HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
21/2024/NQ-HĐND
|
Phú Yên, ngày 06
tháng 12 năm 2024
|
NGHỊ QUYẾT
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH MỨC ĐẦU TƯ, HỖ TRỢ ĐẦU TƯ BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH PHÚ YÊN
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN KHÓA VIII, KỲ HỌP THỨ
23
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Lâm nghiệp ngày 15 tháng 11 năm
2017;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm
2019;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng
11 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm
nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 91/2024/NĐ-CP ngày 18 tháng
7 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 156/2018/NĐ-CP
ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Lâm nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 58/2024/NĐ-CP ngày 24 tháng
5 năm 2024 của Chính phủ về một số chính sách đầu tư trong lâm nghiệp;
Căn cứ Thông tư số 29/2018/TT-BNNPTNT ngày 16
tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định
về các biện pháp lâm sinh;
Căn cứ Thông tư số 17/2022/TT-BNNPTNT ngày 27
tháng 10 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 29/2018/TT-BNNPTNT ngày 16 tháng 11 năm
2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về các biện
pháp lâm sinh;
Căn cứ Thông tư số 21/2023/TT-BNNPTNT ngày 15
tháng 12 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định
một số định mức kinh tế - kỹ thuật về lâm nghiệp;
Xét Tờ trình số 215/TTr-UBND ngày 20 tháng 11
năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh về dự thảo Nghị quyết quy định mức đầu tư, hỗ
trợ đầu tư bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn tỉnh Phú Yên; Báo cáo thẩm
tra của Ban Kinh tế - ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Nghị quyết này Quy định mức đầu tư, hỗ trợ đầu tư bảo vệ và phát triển rừng
trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
Hội đồng nhân dân tỉnh giao:
1. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện
Nghị quyết này đảm bảo theo đúng quy định pháp luật.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các ban của Hội đồng
nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
theo luật định, giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Phú
Yên Khóa VIII, Kỳ họp thứ 23 thông qua ngày 06 tháng 12 năm 2024 và có hiệu lực
từ ngày 16 tháng 12 năm 2024./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Các Bộ: KH&ĐT, Tài chính, NN&PTNT, Tư pháp;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Vụ Pháp chế - Bộ NN&PTNT;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- TT. HĐND, UBND, UBMTTQVN tỉnh;
- Viện KSND, TAND, Cục THADS tỉnh;
- Các đại biểu HĐND tỉnh;
- Các VP: Tỉnh ủy, Đoàn ĐBQH&HĐND, UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- TT. HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Báo Phú Yên, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh;
- Trung tâm Truyền thông - Văn phòng UBND tỉnh;
- Trang Thông tin điện tử HĐND tỉnh;
- Lưu: VT, HSKH.
|
CHỦ TỊCH
Cao Thị Hòa An
|
QUY ĐỊNH
MỨC
ĐẦU TƯ, HỖ TRỢ ĐẦU TƯ BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN
(Kèm theo Nghị quyết số 21/2024/NQ-HĐND ngày 06 tháng 12 năm 2024 của Hội đồng
nhân dân tỉnh Phú Yên)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị quyết này quy định mức đầu tư, hỗ trợ đầu
tư bảo vệ và phát triển rừng từ ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Phú Yên
theo quy định tại khoản 3 Điều 27 Nghị định số 58/2024/NĐ-CP ngày 24 tháng 5
năm 2024 của Chính phủ về một số chính sách đầu tư trong lâm nghiệp.
2. Các nội dung khác không quy định tại Nghị quyết
này, thực hiện theo Nghị định số 58/2024/NĐ-CP ngày 24 tháng 5 năm 2024 của
Chính phủ và các chính sách hiện hành có liên quan.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị quyết này áp dụng đối với các cơ quan nhà nước,
tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có liên quan đến hoạt động bảo
vệ, phát triển rừng thuộc đối tượng tại các Điều 5, 6, 7, 9, 10, 11, 12, 13,
14, 16, 19, 21, 22 và 23 Nghị định số 58/2024/NĐ-CP ngày 24 tháng 5 năm 2024 của
Chính phủ.
Điều 3. Mức đầu tư rừng đặc dụng
1. Cấp kinh phí bảo vệ rừng đặc dụng theo Điều 5
Nghị định số 58/2024/NĐ-CP ngày 24 tháng 5 năm 2024 của Chính phủ
a) Ban Quản lý rừng đặc dụng; Ban Quản lý rừng
phòng hộ được Nhà nước cấp kinh phí bảo vệ rừng 150.000 đồng/ha/năm, tại các xã
khu vực II, III 180.000 đồng/ha/năm, tại vùng đất ven biển 225.000 đồng/ha/năm
trên tổng diện tích rừng đặc dụng được giao, ngoài kinh phí sự nghiệp thường
xuyên cho các hoạt động của bộ máy Ban Quản lý rừng.
b) Cộng đồng dân cư; tổ chức kinh tế bao gồm doanh
nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và tổ chức kinh tế khác được thành lập
và hoạt động theo quy định của pháp luật (trừ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài được Nhà nước cho thuê đất để trồng rừng sản xuất); đơn vị thuộc lực lượng
vũ trang nhân dân được giao rừng; tổ chức khoa học và công nghệ, đào tạo, giáo
dục nghề nghiệp về lâm nghiệp được Nhà nước cấp kinh phí bảo vệ rừng 500.000 đồng/ha/năm,
tại các xã khu vực II, III 600.000 đồng/ha/năm, tại vùng đất ven biển 750.000 đồng/ha/năm
trên tổng diện tích rừng được giao.
c) Chi phí lập hồ sơ lần đầu về bảo vệ rừng cho cộng
đồng dân cư là 50.000 đồng/ha; kinh phí quản lý, kiểm tra, nghiệm thu bảo vệ rừng
là 7% trên tổng kinh phí chi cho bảo vệ rừng hằng năm.
2. Cấp kinh phí khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự
nhiên, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên có trồng bổ sung thuộc quy hoạch
rừng đặc dụng theo Điều 6 Nghị định số 58/2024/NĐ-CP ngày 24 tháng 5 năm 2024 của
Chính phủ
a) Khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên:
1.000.000 đồng/ha/năm trong thời gian 6 năm, tại vùng đất ven biển 1.500.000 đồng/ha/năm.
b) Khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên có trồng
bổ sung: 2.000.000 đồng/ha/năm trong 3 năm đầu và 1.000.000 đồng/ha/năm cho 3
năm tiếp theo.
c) Chi phí lập hồ sơ lần đầu cho khoanh nuôi xúc tiến
tái sinh tự nhiên là 50.000 đồng/ha; chi phí lập hồ sơ thiết kế, dự toán khoanh
nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên có trồng bổ sung được xác định bằng dự toán được
duyệt; kinh phí quản lý, kiểm tra, nghiệm thu khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự
nhiên, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên có trồng bổ sung là 7% trên tổng
kinh phí chi cho khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên, khoanh nuôi xúc tiến
tái sinh tự nhiên có trồng bổ sung hằng năm.
3. Đầu tư trồng rừng, nuôi dưỡng rừng tự nhiên, làm
giàu rừng đặc dụng theo Điều 7 Nghị định số 58/2024/NĐ-CP ngày 24 tháng 5 năm
2024 của Chính phủ.
Theo định mức kinh tế kỹ thuật, thiết kế, dự toán
công trình lâm sinh được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 4. Mức đầu tư rừng phòng hộ
1. Cấp kinh phí bảo vệ rừng phòng hộ theo Điều 9
Nghị định số 58/2024/NĐ-CP ngày 24 tháng 5 năm 2024 của Chính phủ
a) Ban Quản lý rừng phòng hộ được Nhà nước cấp kinh
phí bảo vệ rừng 500.000 đồng/ha/năm, tại các xã khu vực II, III 600.000 đồng/ha/năm,
tại vùng đất ven biển 750.000 đồng/ha/năm trên tổng diện tích rừng phòng hộ được
giao, ngoài kinh phí sự nghiệp thường xuyên cho các hoạt động của bộ máy Ban Quản
lý rừng.
b) Ban Quản lý rừng đặc dụng được Nhà nước cấp kinh
phí bảo vệ rừng 150.000 đồng/ha/năm, tại các xã khu vực II, III 180.000 đồng/ha/năm,
tại vùng đất ven biển 225.000 đồng/ha/năm trên tổng diện tích rừng phòng hộ được
giao, ngoài kinh phí sự nghiệp thường xuyên cho các hoạt động của bộ máy Ban Quản
lý rừng.
c) Doanh nghiệp nhà nước; hộ gia đình, cá nhân, cộng
đồng dân cư; đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân được giao rừng; tổ chức
khoa học và công nghệ, đào tạo, giáo dục nghề nghiệp về lâm nghiệp được Nhà nước
cấp kinh phí bảo vệ rừng 500.000 đồng/ha/năm, tại các xã khu vực II, III
600.000 đồng/ha/năm, tại vùng đất ven biển 750.000 đồng/ha/năm trên tổng diện
tích rừng được giao.
d) Ủy ban nhân dân cấp xã đang quản lý diện tích rừng
chưa giao, chưa cho thuê được Nhà nước cấp kinh phí quản lý, bảo vệ rừng
150.000 đồng/ha/năm, tại các xã khu vực II, III 180.000 đồng/ha/năm, tại vùng đất
ven biển 225.000 đồng/ha/năm.
e) Chi phí lập hồ sơ lần đầu về bảo vệ rừng cho hộ
gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư là 50.000 đồng/ha; kinh phí quản lý, kiểm
tra, nghiệm thu bảo vệ rừng là 7% trên tổng kinh phí chi cho bảo vệ rừng hằng
năm.
2. Cấp kinh phí khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự
nhiên, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên có trồng bổ sung thuộc quy hoạch
rừng phòng hộ theo Điều 10 Nghị định số 58/2024/NĐ-CP ngày 24 tháng 5 năm 2024
của Chính phủ
a) Khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên:
1.000.000 đồng/ha/năm trong thời gian 6 năm, tại vùng đất ven biển 1.500.000 đồng/ha/năm.
b) Khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên có trồng
bổ sung: 2.000.000 đồng/ha/năm trong 3 năm đầu và 1.000.000 đồng/ha/năm cho 3
năm tiếp theo.
c) Chi phí lập hồ sơ lần đầu cho khoanh nuôi xúc tiến
tái sinh tự nhiên là 50.000 đồng/ha; chi phí lập hồ sơ thiết kế, dự toán khoanh
nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên có trồng bổ sung được xác định bằng dự toán được
duyệt; kinh phí quản lý, kiểm tra, nghiệm thu khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự
nhiên, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên có trồng bổ sung là 7% trên tổng
kinh phí chi cho khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên, khoanh nuôi xúc tiến
tái sinh tự nhiên có trồng bổ sung hằng năm.
3. Đầu tư trồng rừng, nuôi dưỡng rừng tự nhiên, làm
giàu rừng phòng hộ theo Điều 11 Nghị định số 58/2024/NĐ-CP ngày 24 tháng 5 năm
2024 của Chính phủ.
Theo định mức kinh tế kỹ thuật, thiết kế, dự toán
công trình lâm sinh được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 5. Mức hỗ trợ rừng sản xuất
1. Hỗ trợ kinh phí bảo vệ rừng sản xuất là rừng tự
nhiên trong thời gian đóng cửa rừng theo Điều 12 Nghị định số 58/2024/NĐ-CP
ngày 24 tháng 5 năm 2024 của Chính phủ
a) Ban Quản lý rừng đặc dụng; Ban Quản lý rừng phòng
hộ; Ủy ban nhân dân cấp xã đang quản lý diện tích rừng chưa giao, chưa cho thuê
được Nhà nước cấp kinh phí bảo vệ rừng 150.000 đồng/ha/năm, tại các xã khu vực
II, III 180.000 đồng/ha/năm, tại vùng đất ven biển 225.000 đồng/ha/năm trên tổng
diện tích rừng sản xuất là rừng tự nhiên.
b) Doanh nghiệp nhà nước được Nhà nước giao rừng sản
xuất là rừng tự nhiên trước ngày 01 tháng 01 năm 2019; hộ gia đình, cá nhân, cộng
đồng dân cư; tổ chức kinh tế bao gồm doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã và tổ chức kinh tế khác được thành lập và hoạt động theo quy định của
pháp luật (trừ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước cho thuê đất
để trồng rừng sản xuất); đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân được giao rừng
được Nhà nước cấp kinh phí bảo vệ rừng 500.000 đồng/ha/năm, tại các xã khu vực
II, III 600.000 đồng/ha/năm, tại vùng đất ven biển 750.000 đồng/ha/năm trên tổng
diện tích rừng sản xuất là rừng tự nhiên được giao.
c) Chi phí lập hồ sơ lần đầu về bảo vệ rừng cho hộ
gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư là 50.000 đồng/ha; kinh phí quản lý, kiểm
tra, nghiệm thu bảo vệ rừng là 7% trên tổng kinh phí chi cho bảo vệ rừng hằng
năm.
2. Hỗ trợ khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên có
trồng bổ sung thuộc quy hoạch rừng sản xuất là rừng tự nhiên theo Điều 13 Nghị
định số 58/2024/NĐ-CP ngày 24 tháng 5 năm 2024 của Chính phủ
a) Mức hỗ trợ: 8.000.000 đồng/ha.
b) Chi phí lập hồ sơ thiết kế, dự toán khoanh nuôi
xúc tiến tái sinh tự nhiên có trồng bổ sung được xác định bằng dự toán được duyệt;
kinh phí quản lý, kiểm tra, nghiệm thu khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên
có trồng bổ sung là 7% trên tổng kinh phí chi cho khoanh nuôi xúc tiến tái sinh
tự nhiên có trồng bổ sung hằng năm.
3. Hỗ trợ đầu tư trồng rừng sản xuất và phát triển
lâm sản ngoài gỗ theo Điều 14 Nghị định số 58/2024/NĐ-CP ngày 24 tháng 5 năm
2024 của Chính phủ
a) Hỗ trợ một làn 15.000.000 đồng/ha/chu kỳ để mua
cây giống, vật tư, phân bón đối với trồng cây lấy gỗ, cây lâm sản ngoài gỗ theo
chu kỳ kinh doanh của loài cây trồng.
b) Hỗ trợ chi phí cho công tác khuyến lâm: 500.000
đồng/ha/4 năm (1 năm trồng và 3 năm chăm sóc).
c) Hỗ trợ một lần chi phí khảo sát, thiết kế; chi
phí quản lý, kiểm tra, nghiệm thu theo dự toán được duyệt.
Điều 6. Hỗ trợ kinh phí xây dựng
phương án quản lý rừng bền vững và cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững theo Điều
16 Nghị định số 58/2024/NĐ-CP ngày 24 tháng 5 năm 2024 của Chính phủ
Hỗ trợ một lần xây dựng phương án quản lý rừng bền
vững và cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững 400.000 đồng/ha.
Điều 7. Khoán bảo vệ rừng theo
Điều 19 Nghị định số 58/2024/NĐ-CP ngày 24 tháng 5 năm 2024 của Chính phủ
1. Mức kinh phí khoán bảo vệ rừng đặc dụng, rừng
phòng hộ, rừng sản xuất là rừng tự nhiên từ ngân sách nhà nước 500.000 đồng/ha/năm,
tại các xã khu vực II, III 600.000 đồng/ha/năm, tại vùng đất ven biển 750.000 đồng/ha/năm.
2. Chi phí lập hồ sơ lần đầu cho khoán bảo vệ rừng
là 50.000 đồng/ha; kinh phí quản lý, kiểm tra, nghiệm thu bảo vệ rừng là 7%
trên tổng kinh phí chi cho bảo vệ rừng hằng năm.
Điều 8. Trợ cấp gạo bảo vệ và
phát triển rừng theo Điều 21 Nghị định số 58/2024/NĐ-CP ngày 24 tháng 5 năm
2024 của Chính phủ
Mức trợ cấp: 15kg gạo/khẩu/tháng trong thời gian
chưa tự túc được lương thực. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đối tượng
được trợ cấp, mức trợ cấp, hình thức trợ cấp cụ thể theo diện tích, số khẩu phù
hợp với thực tế của địa phương và thời gian trợ cấp nhưng tối đa 7 năm, đảm bảo
các nguyên tắc sau:
1. Mức trợ cấp gạo cho hộ gia đình thực hiện trồng
rừng thay thế nương rẫy trong năm căn cứ vào diện tích trồng rừng thực tế và thời
gian chưa tự túc được lương thực không quá 6 tháng nhưng tối đa không quá
450kg/năm.
2. Mức gạo trợ cấp cho hộ gia đình thực hiện bảo vệ
và phát triển rừng trong năm căn cứ vào diện tích thực hiện bảo vệ và phát triển
rừng và trong thời gian chưa tự túc được lương thực không quá 4 tháng nhưng tối
đa không quá 300kg/năm.
3. Đối với hộ gia đình thực hiện tất cả hoạt động
trồng rừng thay thế nương rẫy và hoạt động bảo vệ và phát triển rừng thì được
hưởng theo mức trợ cấp cho hoạt động cao hơn.
4. Cách tính mức trợ cấp gạo cụ thể theo Mẫu số 08
Phụ lục kèm theo Nghị định số 58/2024/NĐ-CP ngày 24 tháng 5 năm 2024 của Chính
phủ.
Điều 9. Hỗ trợ đầu tư cơ sở sản
xuất giống cây trồng lâm nghiệp theo Điều 22 Nghị định số 58/2024/NĐ-CP ngày 24
tháng 5 năm 2024 của Chính phủ
1. Hỗ trợ 50% tổng mức đầu tư đối với một dự án hoặc
công trình xây dựng rừng giống, vườn giống, vườn cây lâm nghiệp đầu dòng; xây dựng
trung tâm sản xuất giống cây rừng chất lượng cao; xây dựng vườn ươm giống nhưng
tối đa theo mức quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này.
2. Tối đa 55.000.000 đồng/ha đối với xây dựng rừng
giống trồng mới có diện tích từ 2,0ha trở lên, vườn giống trồng mới có diện
tích từ 1,0ha trở lên; tối đa 25.000.000 đồng/ha đối với xây dựng rừng giống
chuyển hóa có diện tích từ 1,0ha trở lên, vườn cây lâm nghiệp đầu dòng có diện
tích từ 500m2 trở lên.
3. Tối đa 5.000.000.000 đồng đối với một dự án hoặc
công trình xây dựng trung tâm sản xuất giống cây rừng chất lượng cao có quy mô
sản xuất tối thiểu 1 triệu cây/năm.
4. Tối đa 300.000.000 đồng đối với một dự án hoặc
công trình xây dựng mới vườn ươm giống cây lâm nghiệp bằng phương pháp nuôi cấy
mô với diện tích đất xây dựng vườn ươm tối thiểu 0,5ha.
Điều 10. Hỗ trợ trồng cây phân
tán theo Điều 23 Nghị định số 58/2024/NĐ-CP ngày 24 tháng 5 năm 2024 của Chính
phủ
Mức hỗ trợ: 15.000.000 đồng/ha trồng cây phân tán
(quy đổi 1.000 cây/ha) để hỗ trợ mua cây giống, phân bón và chi phí một phần
nhân công trồng, chăm sóc; tổ chức các hoạt động quản lý, kiểm tra, giám sát thực
hiện trồng cây phân tán./.