ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 452/QĐ-UBND
|
Lạng Sơn, ngày 08
tháng 3 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ ĐIỀU KIỆN XÉT, CHO PHÉP SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ THẺ ĐI LẠI CỦA
DOANH NHÂN APEC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết định số
45/2006/QĐ-TTg ngày 28/02/2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế về việc
cấp và quản lý Thẻ đi lại của doanh nhân APEC;
Căn cứ Quyết định số
54/2015/QĐ-TTg ngày 29/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung
một số điều của Quy chế về việc cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC
ban hành kèm theo Quyết định số 45/2006/QĐ-TTg ngày 28/02/2006 của Thủ tướng
Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số
28/2016/TT-BCA ngày 05/7/2016 của Bộ trưởng Bộ Công an hướng dẫn thực hiện Quy
chế về việc cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Ngoại vụ tỉnh Lạng Sơn tại Tờ trình số 16/TTr-SNgV ngày 28 tháng 02 năm 2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy định về điều kiện xét, cho phép sử dụng và quản lý thẻ
đi lại của doanh nhân APEC trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
Điều 2. Chánh Văn phòng
Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Ngoại vụ, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Công an;
- Bộ Ngoại giao;
- Thường trực Tỉnh uỷ;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh;
- PCVP UBND tỉnh,
các phòng CM, TTTH-CB;
- Lưu: VT, NC(PVD).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Ngọc Thưởng
|
QUY ĐỊNH
VỀ
VIỆC XÉT, CHO PHÉP SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ THẺ ĐI LẠI CỦA DOANH NHÂN APEC TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH LẠNG SƠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 452/QĐ-UBND, ngày 08 /3/2019 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Lạng Sơn)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về đối
tượng áp dụng, điều kiện, hồ sơ, trách nhiệm của các cơ quan trong việc xét,
cho phép doanh nhân của các doanh nghiệp, cán bộ, công chức, viên chức thuộc
thẩm quyền quản lý của UBND tỉnh Lạng Sơn được sử dụng thẻ đi lại của doanh
nhân APEC (sau đây viết tắt là thẻ ABTC), trách nhiệm của người được cấp thẻ
ABTC và trách nhiệm của cơ quan, doanh nghiệp nơi người được cấp thẻ ABTC làm
việc.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các cơ quan, doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn có liên quan trong việc xét, cho phép và quản lý sử
dụng thẻ ABTC.
2. Những người đề nghị cấp thẻ
và đã được cấp thẻ ABTC, thuộc đối tượng quy định tại khoản 3 Điều 1 Quyết định
số 54/2015/QĐ-TTg ngày 29/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Quy chế cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC ban hành kèm
theo Quyết định 45/2006/QĐ-TTg ngày 28/02/2006 của Thủ tướng Chính phủ (sau
đây viết tắt là Quyết định số 54/2015/QĐ-TTg ngày 29/10/2015 của Thủ
tướng Chính phủ).
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Điều kiện để được
xét, cho phép sử dụng thẻ ABTC
1. Đối với doanh nhân và doanh nghiệp
nơi doanh nhân đang làm việc:
a) Đối với doanh nhân:
- Là công dân Việt Nam, đủ 18
tuổi trở lên, có đủ năng lực hành vi dân sự, đang làm việc ổn định, dài hạn (có
hợp đồng lao động không xác định thời hạn), giữ chức vụ tại các doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh, được thành lập hợp pháp theo quy định của pháp luật, đáp ứng
các quy định tại Khoản 3, Điều 1 Quyết định số 54/2015/QĐ-TTg ngày 29/10/2015
của Thủ tướng Chính phủ.
- Có hợp đồng lao động, quyết
định bổ nhiệm chức vụ hoặc giấy tờ chứng minh chức vụ hiện đang đảm nhiệm.
- Không thuộc các trường hợp
chưa được phép xuất cảnh theo quy định của pháp luật Việt Nam.
- Có hộ chiếu do cơ quan có
thẩm quyền của Việt Nam cấp, còn giá trị sử dụng tối thiểu 12 tháng.
- Có văn bản của doanh nghiệp
nơi doanh nhân đang làm việc đề nghị cho phép sử dụng thẻ ABTC.
b) Đối với doanh nghiệp nơi
doanh nhân đang làm việc:
- Đã có thời gian đi vào hoạt
động ổn định từ 12 tháng trở lên.
- Có đủ năng lực sản xuất kinh
doanh và khả năng hợp tác với các đối tác của các nước hoặc vùng lãnh thổ là
thành viên chương trình thẻ ABTC; có các hoạt động ký kết, hợp tác kinh doanh,
thương mại, đầu tư và dịch vụ với các đối tác thuộc các nước hoặc vùng lãnh thổ
thành viên tham gia chương trình thẻ ABTC.
- Chấp hành đúng các quy định
của pháp luật Việt Nam về doanh nghiệp, thuế, hải quan, lao động và bảo hiểm xã
hội trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
2. Đối với cán bộ, công chức,
viên chức:
a) Được Chủ tịch UBND tỉnh
quyết định cử tham dự các cuộc họp, hội nghị, hội thảo và các hoạt động khác
của APEC.
b) Có hộ chiếu do cơ quan có
thẩm quyền của Việt Nam cấp, còn giá trị sử dụng tối thiểu 12 tháng.
c) Có văn bản của cơ quan chủ
quản đề nghị cho phép sử dụng thẻ ABTC.
Điều 4. Số lượng, thành phần
hồ sơ đề nghị cho phép sử dụng thẻ ABTC
1. Đối với doanh nhân của các
doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng thẻ ABTC chuẩn bị 02 bộ hồ sơ nộp tại Sở Ngoại
vụ, hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản đề nghị cho phép
doanh nhân sử dụng thẻ ABTC do đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký tên,
đóng dấu.
b) Bản sao một trong các loại
giấy tờ: Quyết định thành lập doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
c) Bản sao quyết định bổ nhiệm
chức vụ hoặc văn bản chứng minh chức vụ (xuất trình bản chính để đối chiếu khi
nộp hồ sơ).
d) Bản sao hộ chiếu còn giá trị
sử dụng.
e) Bản sao một trong các loại
giấy tờ, văn bản phát sinh gần nhất nhưng không quá 01 năm tính đến thời điểm
nộp hồ sơ để chứng minh mối quan hệ hợp tác đầu tư, thương mại, sản xuất kinh
doanh giữa doanh nghiệp với đối tác ở các nước hoặc vùng lãnh thổ thuộc khối
APEC như: Hợp đồng hợp tác kinh tế, thương mại, đầu tư; cam kết thương mại, hạn
ngạch xuất nhập khẩu hàng hoá, hồ sơ xuất nhập khẩu hàng hóa hoặc cung cấp dịch
vụ…
g) Bản sao sổ bảo hiểm xã hội.
Đối với trường hợp đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc
theo quy định, thì thay bằng bản xác nhận của doanh nghiệp hoặc giấy tờ có liên
quan để chứng minh.
h) Bản sao hợp đồng lao động
(trừ các trường hợp không phải ký hợp đồng lao động với doanh nghiệp theo quy
định của pháp luật).
2. Đối với cán bộ, công chức,
viên chức:
a) Văn bản đề nghị cho phép sử
dụng thẻ ABTC do thủ trưởng cơ quan chủ quản cán bộ, công chức, viên chức ký
tên, đóng dấu.
b) Được Chủ tịch UBND tỉnh
quyết định cử tham dự các cuộc họp, hội nghị, hội thảo và các hoạt động khác
của APEC.
c) Bản sao hộ chiếu phổ thông
còn giá trị sử dụng.
Điều 5. Thẩm quyền, trách
nhiệm cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp trong việc xét cho phép sử dụng thẻ ABTC
1. Chủ tịch UBND tỉnh Lạng Sơn
là người có thẩm quyền quyết định việc cho phép doanh nhân hoặc cán bộ, công
chức, viên chức thuộc UBND tỉnh Lạng Sơn quản lý được sử dụng thẻ ABTC.
2. Giao Sở Ngoại vụ là cơ quan
đầu mối tiếp nhận, chủ trì thẩm định hồ sơ đề nghị cho phép sử dụng thẻ ABTC
trên địa bàn tỉnh, trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định.
3. Các sở, ngành: Kế hoạch và
Đầu tư, Công Thương, Lao động - Thương binh và Xã hội, Công an tỉnh, Bảo hiểm
xã hội tỉnh, Cục Hải quan tỉnh, Cục Thuế tỉnh và các cơ quan liên quan theo
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao có trách nhiệm phối hợp với Sở Ngoại
vụ thẩm tra, xác minh những thông tin có liên quan đến cá nhân người được đề
nghị cho phép sử dụng thẻ ABTC và thông tin năng lực sản xuất kinh doanh, khả
năng hợp tác và tình hình chấp hành pháp luật của doanh nghiệp nơi người đó làm
việc. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị (có
kèm theo hồ sơ của doanh nghiệp) của Sở Ngoại vụ, các cơ quan, đơn vị được hỏi
ý kiến có trách nhiệm cung cấp thông tin bằng văn bản cho Sở Ngoại vụ để tổng
hợp, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định cho phép sử dụng thẻ ABTC.
Điều 6. Trách nhiệm của
người được cấp thẻ ABTC
1. Người được cấp thẻ ABTC có
trách nhiệm quản lý, sử dụng thẻ đúng mục đích, đúng quy định, không được tự ý
sửa đổi nội dung đã được ghi trong thẻ; tuân thủ nghiêm túc các quy định của
pháp luật về xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú và các quy định khác có liên quan đến
hoạt động của mình tại các nước hoặc vùng lãnh thổ là thành viên chương trình
thẻ ABTC.
2. Bàn giao lại thẻ ABTC đã
được cấp cho cơ quan, doanh nghiệp chủ quản trước khi chuyển công tác đến cơ
quan, doanh nghiệp khác hoặc nghỉ việc, thôi giữ chức vụ thuộc đối tượng được
cấp thẻ ABTC.
3. Khi bị mất thẻ phải thông
báo cho cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an (theo mẫu do Bộ Công an quy
định), đồng thời báo cho Sở Ngoại vụ biết để phối hợp xử lý.
Điều 7. Trách nhiệm của cơ
quan, doanh nghiệp nơi người được cấp thẻ ABTC làm việc
1. Thủ trưởng cơ quan, doanh
nghiệp nơi người đề nghị cho phép sử dụng thẻ làm việc phải chịu trách nhiệm
trước pháp luật về toàn bộ nội dung, thông tin trong hồ sơ đề nghị cho phép sử
dụng thẻ ABTC.
2. Trong thời hạn 07 ngày làm
việc kể từ ngày cán bộ, công chức, viên chức, doanh nhân của cơ quan, doanh
nghiệp mình được cấp thẻ ABTC, cơ quan, doanh nghiệp có trách nhiệm thông báo
bằng văn bản cho Sở Ngoại vụ danh sách người được cấp thẻ, kèm theo bản chụp
thẻ ABTC.
3. Kịp thời thu hồi lại thẻ
ABTC còn giá trị sử dụng khi cán bộ, công chức, viên chức, doanh nhân của cơ
quan, doanh nghiệp mình chuyển công tác đến cơ quan, doanh nghiệp khác hoặc
nghỉ việc, thôi giữ chức vụ hoặc không đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn thuộc
đối tượng được cấp thẻ ABTC theo quy định, chuyển cho Sở Ngoại vụ để kiến nghị
cơ quan có thẩm quyền xử lý hoặc thông báo thẻ ABTC đã cấp không còn giá trị.
4. Hằng năm, chậm nhất vào ngày
15 tháng 12, cơ quan, doanh nghiệp có người được cấp thẻ ABTC có trách nhiệm
báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Ngoại vụ) về tình hình quản lý, sử dụng thẻ ABTC tại
đơn vị.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 8. Xử lý vi phạm
Cơ quan, tổ chức, cá nhân vi
phạm các quy định tại Quyết định số 45/2006/QĐ-TTg ngày 28/02/2006 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành Quy chế về việc cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân
APEC; Quyết định số 54/2015/QĐ-TTg ngày 29/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ và
Quy định này, tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật,
đồng thời có thể bị thu hồi quyết định cho phép sử dụng thẻ và kiến nghị thông
báo thẻ ABTC đã được cấp không còn giá trị.
Điều 9. Điều khoản thi hành
1. Những nội dung khác không
quy định tại Quy định này, thực hiện theo quy định tại Quy chế về việc cấp và
quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC ban hành kèm theo Quyết định số 45/2006/QĐ-TTg
ngày 28/02/2006 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 54/2015/QĐ-TTg ngày
29/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Sở Ngoại vụ có trách nhiệm
chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh và các cơ quan liên quan hướng dẫn, kiểm tra
việc thực hiện Quy định này. Định kỳ hằng năm, trước 15 tháng 01 năm sau, tổng hợp,
báo cáo UBND tỉnh tình hình quản lý và sử dụng thẻ ABTC trên địa bàn tỉnh.
Trong quá trình thực hiện Quy
định này, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị, cá nhân phản
ánh về UBND tỉnh (qua Sở Ngoại vụ) để xem xét điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.