ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 623/QĐ-UBND
|
Ninh Thuận, ngày
18 tháng 11 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY TRÌNH PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC KIỂM TRA NGHIỆM THU KHI HOÀN THÀNH CÔNG
TRÌNH XÂY DỰNG VÀ KIỂM TRA VỀ PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Phòng cháy và
chữa cháy ngày 29 tháng 6 năm 2011;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Phòng chát và chữa cháy ngày 22 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18
tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số
136/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ ban hành Nghị định quy
định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy và
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy;
Căn cứ Nghị định số
06/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số
nội dung về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây
dựng;
Căn cứ Nghị định số
15/2021/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số
nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Xây dựng tại Tờ trình số 3672/TTr-SXD ngày 03 tháng 11 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy trình phối hợp trong công tác kiểm tra nghiệm thu khi
hoàn thành công trình xây dựng và kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy trên địa bàn
tỉnh Ninh Thuận, gồm 02 Chương và 10 Điều.
Điều 2. Quyết định này
có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 218/QĐ-UBND ngày 10/7/2018
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh, Giám đốc Sở Xây dựng, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Công an tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như điều 2;
- Văn phòng Chính phủ;
- Thường trực Tỉnh ủy, TT.HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh Ninh Thuận;
- TT. HĐND các huyện, thành phố;
- Trung tâm Công nghệ thông tin và truyền thông;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh – Sở TTTT;
- VPUB: LĐ, KTTH, TCDNC, VXNV;
- Lưu: VT. TL
|
TM.ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phan Tấn Cảnh
|
QUY TRÌNH
PHỐI
HỢP TRONG CÔNG TÁC KIỂM TRA NGHIỆM THU HOÀN THÀNH CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG VÀ KIỂM
TRA VỀ PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 623/QĐ-UBND ngày 18/11/2022 của Ủy ban nhân
dân tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng
Quy trình này quy định nguyên
tắc, phương thức, nội dung phối hợp hoạt động giữa các Sở, ban, ngành và Công
an tỉnh trong việc phối hợp kiểm tra công tác nghiệm thu hoàn thành công trình
xây dựng, kiểm tra nghiệm thu về phòng cháy, chữa cháy được áp dụng đối với các
công trình, dự án đã được thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy, chữa cháy thuộc danh
mục quy định tại phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định số 136/2020/NĐ-CP ngày 24/11/2020
của Chính phủ.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy trình này áp dụng đối với
các Cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc kiểm tra công
tác nghiệm thu công trình, Công an tỉnh, Chủ đầu tư các dự án đầu tư xây dựng
và thiết kế xây dựng công trình có yêu cầu thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và
chữa cháy quy định tại phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định số 136/2020/NĐ-CP ngày
24/11/2020 của Chính phủ và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 3. Nguyên tắc phối hợp
1. Tuân thủ các chủ trương,
đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, phù hợp với chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của các cơ quan.
2. Chủ động, thường xuyên, kịp
thời, chặt chẽ, bảo đảm yêu cầu chất lượng, tiến độ công việc; bảo đảm việc
cung cấp thông tin và chế độ bảo mật thông tin theo quy định của pháp luật và
Quy trình này.
3. Phát huy vai trò, trách
nhiệm của các bên trong công tác phối hợp.
4. Khi kiểm tra công tác nghiệm
thu hoàn thành công trình xây dựng đưa vào khai thác sử dụng đối với các công trình,
dự án thuộc thẩm quyền quản lý theo phân cấp thì Sở quản lý công trình xây dựng
chuyên ngành chủ trì, phối hợp phòng nghiệp vụ trực thuộc Công an tỉnh (Phòng
Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ) tổ chức kiểm tra công tác
nghiệm thu công trình xây dựng và phòng cháy, chữa cháy đảm bảo rõ ràng, thuận
lợi tối đa cho nhà đầu tư trong việc thực hiện nhiệm vụ của mỗi cơ quan.
Điều 4. Phương thức phối hợp
1. Cử người phối hợp trực tiếp:
khi triển khai các hoạt động có liên quan đến công tác kiểm tra nghiệm thu khi
hoàn thành công trình xây dựng và kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy, cơ quan
chủ trì có văn bản đề nghị cơ quan phối hợp cử người tham gia phối hợp trực
tiếp, cơ quan được đề nghị phối hợp có trách nhiệm cử người tham gia. Người
được cử tham gia phải thực hiện theo nhiệm vụ phối hợp được phân công phù hợp
với chức năng, nhiệm vụ của cơ quan và báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ với
lãnh đạo cơ quan quản lý trực tiếp.
2. Tổ chức họp: khi có yêu cầu
tổ chức kiểm tra hoặc tổ chức họp, cơ quan được giao làm đầu mối thực hiện quy trình
phối hợp cần trao đổi trước về nội dung kiểm tra, cuộc họp và chuẩn bị các điều
kiện cần thiết cho việc tổ chức kiểm tra, cuộc họp trước khi chính thức mời đại
diện lãnh đạo các cơ quan tham gia.
3. Cung cấp thông tin, tài liệu
và trao đổi ý kiến: khi cần cung cấp thông tin, tài liệu hoặc trao đổi ý kiến
phục vụ việc triển khai nhiệm vụ theo quy định thì cơ quan có nhu cầu cần có
văn bản đề nghị cung cấp thông tin, tài liệu. Trong thời hạn ba (03) ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được văn bản, cơ quan được đề nghị phối hợp có trách
nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu cho cơ quan có nhu cầu. Trường hợp không thực
hiện được thì phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
Chương II
NỘI DUNG VÀ TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP
Điều 5. Nội dung phối hợp
kiểm tra
1. Kiểm tra công tác nghiệm thu
khi hoàn thành thi công xây dựng đưa công trình vào sử dụng của cơ quan chuyên
môn về xây dựng trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
2. Kiểm tra nghiệm thu về phòng
cháy và chữa cháy của cơ quan cảnh sát phòng cháy và chữa cháy trực thuộc Công
an tỉnh (Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ).
Điều 6. Cơ chế phối hợp kiểm
tra
1. Cơ quan chủ trì thành lập
đoàn kiểm tra và tổ chức kiểm tra;
2. Cơ quan phối hợp cử cán bộ
phối hợp tham gia đoàn kiểm tra;
3. Đoàn kiểm tra hoạt động độc
lập theo các tổ chuyên môn tại hiện trường, các tổ chuyên môn tiến hành kiểm
tra, có ý kiến nhận xét, báo cáo trưởng đoàn kiểm tra, lãnh đạo đơn vị trực
tiếp quản lý và chịu trách nhiệm đối với kết quả kiểm tra về lĩnh vực chuyên
môn do mình thực hiện;
4. Trong một số trường hợp theo
yêu cầu của Chủ đầu tư, việc kiểm tra nghiệm thu về phòng cháy, chữa cháy và
kiểm tra công tác nghiệm thu hoàn thành đưa công trình vào sử dụng có thể thực
hiện độc lập. Sau khi kết thúc đợt kiểm tra, cơ quan phối hợp có trách nhiệm
gửi thông báo kết quả kiểm tra bằng văn bản đến cơ quan chủ trì mà không cần
tham gia đoàn phối hợp;
5. Cơ quan chủ trì tổng hợp kết
quả kiểm tra và thông báo kết quả nghiệm thu theo các quy định hiện hành.
Điều 7. Trách nhiệm của các
thành viên đoàn kiểm tra
1. Trách nhiệm chung của các
thành viên đoàn kiểm tra:
a) Nghiên cứu hồ sơ liên quan
đến lĩnh vực chuyên môn do mình phụ trách;
b) Tham gia cuộc họp kết luận
của đoàn kiểm tra và các hoạt động kiểm tra hiện trường. Trường hợp không tham
gia cuộc họp kết luận của đoàn kiểm tra, thành viên đoàn kiểm tra phải gửi lại
ý kiến nhận xét, đánh giá về nội dung kiểm tra (thuộc lĩnh vực do mình phụ
trách) theo phân công và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực, khách
quan đối với những nhận xét, đánh giá của mình.
2. Trách nhiệm của Người phụ
trách tổ chuyên môn:
Ngoài trách nhiệm quy định tại
Khoản 1 Điều này, Người phụ trách tổ chuyên môn còn có trách nhiệm sau:
a) Chịu trách nhiệm về hoạt
động của tổ chuyên môn do mình phụ trách;
b) Phân công nhiệm vụ cho các
thành viên thuộc tổ chuyên môn;
c) Tổng hợp kết quả kiểm tra về
lĩnh vực do mình phụ trách;
d) Báo cáo trưởng đoàn kiểm tra
và lãnh đạo đơn vị trực tiếp quản lý về kết quả thực hiện kiểm tra của tổ
chuyên môn.
3. Trách nhiệm của Trưởng đoàn
kiểm tra:
Ngoài trách nhiệm quy định tại
Khoản 1 Điều này, Trưởng đoàn kiểm tra còn có trách nhiệm sau:
a) Chịu trách nhiệm chung về
hoạt động của đoàn kiểm tra;
b) Phân công nhiệm vụ cho các
tổ chuyên môn;
c) Chủ trì, điều hành các cuộc
họp và chủ trì xử lý các kiến nghị của các thành viên đoàn kiểm tra và các cơ
quan liên quan trong quá trình kiểm tra.
Điều 8. Trình tự thực hiện
kiểm tra
Bước 1. Tiếp nhận thông tin,
lên kế hoạch kiểm tra, thành lập đoàn:
- Sau khi nhận được báo cáo
hoàn thành công trình của chủ đầu tư, trên cơ sở quy mô, tính chất, đặc điểm
công trình, cơ quan chủ trì dự kiến kế hoạch kiểm tra, thành lập đoàn kiểm tra,
sau đó thông báo bằng văn bản tới các cơ quan phối hợp để đề nghị cử người tham
gia thành lập đoàn kiểm tra và nội dung kiểm tra thuộc lĩnh vực phối hợp;
- Cơ quan phối hợp có trách
nhiệm cử cán bộ tham gia đoàn kiểm tra và nội dung kiểm tra đến cơ quan chủ trì
bằng văn bản trong thời gian không quá 02 ngày làm việc;
- Cơ quan chủ trì có trách
nhiệm tổng hợp, phát hành văn bản thông báo kế hoạch, thành phần đoàn, nội dung
kiểm tra gửi chủ đầu tư.
- Riêng đối với công trình có
yêu cầu nghiệm thu về PCCC, Chủ đầu tư nộp hồ sơ đến Phòng Cảnh sát PCCC và
CNCH để được kiểm tra theo quy định tại khoản 4 Điều 15 Nghị định số
136/2020/NĐ-CP ngày 24/11/2020 của Chính phủ. Trình tự tổ chức kiểm tra, thông
báo kết quả nghiệm thu được thực hiện riêng biệt.
Bước 2. Tổ chức kiểm tra:
(1) Kiểm tra hồ sơ công trình
xây dựng
Đoàn kiểm tra thông tin về hồ
sơ của công trình xây dựng do Chủ đầu tư cung cấp; Đồng thời tổng hợp thông
tin, báo cáo của tổ chức tư vấn thực hiện giám sát thi công xây dựng công trình
từ thời điểm chuẩn bị đầu tư đến thời điểm kiểm tra; Kiểm tra danh mục hồ sơ
hoàn công công trình do Chủ đầu tư lập (đối chiếu với danh mục hồ sơ hoàn
công tại phụ lục Ib ban hành kèm theo Nghị định 06/2021/NĐ-CP); Dự thảo
biên bản kiểm tra tại hiện trường. Trưởng đoàn kiểm tra chịu trách nhiệm xem
xét các nội dung kiểm tra nêu trên trước khi tổ chức kiểm tra tại hiện trường.
Thời gian thực hiện: 02 ngày
làm việc đối với công trình cấp III, IV; 04 ngày làm việc đối với công trình
cấp II.
(2) Kiểm tra hiện trường công
trình xây dựng:
- Đoàn kiểm tra tiến hành kiểm
tra tại hiện trường công trình và hồ sơ nghiệm thu công trình của chủ đầu tư
theo các nội dung quy định tại Khoản 4 Điều 24 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP và
lập biên bản kiểm tra tại hiện trường. Nội dung biên bản kiểm tra phải nêu rõ
các khiếm khuyết về chất lượng công trình, sự không phù hợp so với quy định
hiện hành đối với công tác quản lý chất lượng công trình (nếu có); Công tác
kiểm tra được thực hiện theo các tổ chuyên môn. Kết quả công tác kiểm tra được
các tổ chuyên môn tổng hợp thành các ý kiến nhận xét;
- Trưởng đoàn kiểm tra chủ trì
họp, trao đổi với các bên có liên quan, ý kiến nhận xét của các tổ chuyên môn,
kết luận sơ bộ của từng tổ chuyên môn về lĩnh vực chuyên môn do mình phụ trách;
- Trường hợp các tổ chuyên môn
tổ chức kiểm tra và hoàn thành khối lượng công việc trong các thời gian khác
nhau hoặc tổ chức kiểm tra độc lập theo yêu cầu của chủ đầu tư, các tổ chuyên
môn có thể tổ chức họp độc lập với chủ đầu tư và gửi ý kiến nhận xét bằng văn
bản tới trưởng đoàn kiểm tra mà không cần tham dự buổi họp kết luận chung.
Thời gian kiểm tra và lập biên
bản kiểm tra hiện trường: Theo Kế hoạch.
Bước 3. Thông báo kết
quả kiểm tra:
- Căn cứ vào kết quả làm việc
của đợt kiểm tra, các tổ chuyên môn có trách nhiệm tổng hợp các ý kiến nhận xét
về lĩnh vực do mình phụ trách, báo cáo trưởng đoàn kiểm tra và lãnh đạo đơn vị trực
tiếp quản lý để ra văn bản thông báo kết luận đợt kiểm tra;
- Cơ quan phối hợp có trách
nhiệm gửi thông báo kết quả kiểm tra bằng văn bản đến cơ quan chủ trì để tổng
hợp, thời gian thực hiện không quá 02 ngày làm việc đối với công trình cấp III,
IV; không quá 05 ngày làm việc đối với công trình cấp II kể từ ngày kiểm tra
hiện trường;
- Riêng đối với công trình có
nghiệm thu về PCCC, sau khi có thông báo kết quả kiểm tra, Công an tỉnh gửi
thông báo cho Chủ đầu tư , đồng thời gửi Sở quản lý xây dựng chuyên ngành có
liên quan. Văn bản chấp thuận kết quả kiểm tra về PCCC là cơ sở để cơ quan chủ
trì ra văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu của chủ đầu tư;
- Căn cứ vào văn bản thông báo
kết luận đợt kiểm tra của cơ quan phối hợp và kết quả làm việc đợt kiểm tra.
Thời gian không quá 04 ngày làm việc đối với công trình cấp III, IV; không quá
07 ngày làm việc đối với công trình cấp II kể từ ngày kiểm tra hiện trường;
Trường hợp chủ đầu tư phải thực
hiện các quy định tại Bước 4 Quy trình này thì thời hạn phát hành văn bản thông
báo kết quả kiểm tra công tác nghiệm thu của chủ đầu tư được tính từ khi chủ
đầu tư hoàn thành các yêu cầu này.
Chủ đầu tư nộp chi phí kiểm tra
công tác nghiệm thu khi nhận thông báo kết quả kiểm tra tại Bộ phận tiếp nhận
và giao trả hồ sơ của Cơ quan chuyên môn, nếu có (sau khi ban hành Thông báo
kết quả kiểm tra). Bộ phận tiếp nhận và giao trả hồ sơ của các cơ quan liên hệ
và trả kết quả cho tổ chức, cá nhân.
Bước 4. Yêu cầu khắc phục
các tồn tại:
Trong trường hợp phát hiện công
trình còn các tồn tại, khiếm khuyết chưa thể chấp thuận nghiệm thu, các cơ quan
chuyên môn ra văn bản thông báo kết quả đợt kiểm tra, đề nghị chủ đầu tư khắc phục
và báo cáo kết quả thực hiện về các cơ quan chuyên môn để xem xét, quyết định.
Trường hợp cần thiết, các cơ quan chuyên môn tổ chức kiểm tra độc lập việc khắc
phục các tồn tại của Chủ đầu tư đối với chuyên môn do mình phụ trách. Việc
thông báo thời gian, kế hoạch kiểm tra, thông báo kết quả kiểm tra được thực
hiện bằng văn bản.
Điều 9. Trách nhiệm của Chủ
đầu tư
- Đối với công trình có yêu cầu
nghiệm thu về PCCC, Chủ đầu tư nộp hồ sơ đến Phòng Cảnh sát PCCC và CNCH để
được kiểm tra theo quy định tại khoản 4 Điều 15 Nghị định số 136/2020/NĐ-CP
ngày 24/11/2020 của Chính phủ trước khi gửi hồ sơ đề nghị kiểm tra công tác
nghiệm thu đến các Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Phối hợp cùng các tổ chức tư
vấn, thi công... có liên quan tổ chức thực hiện các yêu cầu của cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh trong quá trình kiểm tra công tác nghiệm thu
hoàn thành công trình.
Điều 10. Trách nhiệm thi hành
1. Giao Sở Xây dựng phối hợp
với các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý khu công
nghiệp, Công an tỉnh và lãnh đạo các cơ quan, đơn vị có liên quan theo dõi,
kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quy trình này.
2. Các Cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh và Công an tỉnh trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của mình có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy trình này. Ngoài các nội dung
phối hợp nêu tại Chương II Quy trình này các Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh có thể trao đổi, thống nhất để phối hợp giải quyết các vấn đề phát
sinh trong công tác kiểm tra nghiệm thu khi hoàn thành công trình xây dựng đưa
vào khai thác sử dụng và kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy đối với dự án, công
trình.
3. Trong quá trình triển khai
tổ chức thực hiện quy trình này, nếu có phát sinh, vướng mắc, các cơ quan, đơn
vị, địa phương phản ánh kịp thời về Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.