ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
94/2024/QĐ-UBND
|
Bình Định, ngày
26 tháng 12 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TẠI KHU KINH TẾ NHƠN HỘI VÀ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
pháp quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường
ngày 17 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số
08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị định số
35/2022/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2022 của Chính phủ quy định về quản lý khu
công nghiệp và khu kinh tế;
Căn cứ Nghị định số
45/2022/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2022 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường;
Theo đề nghị của Trưởng ban
Ban Quản lý Khu kinh tế tại Tờ trình số 148/TTr-BQL ngày 12/12/2024; ý kiến của
các thành viên Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh tại Phiếu trình xin ý kiến ngày
17/12/2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp trong công tác quản lý nhà nước về
bảo vệ môi trường tại Khu kinh tế Nhơn Hội và các khu công nghiệp trên địa bàn
tỉnh Bình Định.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày 06/01/2025 và thay thế Quyết định số 64/2016/QĐ-UBND
ngày 12 tháng 12 năm 2016 của UBND tỉnh ban hành Quy chế phối hợp trong công
tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường tại Khu kinh tế Nhơn Hội, các khu
công nghiệp, một số cụm công nghiệp và khu chức năng đặc thù trên địa bàn tỉnh
Bình Định.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Trưởng ban Ban Quản lý Khu kinh tế; Giám đốc
các Sở Tài nguyên và Môi trường, Công Thương, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Giao thông vận tải, Y tế, Du lịch, Khoa học và Công nghệ, Công an tỉnh;
Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị
trấn; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ TNMT;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Trung tâm TH-CB;
- Lưu: VP, K6.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Tự Công Hoàng
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
TẠI KHU KINH TẾ NHƠN HỘI VÀ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Kèm theo Quyết định số 94/2024/QĐ-UBND ngày 26 tháng 12 năm 2024 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bình Định)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về nguyên
tắc, nội dung, phương thức chủ trì và phối hợp quản lý nhà nước về thực hiện
nhiệm vụ bảo vệ môi trường trong Khu kinh tế Nhơn Hội và các khu công nghiệp
trên địa bàn tỉnh (gọi tắt là khu kinh tế, khu công nghiệp) giữa Ban Quản lý
Khu kinh tế với các sở, ngành thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố (gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện) và Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn (gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã).
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với Ban
Quản lý Khu kinh tế; Công an tỉnh; các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Công
Thương, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông vận tải, Y tế,
Du lịch, Khoa học và Công nghệ; Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi có khu kinh tế, khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Điều 3.
Nguyên tắc phối hợp
1. Phối hợp trong công tác quản
lý nhà nước về bảo vệ môi trường tại khu kinh tế, khu công nghiệp trên cơ sở chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan, đơn vị nêu tại Điều 1 Quy chế này do
pháp luật quy định.
2. Việc phối hợp phải bảo đảm
nguyên tắc không chồng chéo chức năng, nhiệm vụ của các sở, ngành, đơn vị theo
quy định của pháp luật.
Điều 4.
Phương thức phối hợp
Tùy theo tính chất, nội dung công
việc cần phối hợp với các cơ quan khác, cơ quan chủ trì quyết định áp dụng một
trong các phương thức phối hợp sau đây:
1. Phát hành văn bản hoặc gửi hồ
sơ đề nghị cơ quan phối hợp tham gia ý kiến. Các cơ quan được tham vấn ý kiến
có trách nhiệm nghiên cứu trả lời bằng văn bản theo đề nghị của cơ quan chủ trì
về các nội dung thuộc phạm vi quản lý của mình.
2. Tổ chức họp, lập biên bản
làm việc làm cơ sở để xác định trách nhiệm các bên phải tiến hành theo thẩm quyền.
Trường hợp có một hoặc các bên không thống nhất nội dung thì được bảo lưu ý kiến
của mình trong biên bản cuộc họp và trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
3. Đề nghị cơ quan phối hợp cử
cán bộ có thẩm quyền, công chức có chuyên môn nghiệp vụ phù hợp để giúp cơ quan
chủ trì giải quyết công việc nhanh chóng, thuận lợi, đảm bảo đúng nguyên tắc phối
hợp và chịu trách nhiệm về các nội dung tham gia phối hợp.
4. Đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh
thành lập đoàn khảo sát, thanh tra, kiểm tra liên ngành theo quy định của pháp
luật.
5. Đơn vị chủ trì chịu trách
nhiệm tổng hợp đầy đủ ý kiến của các đơn vị tham gia (bằng văn bản hoặc ý kiến
tham gia trực tiếp) đối với các nội dung phối hợp; báo cáo cấp có thẩm quyền về
kết quả thực hiện theo yêu cầu (nếu có); xử lý vi phạm hoặc kiến nghị cơ quan,
người có thẩm quyền xử lý vi phạm về lĩnh vực bảo vệ môi trường (nếu có).
6. Phối hợp giải quyết kiến nghị
của người dân về môi trường thông qua số điện thoại đường dây nóng và hệ thống
phần mềm tiếp nhận, xử lý thông tin phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân về
ô nhiễm môi trường https://pakntt.monre.gov.vn.
Điều 5. Nội
dung phối hợp
1. Thẩm định, phê duyệt kết quả
thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường; thẩm định, cấp, cấp đổi, cấp điều
chỉnh, cấp lại, thu hồi giấy phép môi trường theo thẩm quyền hoặc theo phân cấp,
ủy quyền.
2. Truyền thông, phổ biến kiến
thức, tuyên truyền pháp luật về bảo vệ môi trường; nâng cao nhận thức, ý thức về
bảo vệ môi trường.
3. Thanh tra, kiểm tra định kỳ
hoặc đột xuất việc chấp hành các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường trong
khu kinh tế, khu công nghiệp; giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh
về môi trường; xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường theo quy định của
pháp luật.
4. Phòng ngừa, ứng phó và khắc
phục sự cố môi trường xảy ra trong phạm vi khu kinh tế, khu công nghiệp.
5. Xây dựng cơ sở dữ liệu, khai
thác, sử dụng dữ liệu về bảo vệ môi trường trong khu kinh tế, khu công nghiệp.
6. Thực hiện chế độ báo cáo
công tác bảo vệ môi trường, công khai, trao đổi, chia sẻ thông tin về bảo vệ
môi trường trong khu kinh tế, khu công nghiệp.
7. Thực hiện việc xác minh, xử
lý các kiến nghị môi trường thông qua số điện thoại đường dây nóng.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ
TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP GIỮA CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Điều 6.
Trách nhiệm của Ban Quản lý Khu kinh tế
1. Ban Quản lý Khu kinh tế chủ
trì thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Kiểm tra, giám sát việc đầu
tư xây dựng hạ tầng bảo vệ môi trường của các khu công nghiệp theo quy định của
pháp luật.
b) Tổ chức thẩm định, phê duyệt
kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường; thẩm định, cấp, cấp đổi,
điều chỉnh, cấp lại, thu hồi Giấy phép môi trường của các dự án đầu tư, cơ sở đầu
tư trong khu kinh tế, khu công nghiệp theo phân cấp, ủy quyền.
c) Lập kế hoạch kiểm tra định kỳ
việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường đối với các tổ chức, cá nhân
trong khu kinh tế, khu công nghiệp và tổ chức kiểm tra nhằm bảo đảm nguyên tắc
không chồng chéo; không làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ bình thường của doanh nghiệp hoặc kiểm tra đột xuất theo chỉ đạo của cấp có
thẩm quyền hoặc khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường;
phát hiện kịp thời hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường của tổ chức,
cá nhân, cung cấp thông tin và kiến nghị xử lý theo quy định của pháp luật.
d) Giải quyết khiếu nại, tố
cáo, tranh chấp, kiến nghị, phản ánh về môi trường giữa các doanh nghiệp trong
khu kinh tế, khu công nghiệp hoặc giữa các doanh nghiệp trong khu kinh tế, khu
công nghiệp với tổ chức, cá nhân ngoài khu kinh tế, khu công nghiệp theo thẩm
quyền.
đ) Báo cáo tình hình thực hiện
công tác bảo vệ môi trường của khu kinh tế, khu công nghiệp theo quy định của
pháp luật.
e) Lập kế hoạch sử dụng kinh
phí sự nghiệp môi trường định kỳ hàng năm gửi Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và
Môi trường tổng hợp, trình cơ quan có thẩm quyền cấp kinh phí để thực hiện nhiệm
vụ bảo vệ môi trường tại khu kinh tế, khu công nghiệp.
g) Tuyên truyền, phổ biến, hướng
dẫn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường cho chủ đầu
tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp, các doanh nghiệp thứ cấp
trong khu kinh tế, khu công nghiệp.
h) Thực hiện kiểm soát nguồn ô
nhiễm; quản lý chất thải, chất lượng môi trường đối với các cơ sở hoạt động
trong khu kinh tế, khu công nghiệp.
i) Thực hiện thống kê định kỳ,
xây dựng cơ sở dữ liệu về chất thải của các tổ chức, cá nhân hoạt động trong
khu kinh tế, khu công nghiệp.
k) Thực hiện nhiệm vụ bảo vệ
môi trường khác do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân cấp, ủy quyền theo quy định của
pháp luật.
2. Ban Quản lý Khu kinh tế phối
hợp với các cơ quan, đơn vị tại Điều 1 Quy chế này thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Chủ động phối hợp với chủ dự
án đầu tư, cơ sở, chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp xác
định nguyên nhân sự cố môi trường, đánh giá sơ bộ về phạm vi, đối tượng và mức
độ tác động đối với sự cố môi trường phát sinh trong khu kinh tế, khu công nghiệp;
tùy theo tính chất và mức độ tác động mà Ban Quản lý Khu kinh tế sẽ yêu cầu chủ
dự án đầu tư, cơ sở có trách nhiệm thực hiện ứng phó sự cố môi trường và phục hồi
môi trường sau sự cố trong phạm vi cơ sở hoặc hướng dẫn báo cáo cơ quan có chức
năng để phối hợp ứng phó trong trường hợp vượt quá khả năng ứng phó của chủ dự
án đầu tư, cơ sở.
b) Phối hợp với Công an tỉnh tiến
hành kiểm tra đối với tổ chức, cá nhân khi có dấu hiệu hoạt động phạm tội, vi
phạm pháp luật có liên quan đến tội phạm môi trường; khi có tố giác, tin báo về
tội phạm, kiến nghị khởi tố hoặc có tin báo, phản ánh về vi phạm pháp luật liên
quan đến tội phạm môi trường trong phạm vi khu kinh tế, khu công nghiệp.
c) Phối hợp với Sở Tài nguyên
và Môi trường, Công an tỉnh thực hiện thanh tra, kiểm tra đột xuất theo chỉ đạo
của cấp trên đối với các tổ chức, cá nhân trong khu kinh tế, khu công nghiệp
khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.
d) Phối hợp với Ban Chỉ huy
phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh, cấp huyện trong ứng phó sự
cố môi trường phát sinh trong khu kinh tế, khu công nghiệp; tham gia Hội đồng
thẩm định dữ liệu, chứng cứ để xác định thiệt hại đối với môi trường trong trường
hợp vị trí xảy ra ô nhiễm suy thoái thuộc khu kinh tế, khu công nghiệp.
Điều 7.
Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Thanh tra, kiểm tra đột xuất
đối với các tổ chức, cá nhân trong khu kinh tế, khu công nghiệp khi phát hiện
có dấu hiệu vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường theo chỉ đạo của cấp có thẩm
quyền; xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường theo thẩm quyền.
b) Giải quyết khiếu nại, tố
cáo, tranh chấp, kiến nghị, phản ánh về môi trường giữa các tổ chức, cá nhân phạm
vi ngoài khu công nghiệp với các tổ chức, cá nhân trong khu công nghiệp theo thẩm
quyền hoặc theo chỉ đạo của cấp trên.
c) Thẩm định bản kê khai, thông
báo và tổ chức thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp của các
doanh nghiệp trong khu kinh tế, khu công nghiệp và chủ đầu tư xây dựng và kinh
doanh hạ tầng khu công nghiệp theo quy định.
d) Chủ động các biện pháp phòng
ngừa, ứng phó sự cố môi trường cấp tỉnh; huy động lực lượng, phương tiện thu
gom, lưu giữ, vận chuyển, xử lý chất thải đúng quy định và phục hồi môi trường
sau sự cố theo sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
đ) Làm đầu mối tổng hợp, tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường kết quả kiểm kê
khí nhà kính đối với các cơ sở thuộc đối tượng phải kiểm kê khí nhà kính do các
Sở chuyên ngành thẩm định.
e) Thực hiện các nội dung quản
lý về bảo vệ môi trường trong khu kinh tế, khu công nghiệp theo chức năng, nhiệm
vụ được giao hoặc ủy quyền.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
phối hợp thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Phối hợp với Ban Quản lý Khu
kinh tế và các đơn vị liên quan thực hiện các nhiệm vụ quy định tại khoản 1 Điều
6 Quy chế này.
b) Phối hợp với Ban Quản lý Khu
kinh tế, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã nơi có khu kinh tế, khu công nghiệp
thực hiện công tác điều tra, thống kê tình hình phát sinh, thu gom, xử lý chất
thải; tuyên truyền, giáo dục pháp luật có liên quan đến công tác quản lý chất
thải trên địa bàn tỉnh.
Điều 8.
Trách nhiệm của Sở Công Thương
1. Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành liên quan tăng cường thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quy định
pháp luật về hóa chất của các tổ chức, cá nhân hoạt động hóa chất trong ngành
công nghiệp trên địa bàn khu kinh tế, khu công nghiệp; kiểm tra việc xây dựng kế
hoạch hoặc biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất và năng lực ứng phó phù
hợp với quy mô, điều kiện sản xuất và đặc tính của hóa chất; xử lý theo quy định
đối với các tổ chức, cá nhân hoạt động hóa chất vi phạm các quy định trong lĩnh
vực hóa chất.
2. Thực hiện công tác tuyên
truyền, thông tin, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân có hoạt động hóa chất trong
ngành công nghiệp chấp hành đúng các quy định pháp luật về hóa chất.
3. Tổ chức thẩm định kết quả kiểm
kê khí nhà kính đối với các cơ sở thuộc đối tượng phải kiểm kê khí nhà kính của
lĩnh vực ngành được phân công theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Phối hợp với các sở, ban,
ngành liên quan giải quyết, ứng phó sự cố tràn dầu phát sinh trên địa bàn khu
kinh tế, khu công nghiệp.
5. Phối hợp với Ban Quản lý Khu
kinh tế và các đơn vị liên quan thực hiện các nhiệm vụ có liên quan quy định tại
khoản 1 Điều 6 Quy chế này.
Điều 9.
Trách nhiệm của Sở Xây dựng
1. Tổ chức thẩm định kết quả kiểm
kê khí nhà kính đối với các cơ sở thuộc đối tượng phải kiểm kê khí nhà kính của
lĩnh vực ngành được phân công theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Chia sẻ thông tin các đơn vị
có chức năng thu gom, vận chuyển, xử lý, tái sử dụng, tái chế chất thải rắn xây
dựng trên địa bàn tỉnh để các tổ chức, cá nhân có liên quan biết liên hệ trong
công tác thu gom, vận chuyển, xử lý, tái sử dụng, tái chế chất thải rắn xây dựng.
3. Phối hợp với Ban Quản lý Khu
kinh tế và các cơ quan liên quan trong công tác quản lý chất thải rắn liên quan
đến lĩnh vực quản lý đối với các dự án đầu tư, cơ sở trên địa bàn khu kinh tế,
khu công nghiệp.
4. Phối hợp với Ban Quản lý Khu
kinh tế và các đơn vị liên quan thực hiện các nhiệm vụ có liên quan quy định tại
khoản 1 Điều 6 Quy chế này.
Điều 10.
Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Tổ chức thẩm định kết quả kiểm
kê khí nhà kính đối với các cơ sở thuộc đối tượng phải kiểm kê khí nhà kính của
lĩnh vực ngành được phân công theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Cho ý kiến tham vấn bằng văn
bản về việc xả nước thải vào công trình thủy lợi theo thẩm quyền quy định.
3. Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành và các cơ quan liên quan kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật thuộc
lĩnh vực quản lý đối với các tổ chức, cá nhân trong phạm vi khu kinh tế, khu
công nghiệp theo quy định của pháp luật.
4. Phối hợp với Ban Quản lý Khu
kinh tế và các cơ quan liên quan thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường;
thẩm định, cấp, cấp lại Giấy phép môi trường của các dự án đầu tư, cơ sở trong
khu kinh tế, khu công nghiệp có liên quan đến lĩnh vực quản lý.
Điều 11.
Trách nhiệm của Sở Giao thông vận tải
Phối hợp với các sở, ban, ngành
và các cơ quan liên quan huy động khẩn cấp nhân lực, vật lực và phương tiện để ứng
phó kịp thời sự cố môi trường xảy ra trong khu kinh tế, khu công nghiệp.
Điều 12.
Trách nhiệm của Sở y tế
1. Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành và các cơ quan liên quan hướng dẫn việc phân loại, thu gom, lưu giữ,
quản lý chất thải y tế trong phạm vi khuôn viên cơ sở có hoạt động chăm sóc,
khám chữa bệnh.
2. Chia sẻ, công bố thông tin về
các vấn đề bệnh tật liên quan đến các chất ô nhiễm; các vấn đề về sức khỏe liên
quan đến ô nhiễm môi trường.
3. Tổ chức triển khai biện pháp
giám sát, phòng ngừa các vấn đề về sức khỏe con người do các chất ô nhiễm gây
ra; chia sẻ, trao đổi, công bố thông tin về các bệnh truyền nhiễm và biện pháp
phòng ngừa tác động đến sức khỏe con người, nhất là người lao động tập trung tại
các cơ cơ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
4. Phối hợp với Ban Quản lý Khu
kinh tế và các cơ quan liên quan thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường;
thẩm định, cấp, cấp lại Giấy phép môi trường của các dự án đầu tư, cơ sở trong
khu kinh tế, khu công nghiệp có liên quan đến lĩnh vực quản lý.
Điều 13.
Trách nhiệm của Sở Du lịch
1. Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ban, ngành và các đơn vị liên quan tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện
quy định về bảo vệ môi trường đối với cơ sở lưu trú du lịch và dịch vụ du lịch;
đẩy mạnh thực hiện các mô hình du lịch sinh thái, thân thiện với môi trường,
các mô hình khu du lịch, khách sạn, cơ sở lưu trú nói không với túi ni lông,
nhà hàng không sử dụng sản phẩm nhựa dùng một lần,...
2. Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ban, ngành và các đơn vị liên quan tổ chức các hoạt động hưởng ứng về bảo vệ
môi trường, hạn chế rác thải nhựa trong hoạt động du lịch.
3. Phối hợp với Ban Quản lý Khu
kinh tế và các cơ quan liên quan thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường;
thẩm định, cấp, cấp lại Giấy phép môi trường của các dự án đầu tư, cơ sở trong
khu kinh tế, khu công nghiệp có liên quan đến lĩnh vực quản lý.
Điều 14.
Trách nhiệm của Sở Khoa học và Công nghệ
1. Chủ trì tổ chức thẩm định hoặc
có ý kiến về công nghệ đối với dự án đầu tư có nguy cơ tác động xấu đến môi trường
có sử dụng công nghệ hạn chế chuyển giao; kiểm soát hoạt động chuyển giao công
nghệ của dự án đầu tư; ý kiến liên quan đến hoạt động nhập khẩu máy móc, thiết
bị đã qua sử dụng trong dự án đầu tư; quản lý an toàn và ứng phó sự cố bức xạ.
2. Phối hợp với Ban Quản lý Khu
kinh tế và các cơ quan liên quan trong việc hỗ trợ khoa học, kỹ thuật, chuyển
giao công nghệ để doanh nghiệp trong khu kinh tế, khu công nghiệp cải tiến quy
trình quản lý và vận hành, đổi mới công nghệ sản xuất để giảm các nguồn gây ô
nhiễm, tái sử dụng nguyên liệu, vật liệu, nước, năng lượng, chất thải, phế liệu,
sử dụng hiệu quả tài nguyên.
3. Chia sẻ dữ liệu cho Ban Quản
lý Khu kinh tế về các cơ sở trong khu kinh tế, khu công nghiệp phải xây dựng kế
hoạch, biện pháp ứng phó sự cố bức xạ.
Điều 15.
Trách nhiệm của Công an tỉnh
1. Chỉ đạo lực lượng Cảnh sát
phòng, chống tội phạm về môi trường tổ chức các biện pháp phòng ngừa, phát hiện,
đấu tranh chống tội phạm và các vi phạm pháp luật khác về môi trường của các
doanh nghiệp trong khu kinh tế, khu công nghiệp theo quy định pháp luật.
2. Chủ trì, phối hợp với Ban Quản
lý Khu kinh tế tiến hành kiểm tra đối với tổ chức, cá nhân khi có dấu hiệu hoạt
động phạm tội, vi phạm pháp luật có liên quan đến tội phạm môi trường; khi có tố
giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố hoặc có tin báo, phản ánh về vi phạm
pháp luật liên quan đến tội phạm môi trường trong khu kinh tế, khu công nghiệp;
lập biên bản vi phạm hành chính và ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành
chính theo quy định đối với những vụ việc vi phạm phát hiện thông qua hoạt động
kiểm tra. Hằng năm, gửi văn bản thông báo kết quả kiểm tra, xử lý vi phạm pháp
luật về bảo vệ môi trường đến Ban Quản lý Khu kinh tế, Sở Tài nguyên và Môi trường
để tổng hợp, theo dõi.
3. Phối hợp với Ban Quản lý Khu
kinh tế và các cơ quan liên quan kiểm tra việc chấp hành quy định của pháp luật
về bảo vệ môi trường trong các trường hợp cần thiết theo kế hoạch kiểm tra định
kỳ của Ban Quản lý Khu kinh tế.
4. Phối hợp với Ban Quản lý Khu
kinh tế và các cơ quan liên quan giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp, kiến
nghị, phản ánh về môi trường giữa các doanh nghiệp trong khu kinh tế, khu công
nghiệp hoặc giữa các doanh nghiệp trong khu kinh tế, khu công nghiệp với người
dân theo thẩm quyền.
5. Phối hợp với Ban Quản lý Khu
kinh tế và các cơ quan liên quan huy động khẩn cấp nhân lực, vật lực và phương
tiện để ứng phó kịp thời sự cố môi trường xảy ra trong khu kinh tế, khu công
nghiệp.
Điều 16. Ủy
ban nhân dân cấp huyện
1. Phối hợp với Ban Quản lý Khu
kinh tế và các cơ quan liên quan thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường;
thẩm định, cấp, cấp lại giấy phép môi trường của các dự án đầu tư, cơ sở trong
khu kinh tế, khu công nghiệp.
2. Phối hợp với Ban Quản lý Khu
kinh tế kiểm tra việc đầu tư xây dựng hạ tầng bảo vệ môi trường của các khu
công nghiệp; kiểm tra việc chấp hành quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường
trong các trường hợp cần thiết theo kế hoạch kiểm tra định kỳ của Ban Quản lý
Khu kinh tế.
3. Phối hợp với Ban Quản lý Khu
kinh tế và các cơ quan liên quan giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp, kiến
nghị, phản ánh về môi trường giữa các doanh nghiệp trong khu kinh tế, khu công
nghiệp hoặc giữa các doanh nghiệp trong khu kinh tế, khu công nghiệp với người
dân theo thẩm quyền.
4. Chỉ đạo, tổ chức ứng phó sự
cố môi trường, huy động lực lượng, thiết bị, phương tiện ứng phó sự cố môi trường
vượt quá phạm vi sự cố cấp cơ sở và có phạm vi ô nhiễm, suy thoái môi trường
trong địa bàn của một huyện có khu kinh tế, khu công nghiệp.
Điều 17. Ủy
ban nhân dân cấp xã
1. Ủy ban nhân dân cấp xã chủ
trì thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Tiếp nhận và công khai tại
trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê
duyệt kết quả thẩm định, giấy phép môi trường của các dự án đầu tư, cơ sở trong
khu kinh tế, khu công nghiệp thuộc địa bàn xã theo đề nghị của chủ dự án đầu
tư, cơ sở.
b) Tiếp nhận đăng ký môi trường
và cập nhật dữ liệu về đăng ký môi trường vào hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu
môi trường quốc gia.
c) Tuyên truyền nâng cao nhận
thức, xây dựng ý thức về bảo vệ môi trường trong cộng đồng dân cư trong và
ngoài khu kinh tế, khu công nghiệp; vận động người dân tham gia giữ gìn vệ
sinh, bảo vệ môi trường chung trên địa bàn khu kinh tế, khu công nghiệp.
d) Tiếp nhận thông tin về nguy
cơ sự cố môi trường và biện pháp ứng phó sự cố môi trường của chủ dự án đầu tư,
cơ sở trong khu kinh tế, khu công nghiệp gửi đến và thông tin cho tổ chức, cá
nhân, cộng đồng dân cư xung quanh; Phối hợp với Ban chỉ huy phòng, chống thiên
tai và tìm kiếm cứu nạn cấp huyện tổ chức ứng phó sự cố môi trường trong trường
hợp vượt quá khả năng ứng phó của chủ dự án đầu tư, cơ sở theo quy định.
đ) Kiểm tra, giám sát hoạt động
phục hồi môi trường sau khi xảy ra sự cố đối với chủ đầu tư dự án, cơ sở trong
khu kinh tế, khu công nghiệp gây ra sự cố môi trường, phải thực hiện phục hồi
môi trường.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã phối
hợp thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Phối hợp với Ban Quản lý Khu
kinh tế và các cơ quan liên quan kiểm tra việc đầu tư xây dựng hạ tầng bảo vệ
môi trường của các khu công nghiệp; kiểm tra việc chấp hành quy định của pháp
luật về bảo vệ môi trường trong các trường hợp cần thiết theo kế hoạch kiểm tra
định kỳ của Ban Quản lý Khu kinh tế.
b) Phối hợp với Ban Quản lý Khu
kinh tế và các cơ quan liên quan giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp, kiến
nghị, phản ánh về môi trường giữa các doanh nghiệp trong khu kinh tế, khu công
nghiệp hoặc giữa các doanh nghiệp trong khu kinh tế, khu công nghiệp với người
dân theo thẩm quyền. Tiếp nhận thông tin khiếu nại, tố cáo, tranh chấp, kiến
nghị, phản ánh về môi trường trên địa bàn khu kinh tế, khu công nghiệp và kịp
thời chuyển thông tin về Ban Quản lý Khu kinh tế để giải quyết theo thẩm quyền.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 18. Tổ
chức thực hiện
1. Ban Quản lý Khu kinh tế chủ
trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban
nhân dân cấp xã phổ biến và tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này.
2. Những nội dung có liên quan
đến công tác phối hợp quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường tại khu kinh tế,
khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Định không được quy định trong Quy chế
này thì thực hiện theo Luật Bảo vệ môi trường và các văn bản quy phạm pháp luật
hiện hành khác có liên quan.
Trong quá trình thực hiện Quy
chế, nếu phát sinh vướng mắc, các sở, ngành, địa phương, đơn vị và cá nhân có
liên quan phản ánh về Ban Quản lý Khu kinh tế để tổng hợp, tham mưu, đề xuất Ủy
ban nhân dân tỉnh Bình Định./.