
hướng dẫn bà mẹ biết cách phát hiện các dấu hiệu nguy hiểm trong khi mang thai,
kịp thời đến cơ sở y tế để được khám và điều trị chăm sóc kịp thời.
- Vận động phụ nữ sinh con tại
cơ sở y tế, thực hiện đỡ đẻ an toàn theo quy trình chuẩn cho tất cả các ca
sinh, xử trí tích cực giai đoạn 3 của cuộc chuyển dạ giảm tai biến sản khoa và
giảm tử vong mẹ, tử vong sơ sinh.
- Thực hiện chăm sóc sau đẻ cho
bà mẹ tại nhà trong thời gian 7 ngày và 42 ngày sau cho các bà mẹ và trẻ sơ
sinh.
- Vận động, hướng dẫn bà mẹ
nuôi con bằng sữa mẹ, đặc biệt là cho trẻ bú mẹ sớm trong vòng 1 giờ đầu sau đẻ,
cho bú hoàn toàn trong 6 tháng đầu và cai sữa khi trẻ được 18-24 tháng.
- Hướng dẫn ăn bổ sung hợp lý,
chăm sóc trẻ bệnh.
b) Phòng chống nhiễm khuẩn
đường sinh sản
Duy trì công tác tư vấn, khám,
điều trị nhiễm khuẩn đường sinh sản, phát hiện sớm ung thư sinh sản tại các cơ
sở y tế.
c) Thực hiện phá thai an
toàn
- Thực hiện phá thai an toàn
cho tất cả các trường hợp khách hàng tới nhận dịch vụ phá thai tại cơ sở y tế.
- Thực hiện phá thai bằng thuốc
đối với Bệnh viện đa khoa tỉnh, Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh (khoa Sức khỏe
sinh sản) và một số Trung Y tế huyện.
- Giám sát, đánh giá phá thai
an toàn tại các cơ sở dịch vụ theo quy trình của Bộ Y tế.
d) Chăm sóc sức khỏe sinh sản
cho nam giới và sức khỏe sinh sản vị thành niên
Thực hiện tư vấn, cung cấp một
số dịch vụ Chăm sóc sức khỏe sinh sản cho nam giới và chăm sóc sức khỏe sinh sản
vị thành niên và thanh niên tại các cơ sở y tế.
Đẩy mạnh thực hiện liên kết các
dịch vụ Chăm sóc sức khỏe bà mẹ trẻ em/sức khỏe sinh sản với phòng chống
HIV/AIDS, các bệnh lây truyền từ cha mẹ sang con, các bệnh nhiễm trùng lây truyền
qua đường tình dục; sẵn sàng đáp ứng với hậu quả của biến đổi môi trường, khí hậu
(thiên tai, thảm họa…) và các bệnh dịch mới nổi.
7. Nhóm giải
pháp về cải thiện chất lượng báo cáo thống kê, giám sát, theo dõi và đánh giá
Cập nhật bộ chỉ số, công cụ
theo dõi, đánh giá về chăm sóc sức khoẻ bà mẹ- trẻ em, sức khỏe sinh sản; tăng
cường áp dụng công nghệ thông tin trong thống kê, báo cáo; nâng cao năng lực
thông qua hình thức tập huấn/đào tạo cho đội ngũ làm công tác thống kê, báo cáo
nhằm nâng cao chất lượng thông tin, dữ liệu thu thập.
Cải thiện hệ thống giám sát,
theo dõi, đánh giá triển khai các can thiệp về sức khỏe bà mẹ trẻ em đặc biệt
là về làm mẹ an toàn như: cấp cứu, hồi sức sản khoa, chăm sóc, cấp cứu, hồi sức
sơ sinh, giám sát tử vong mẹ và đáp ứng và chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ nhỏ.
Triển khai thường quy, nâng cao
chất lượng Giám sát tử vong mẹ và đáp ứng theo hướng chú trọng hơn vào thông
tin phản hồi cũng như thực hiện khuyến nghị từ việc phân tích hồi cứu tử vong mẹ.
Tiến hành các cuộc khảo sát nguồn
lực, điều tra định kỳ về tình hình sức khoẻ bà mẹ, trẻ em, tử vong mẹ, tử vong
trẻ sơ sinh/trẻ em để cung cấp bằng chứng cho việc xây dựng chính sách, triển
khai can thiệp.
IV. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện Kế hoạch được
huy động từ các nguồn:
- Ngân sách nhà nước;
- Nguồn huy động cộng đồng và
các tổ chức/cá nhân trong nước;
- Nguồn viện trợ không hoàn lại
và vốn vay từ các tổ chức quốc tế;
- Các nguồn ngân sách hợp pháp
khác.
Các Sở, ngành, UBND huyện được
giao nhiệm vụ trong Kế hoạch chủ động cân đối kinh phí trong dự toán được giao
hằng năm để thực hiện Kế hoạch.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp các sở,
ban, ngành, đoàn thể, địa phương liên quan tổ chức triển khai Kế hoạch này trên
phạm vi toàn tỉnh; Hướng dẫn, kiểm tra và đôn đốc các đơn vị, địa phương thực
hiện; theo dõi, tổng hợp, báo cáo định kỳ và đề xuất những vấn đề còn vướng mắc,
khó khăn, cần giải quyết để UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo kịp thời.
- Chỉ đạo Trung tâm kiểm soát bệnh
tật (Khoa Sức khỏe sinh sản, Khoa Dinh dưỡng) là đơn vị đầu mối tổ chức, triển
khai các hoạt động Chăm sóc sức khỏe sinh sản tập trung vào chăm sóc sức khỏe
bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, có trách nhiệm theo dõi giám sát, tổng hợp đánh
giá kết quả, thực hiện báo cáo theo quy định.
- Chỉ đạo Bệnh viện Đa khoa tỉnh:
Là đơn vị chuyên môn kỹ thuật cao nhất tỉnh có trách nhiệm thực hiện các kỹ thuật
dịch vụ y tế về Chăm sóc sức khỏe sinh sản, bà mẹ tre em và trẻ sơ sinh xử lý
các tai biến các dịch vụ y tế về Chăm sóc sức khỏe sinh sản theo quy định
chuyên môn của Bộ Y tế. Thực hiện tập huấn nội dung chuyên môn và công tác chỉ
đạo tuyến. Phối hợp cùng Khoa sức khỏe sinh sản, khoa dinh dưỡng thuộc Trung
tâm Kiểm soát bệnh tật thực hiện giám sát hoạt động chuyên môn kỹ thuật tại tuyến
y tế cơ sở.
- Chỉ đạo Chi cục Dân số - Kế
hoạch hóa gia đình tỉnh: Thực hiện các hoạt động chăm sóc sức khỏe sinh sản
theo chức năng nhiệm vụ của đơn vị.
- Chỉ đạo các đơn vị y tế tuyến
huyện, thành phố: Thực hiện nhiệm vụ chuyên môn về Chăm sóc sức khỏe sinh sản,
cải thiện tình trạng dinh dưỡng trẻ em theo chức năng nhiệm vụ của đơn vị, có
trách nhiệm xây dựng kế hoạch, hướng dẫn, tổ chức triển khai, thực hiện kế hoạch
sau khi đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Quản lý, chỉ đạo các trạm y tế xã,
phường thực hiện công tác Chăm sóc sức khỏe sinh sản, Cải thiện tình trạng dinh
dưỡng trẻ em theo chức năng nhiệm vụ đã được giao. Tổ chức giám sát, đánh giá
việc thực hiện kế hoạch, báo cáo kết quả theo quy định.
2. Sở Tài chính
Phối hợp với Sở Y tế tham mưu
UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch trong khả năng cân đối ngân sách địa
phương đảm bảo cho công tác chăm sóc sức khoẻ sinh sản, tập trung vào chăm sóc
sức khoẻ bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
3. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Phối hợp với Sở Y tế tổ chức
tuyên truyền, giáo dục kiến thức về sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục, giới
tính và bình đẳng giới, phòng chống HIV/AIDS cho vị thành niên và thanh niên
cho đội ngũ học sinh, sinh viên và học viên trong các cơ sở giáo dục, đào tạo;
- Thực hiện dạy học lồng ghép,
tích hợp nội dung tuyên truyền, giáo dục kiến thức về sức khỏe giới tính cho vị
thành niên vào các môn học có liên quan và thông qua các hoạt động ngoại khoá,
hoạt động ngoài giờ lên lớp, sinh hoạt dưới cờ, sinh hoạt 15 phút đầu giờ và
các hoạt động giáo dục khác của các nhà trường cho học sinh, sinh viên và học viên
ở các cấp học;
- Đưa nội dung chăm sóc sức khỏe
vị thành niên và thanh niên vào trong chương trình đào tạo của các Trung tâm
giáo dục cộng đồng.
4. Sở Thông tin & Truyền
thông
Phối hợp với Sở Y tế và các đơn
vị liên quan hướng dẫn các cơ quan báo chí địa phương xây dựng các chuyên
trang, chuyên mục, hệ thống thông tin cơ sở đẩy mạnh công tác tuyên truyền về
chăm sóc sức khỏe sinh sản, tập trung vào chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh
và trẻ nhỏ. Tăng cường đổi mới công tác thông tin, tuyên truyền bằng các hình
thức đa dạng trên các nền tảng công nghệ số, sản phẩm truyền thông.
5. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội
Phối hợp với Sở Y tế lồng ghép
các nội dung hoạt động chăm sóc sức khỏe vị thành niên, thanh niên.
Chỉ đạo thực hiện mục tiêu chăm
sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn. Triển khai thực hiện có hiệu quả
công tác ngăn chặn và giải quyết tình trạng trẻ em bị xâm phạm tình dục, trẻ em
phải lao động trong điều kiện nặng nhọc nguy hiểm.
6. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc tỉnh và tổ chức đoàn thể
Theo chức năng, nhiệm vụ, phối
hợp với Sở Y tế đưa nội dung chăm sóc sức khỏe sinh sản, tập trung vào cải thiện
sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ vào kế hoạch, chương trình hoạt động của
Hội, đoàn thể mình; tổ chức triển khai, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, đến các
cấp Hội cơ sở và hội viên.
7. UBND các huyện, thành phố
- Có trách nhiệm cụ thể hóa và
triển khai nội dung, kế hoạch tại địa phương. Xây dựng kế hoạch Chăm sóc sức khỏe
sinh sản, tập trung vào chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ trên địa
bàn huyện, thành phố, giai đoạn 2022 - 2025; đảm bảo thực hiện kế hoạch hoạt động
của địa phương mình.
- Chỉ đạo xã, phường, thị trấn
thực hiện tốt công tác chăm sóc sức khỏe sinh sản, tập trung vào chăm sóc sức
khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ.
- Tăng cường đôn đốc kiểm tra,
giám sát việc thực hiện các mục tiêu và nội dung của kế hoạch.
Trên đây là Kế hoạch Chăm sóc sức
khỏe sinh sản, tập trung vào chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ
trên địa tỉnh Cao Bằng, giai đoạn 2022 - 2025, yêu cầu các Sở, ban, ngành, đoàn
thể, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ kế hoạch này chủ động xây dựng
kế hoạch của địa phương, đơn vị để tổ chức triển khai thực hiện. Định kỳ 6
tháng, một năm có báo cáo về Sở Y tế - Cơ quan thường trực chương trình để tổng
hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Y tế. Trong quá trình triển khai thực hiện
nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị báo cáo, đề xuất UBND tỉnh thông qua Sở Y tế
để kịp thời bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế (b/c);
- TT Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, Ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- VP UBND tỉnh: LĐVP; CVVX; TTTT;
- Lưu: VT, VX(VA).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Hải Hòa
|