UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 267/QĐ-UBND
|
Gia Lai, ngày 16
tháng 05 năm 2025
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH PHƯƠNG ÁN ỨNG PHÓ THIÊN TAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA
LAI NĂM 2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH GIA LAI
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
quyền địa phương ngày 19/2/2025;
Căn cứ Luật Phòng, chống
thiên tai ngày 19/6/2013; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống
thiên tai và Luật Đê điều ngày 17/6/2020;
Căn cứ Chỉ thị số 42-CT/TW
ngày 24/3/2020 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng
đối với công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai;
Căn cứ Nghị định số
66/2021/NĐ-CP ngày 06/7/2021 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số
điều Luật Phòng, chống thiên tai và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều;
Căn cứ Quyết định số
18/2021/QĐ-TTg ngày 22/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ Quy định về việc dự báo,
cảnh báo và truyền tin thiên tai và cấp độ rủi ro thiên tai;
Căn cứ Quyết định số
142/QĐ-UBND ngày 08/02/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Kế hoạch
Phòng chống thiên tai giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Quyết định số
606/QĐ-UBND ngày 19/12/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh về ban hành Kế hoạch
phòng, chống thiên tai tỉnh Gia Lai năm 2025;
Theo đề nghị của Sở Nông
nghiệp và Môi trường.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Phương án ứng phó thiên tai trên địa bàn tỉnh
Gia Lai năm 2025.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Môi trường; các thành viên Ban Chỉ huy Phòng,
chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn
thể có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Ban Chỉ đạo PTDS Quốc gia (b/c);
- Bộ Nông nghiệp và Môi trường (b/c);
-Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
-Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch,các PCT UBND tỉnh;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT,NNMT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Dương Mah Tiệp
|
PHƯƠNG ÁN
ỨNG PHÓ THIÊN TAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI NĂM 2025
(Kèm theo Quyết định số 267/QĐ-UBND ngày 16/05/2025 của UBND tỉnh)
Để sẵn sàng ứng phó với những ảnh
hưởng do thiên tai gây ra nhằm giảm thiểu đến mức thấp nhất thiệt hại về người
và tài sản của Nhân dân và Nhà nước. Phương án Ứng phó thiên tai trên địa bàn tỉnh
Gia Lai năm 2025 được xây dựng trên cơ sở các loại hình thiên tai có khả năng xảy
ra trên địa bàn tỉnh với các nội dung chính sau:
Chương I
MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Hạn chế đến mức thấp nhất thiệt
hại do thiên tai gây ra đặc biệt là người, tài sản và các công trình trọng yếu.
Kịp thời sơ tán, di dời dân ở khu vực xung yếu có nguy cơ cao bị ảnh hưởng của
thiên tai nhất là các đối tượng dễ bị tổn thương. Đồng thời, đảm bảo các biện
pháp ứng phó thiên tai.
2. Yêu cầu
Các cấp các ngành thực hiện có
hiệu quả phương châm “4 tại chỗ” (chỉ huy tại chỗ; lực lượng tại chỗ; phương tiện,
vật tư tại chỗ; hậu cần tại chỗ) và nguyên tắc “phòng ngừa chủ động, ứng phó kịp
thời, khắc phục khẩn trương và hiệu quả”; hoàn thành việc di dời, sắp xếp và ổn
định đời sống Nhân dân vùng thường xuyên xảy ra thiên tai.
Bảo vệ an toàn tính mạng và tài
sản của Nhân dân, tài sản của Nhà nước, giữ gìn trật tự an ninh, an toàn xã hội.
Bảo đảm an toàn cho hệ thống
công trình phòng chống thiên tai, đặc biệt là các hồ chứa nước lớn, các hồ gần
nơi khu dân cư đông đúc hoặc gần trung tâm kinh tế, văn hóa, an ninh, quốc
phòng quan trọng ở hạ du công trình thủy lợi.
Đảm bảo giao thông được thông
suốt trong mọi tình huống; hệ thống thông tin liên lạc bảo đảm thông suốt tới tất
cả các địa phương, người dân trên toàn tỉnh.
Người dân nắm bắt được diễn biến
diễn biến của thiên tai, nghiêm chỉnh chấp hành các mệnh lệnh, hướng dẫn cảnh
báo của chính quyền, của cơ quan chức năng; đồng thời nâng cao ý thức chủ động,
tự giác tham gia cùng chính quyền, các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể ở địa
phương trong công tác phòng chống, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai.
Chương II
NỘI DUNG PHƯƠNG ÁN ỨNG
PHÓ THIÊN TAI
I. Đặc điểm
tự nhiên và các hình thái thiên tai xảy ra trên địa bàn tỉnh Gia Lai
1. Đặc điểm
khí hậu, thời tiết
Gia Lai có chế độ khí hậu nhiệt
đới gió mùa, mùa hè mát mẻ có mưa dông và mùa đông khô hơi lạnh, ít chịu ảnh hưởng
trực tiếp của bão và chia thành 2 mùa rõ rệt: Mùa mưa ẩm từ tháng 5 đến tháng
11 kéo dài 6 tháng; mùa khô hạn từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau. Khí hậu Gia
Lai có 1 số đặc điểm nổi bật như sau: Sự hạ thấp nhiệt độ theo độ cao rất rõ rệt;
sự phân hoá sâu sắc giữa 2 mùa mưa ẩm và khô hạn. Mùa hạ trùng với mùa mưa ẩm,
lượng mưa mùa mưa chiếm gần 90% tổng lượng mưa cả năm. Mùa Đông trùng với mùa
khô hạn, suốt 6 tháng mùa khô lượng mưa chỉ chiếm 10% tổng lượng mưa năm. Mùa
khô gay gắt và kéo dài cộng thêm với đặc điểm địa hình khó giữ nước nên mùa khô
trên địa bàn tỉnh thường gặp hạn hán nghiêm trọng; sự phân hoá không gian cực kỳ
phức tạp; ngoài khí hậu Tây Trường Sơn chi phối toàn bộ tỉnh Gia Lai thì vùng
phía Đông của tỉnh thuộc lưu vực sông Ba, nơi phân chia ranh giới giữa 2 vùng
Tây Trường Sơn và Đông Trường Sơn còn chịu ảnh hưởng của khí hậu trung gian.
2. Đặc điểm
thủy văn
Trên địa bàn tỉnh có 03 con
sông lớn chảy qua và nằm phân bố khá đều trên toàn tỉnh: Phía Tây - Tây Bắc là
hạ lưu và các dòng nhánh phía tả sông Sê San, phía Tây - Tây Nam là các sông Ia
Đrăng, Ia Lốp thuộc hệ thống lưu vực sông Sêrêpôk. Phía Đông - Đông Nam của tỉnh
là hệ thống sông Ba có diện tích lưu vực 13.900km², trong đó 11.450 km² thuộc tỉnh
Gia Lai, nhánh chính sông Ba thuộc tỉnh Gia Lai gồm sông Ayun, sông Ia PiHao,
sông Đăk Pô Kô.
Các nhánh sông dài, mùa mưa nước
sông dâng cao, lưu tốc dòng chảy lớn. Toàn tỉnh có 162 hồ chứa nước thủy lợi,
thủy điện (118 hồ thuỷ lợi, 44 hồ thuỷ điện), trong đó có các hồ chứa nước lớn
như Ya Ly, Ayun Hạ, Sê San 4, Ia M'La, PleiPai, Biển hồ… Các hồ chứa thuỷ lợi,
thuỷ điện cấp nước phục vụ sản xuất điện, sản xuất nông nghiệp, phục vụ nhu cầu
nước cho dân sinh và các ngành kinh tế khác; ngoài ra còn có nhiều nhánh sông,
suối nhỏ.
3. Xu hướng
thiên tai tại tỉnh Gia Lai trong năm 2025:
Gia Lai nằm ở phía Bắc cao
nguyên Trung Bộ, thường xuyên chịu ảnh hưởng do thiên tai gây ra với các loại
hình thiên tai xảy ra là: Nắng nóng, hạn hán, mưa đá, dông lốc, sét và hoàn lưu
bão, áp thấp nhiệt đới gây mưa dẫn đến lũ, lũ quét, sạt lở đất và ngập lụt dọc
theo các khu vực thấp.
a) Hạn hán: Nắng nóng có
khả năng diễn ra cục bộ ở các khu vực thung lũng và khu vực phía Đông Nam tỉnh
vào tháng 3 và 4/2025.
b) Dông, lốc, sét, mưa đá: Dự
báo trong tháng 3 – 6/2025 có khả năng sẽ xuất hiện các hiện tượng thời tiết
nguy hiểm như dông, sét, lốc, mưa đá. Đây là hiện tượng thời tiết nguy hiểm thường
xuyên xảy ra trên địa bàn tỉnh trong thời kỳ cuối mùa khô đầu mùa mưa gây thiệt
hại về người, tài sản của Nhà nước và Nhân dân.
c) Bão, áp thấp nhiệt đới
(ATNĐ) và các hiện tượng thời tiết nguy hiểm: Dự báo số lượng bão và ATNĐ
trong năm 2025 hoạt động trên khu vực Biển Đông và ảnh hưởng trực tiếp đến đất
liền nước ta có khả năng ở mức tương đương so trung bình nhiều năm (Trung bình
nhiều năm khoảng từ 12-14 cơn, ảnh hưởng trực tiếp đến đất liền khoảng từ 5-7
cơn). Đề phòng các cơn bão mạnh, có hướng di chuyển phức tạp trên khu vực Biển
Đông. Đề phòng xuất hiện các hiện tượng thời tiết nguy hiểm như dông, sét, lốc,
mưa đá trên phạm vi toàn quốc trong những tháng mùa mưa bão.
II. Phương
châm ứng phó
1. Đảm bảo an toàn về người và
tài sản của Nhân dân, chủ động sơ tán người dân ra khỏi vùng nguy hiểm, hạn chế
thấp nhất mọi rủi ro gây ra.
2. Bảo vệ các công trình quan
trọng về an ninh quốc gia, phòng, chống thiên tai, công trình trọng điểm trên địa
bàn tỉnh, đảm bảo các công trình giao thông, thông tin liên lạc hoạt động thông
suốt.
3. Đảm bảo an ninh trật tự, thông
tin liên lạc trong quá trình xử lý, ứng phó với rủi ro thiên tai.
4. Phối hợp chặt chẽ giữa Ban
Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn (PCTT và TKCN) tỉnh với các
cấp, các ngành, các huyện, thị xã, thành phố trong chỉ đạo, chỉ huy phòng chống,
ứng phó thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
5. Huy động nguồn nhân lực, vật
tư, phương tiện, nhu yếu phẩm cần thiết theo phương châm 4 tại chỗ để ứng phó với
thiên tai.
6. Thống kê, đánh giá thiệt hại;
bảo vệ môi trường, phục hồi sản xuất; hỗ trợ để khắc phục hậu quả, ổn định đời
sống Nhân dân sau thiên tai theo đúng quy định của Nhà nước.
III.
Phương án phòng, chống, ứng phó thiên tai theo cấp độ rủi ro thiên tai
Với các loại hình thiên tai và
cấp độ rủi ro có thể xảy ra trên địa bàn tỉnh tương ứng có các biện pháp ứng
phó như sau:
1.
Trách nhiệm chỉ huy, phối hợp ứng phó thiên tai theo cấp độ rủi ro thiên tai
1.1. Rủi ro thiên tai cấp độ
1:
Cấp xã (xã, phường, thị trấn):
Trưởng Ban chỉ huy PCTT và TKCN cấp xã có trách nhiệm trực tiếp chỉ huy, huy động
nguồn lực tại chỗ (Lực lượng xung kích phòng chống thiên tai cấp xã, dân
quân tự vệ, thanh niên, các tổ chức, cá nhân trên địa bàn và các tổ chức, cá
nhân tình nguyện; vật tư dự trữ do Nhân dân chuẩn bị, vật tư, trang thiết bị,
phương tiện của cấp xã và tổ chức, cá nhân hoạt động trên địa bàn) để ứng
phó kịp thời ngay khi thiên tai xảy ra; hỗ trợ công tác ứng phó khi có đề nghị
của các địa phương lân cận; báo cáo và chịu trách nhiệm thực hiện chỉ đạo, chỉ
huy của các cơ quan phòng chống thiên tai cấp trên. Các lực lượng tham gia ứng
phó thiên tai trên địa bàn cấp xã phải có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ theo sự
chỉ huy của Trưởng Ban chỉ huy PCTT và TKCN cấp xã hoặc người được ủy quyền.
Trong trường hợp vượt quá khả năng ứng phó của cấp xã, Trưởng Ban chỉ huy PCTT
và TKCN cấp xã đề nghị Ủy ban nhân dân, Ban Chỉ huy PCTT và TKCN cấp huyện hỗ
trợ.
Cấp huyện (huyện, thị xã, thành
phố): Trưởng Ban chỉ huy PCTT và TKCN cấp huyện có trách nhiệm trực tiếp chỉ
huy và huy động nguồn lực theo thẩm quyền (Lực lượng quân đội, công an, dân
quân tự vệ, thanh niên, các tổ chức, cá nhân trên địa bàn và các tổ chức, cá
nhân tình nguyện theo quy định của pháp luật; vật tư, trang thiết bị, phương tiện
của cấp huyện và các tổ chức, cá nhân hoạt động trên địa bàn) để ứng phó
thiên tai trong trường hợp thiên tai cấp độ 1 xảy ra trong phạm vi từ hai xã trở
lên hoặc khi nhận được yêu cầu trợ giúp của Trưởng Ban chỉ huy PCTT và TKCN cấp
xã; chịu trách nhiệm thực hiện chỉ huy, chỉ đạo của các cơ quan chỉ huy, chỉ đạo
phòng chống thiên tai cấp trên.
1.2. Rủi ro thiên tai cấp độ
2:
Cấp tỉnh: Trưởng Ban chỉ huy
PCTT và TKCN cấp tỉnh chỉ huy các địa phương, cơ quan, đơn vị trên địa bàn triển
khai ứng phó rủi ro thiên tai cấp độ 2; huy động nguồn lực theo thẩm quyền (Lực
lượng quân đội, công an, dân quân tự vệ, thanh niên, các tổ chức, cá nhân, lực
lượng tìm kiếm cứu nạn và các tổ chức, cá nhân tình nguyện; Vật tư, trang thiết
bị, phương tiện của cấp tỉnh, vật tư dự trữ phòng, chống thiên tai và của tổ chức,
cá nhân hoạt động trên địa bàn) để ứng phó kịp thời, phù hợp với diễn biến
thiên tai tại địa phương; báo cáo và chịu trách nhiệm thực hiện chỉ đạo của Thủ
tướng Chính phủ, Ban chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia. Trong trường hợp vượt
quá khả năng ứng phó của cấp tỉnh, Trưởng Ban chỉ huy PCTT và TKCN cấp tỉnh báo
cáo, đề nghị Ban chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia hỗ trợ.
Cấp huyện, cấp xã: Trưởng Ban
chỉ huy PCTT và TKCN cấp huyện, cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ như đối với cấp
độ rủi ro thiên tai cấp độ 1; tuân thủ sự chỉ huy của cơ quan cấp trên; hướng dẫn
và tổ chức sơ tán người đến nơi an toàn; Trưởng Ban chỉ huy PCTT và TKCN cấp
huyện quyết định tổ chức cưỡng chế sơ tán trường hợp tổ chức, cá nhân không tự
giác chấp hành chỉ đạo, chỉ huy, hướng dẫn sơ tán phòng, tránh thiên tai vì mục
đích an toàn cho người.
1.3. Rủi ro thiên tai cấp độ
3:
Cấp tỉnh: Trưởng Ban chỉ huy
PCTT và TKCN cấp tỉnh chịu trách nhiệm chỉ huy, huy động nguồn lực theo thẩm
quyền, triển khai các biện pháp ứng phó thiên tai trên địa bàn; tuân thủ sự chỉ
đạo, chỉ huy của Ban chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia.
Cấp huyện, cấp xã: Trưởng Ban
chỉ huy PCTT và TKCN cấp huyện, cấp xã thực hiện nhiệm vụ như đối với ứng phó rủi
ro thiên tai cấp độ 2 ở trên đảm bảo phù hợp với tình huống cụ thể tại địa
phương; tuân thủ sự chỉ đạo, chỉ huy của cơ quan cấp trên.
1.4. Rủi ro thiên tai cấp độ
4:
Cấp tỉnh: Trưởng Ban chỉ huy
PCTT và TKCN cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ huy, huy động nguồn lực theo thẩm quyền
triển khai các biện pháp ứng phó thiên tai trên địa bàn, tuân thủ sự chỉ đạo của
Thủ tướng Chính phủ, Ban chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia.
Cấp huyện, cấp xã: Trưởng Ban
chỉ huy PCTT và TKCN cấp huyện và cấp xã thực hiện nhiệm vụ như đối với ứng phó
rủi ro thiên tai cấp độ 2 phù hợp với tình huống cụ thể tại địa phương; tuân thủ
sự chỉ đạo, chỉ huy của cơ quan cấp trên.
1.5. Rủi ro thiên tai vượt cấp
độ 4 (tình trạng khẩn cấp):
Trường hợp thiên tai vượt cấp độ
4, Ban chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia báo cáo Thủ tướng Chính phủ đề nghị Chủ
tịch nước ban bố tình trạng khẩn cấp về thiên tai; việc phân công, phân cấp
trách nhiệm và phối hợp trong ứng phó tình trạng khẩn cấp về thiên tai thực hiện
theo quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp.
2.
Phương án ứng phó với mưa lớn, lũ, ngập lụt.
2.1. Đối với mưa lớn, lũ, ngập
lụt ở cấp độ rủi ro thiên tai cấp độ 1
a) Lực lượng ứng cứu: Quân đội,
công an, dân quân tự vệ và lực lượng tại chỗ của cấp huyện, cấp xã.
b) Phương tiện, trang thiết bị:
Các loại ca nô, xuồng, áo phao cứu sinh, máy bơm nước và các trang thiết bị
khác.
c) Phương án phòng, chống, ứng
phó: Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã căn cứ theo tình hình thực tế khẩn
trương triển khai phương án, kế hoạch phòng, chống, ứng phó với mưa lớn, lũ, ngập
lụt tại địa phương. Thống kê, đánh giá thiệt hại và tổng hợp, báo cáo về Ban Chỉ
huy PCTT và TKCN tỉnh.
Triển khai các biện pháp: Rà
soát các điểm ngập lụt, các biện pháp tiêu thoát nước, các biện pháp cứu hộ, cứu
nạn và khôi phục đời sống sản xuất sau mưa, lũ, ngập lụt.
2.2. Đối với mưa lớn, lũ, ngập
lụt ở cấp độ rủi ro thiên tai cấp độ 2:
a) Lực lượng ứng cứu: Quân đội,
công an, dân quân tự vệ và các lực lượng khác của tỉnh.
b) Phương tiện, trang thiết bị:
Các loại ca nô, tàu thuyền, xuồng, trạm bơm, máy bơm nước, các loại phao, nhà bạt,
bè, mảng và các trang thiết bị khác.
c) Phương án phòng, chống, ứng
phó:
- Toàn bộ hoạt động của các sở,
ngành, huyện, thành phố, các xã, phường, thị trấn chuyển sang trạng thái sẵn
sàng ứng phó.
- Cơ quan Thường trực Ban Chỉ
huy PCTT và TKCN tỉnh: Thường xuyên nắm bắt tình hình xả lũ của các hồ chứa thủy
lợi, thủy điện để xác định chi tiết thời điểm, khu vực và phạm vi, quy mô ảnh
hưởng. Liên hệ chặt chẽ với Đài Khí tượng Thủy văn Nam Bộ và Tây Nguyên để thường
xuyên cập nhật thông tin tình hình thời tiết, khí tượng, thủy văn trong tỉnh, cảnh
báo trước đến các sở, ngành, các huyện, thị xã, thành phố và thông qua phương
tiện truyền thông đến các tầng lớp Nhân dân trong tỉnh, nhất là Nhân dân đang
sinh sống tại các khu vực xung yếu, ven sông, vùng trũng thấp.
- Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công
an tỉnh, Sở Xây dựng, Tỉnh Đoàn: phối hợp chặt chẽ với các đơn vị tỉnh và chính
quyền địa phương trọng điểm triển khai lực lượng, phương tiện (xe tải, xuồng
máy, bè, mảng…) tổ chức sơ tán, di dời dân theo hướng tăng cường sơ tán tại chỗ,
hạn chế sơ tán tập trung và tài sản của dân tại các khu vực ngập sâu, bị chia cắt
đến nơi tạm cư, trợ giúp Nhân dân đi lại an toàn. Tổ chức trực ban nghiêm túc,
tiếp nhận mọi thông tin do người dân cung cấp để triển khai tổ chức thực hiện
nhiệm vụ cứu hộ, cứu nạn, cứu sập, cháy nổ khi xảy ra ngập úng kịp thời, hiệu
quả, đặc biệt là tại các khu vực bị ngập sâu.
- Sở Công Thương: Có trách nhiệm
chỉ đạo, đôn đốc các doanh nghiệp thuộc ngành (Doanh nghiệp kinh doanh xăng, dầu,
lương thực, thực phẩm, hàng hóa tiêu dùng khác...) để phục vụ ứng cứu kịp thời
khi có sự cố thiên tai xảy ra trên địa bàn tỉnh, không để người dân thiếu đói.
- Công ty Điện lực Gia Lai: Kịp
thời cắt điện tại những nơi bị ngập sâu; bảo vệ hệ thống truyền tải, thiết bị
điện, trạm biến thế, hướng dẫn việc sử dụng điện an toàn trong tình trạng ngập
nước, đồng thời xử lý khắc phục nhanh chóng sự cố đường dây tải điện bị hư hỏng,
bố trí máy phát điện dự phòng để đảm bảo điện sinh hoạt cho khu vực ảnh hưởng
trong điều kiện có thể.
- Sở
Xây dựng, Công an tỉnh: Triển khai lực lượng phân luồng, điều tiết, hướng dẫn
giao thông, nhất là các tuyến đường huyết mạch của tỉnh; cắm biển báo tại các
khu vực, tuyến đường nguy hiểm, bị ngập sâu để người dân biết và hạn chế đi lại.
Huy động và cung ứng phương tiện vận tải để vận chuyển người, hàng hóa qua các
khu vực nguy hiểm, ra khỏi vùng ngập sâu, bị chia cắt được an toàn, đảm bảo
giao thông huyết mạch tại các tuyến đường quan trọng, cửa ngõ ra vào tỉnh, duy
trì hiệu quả công tác chỉ đạo, điều hành, chỉ huy thông suốt đến các huyện – thị
xã - thành phố, xã – phường - thị trấn, phục vụ công tác cứu hộ, cứu nạn, cứu sập,
cứu trợ xã hội, cung ứng các dịch vụ cần thiết cho khu vực bị ngập úng, chia cắt;
khẩn trương thu dọn cây xanh bị ngã, đổ.
- Sở Nông
nghiệp và Môi trường, Công an tỉnh: Kiểm tra, khoanh vùng, xử lý những khu vực
có sự cố thiên tai xảy ra bảo đảm an toàn, không để phát tán nguồn ô nhiễm, chất
độc hại (hóa chất, xăng dầu, rác thải…) ra môi trường nhằm đảm bảo điệu kiện
sinh hoạt cho Nhân dân.
- Sở
Xây dựng: Phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai
thực hiện việc hướng dẫn, kiểm tra, xử lý đảm bảo an toàn công trình, nhà ở,
chung cư cũ, xuống cấp, nhất là những công trình ngầm, công trình có dấu hiệu nứt,
lún, nghiêng do bị ngập úng.
-
Công an tỉnh, Tỉnh đoàn: Triển khai các lực lượng để bảo vệ an ninh trật tự, an
toàn xã hội, các công trình trọng điểm, tài sản của Nhân dân, Nhà nước và doanh
nghiệp, ngăn ngừa các đối tượng xấu lợi dụng tình hình thiên tai để trộm cắp,
cướp giật.
- Sở
Y tế: Đảm bảo công tác cấp cứu, điều trị cho người bị nạn, phòng chống dịch bệnh
do thiên tai gây ra, bảo đảm công tác vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Hội
Chữ thập đỏ tỉnh: Tham gia ứng cứu khi xảy ra tình huống thiên tai; tập hợp, huy
động, kêu gọi các tổ chức, cá nhân tham gia ủng hộ và triển khai hỗ trợ các
vùng bị xảy ra thiên tai.
- Sở
Giáo dục và Đào tạo: Theo dõi, nắm bắt tình hình ngập úng, chia cắt để thông
báo quyết định cho học sinh nghỉ học kịp thời.
- Sở
Khoa học và Công nghệ: Chỉ đạo các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông trên địa
bàn đảm bảo thông tin liên lạc phục vụ cho hoạt động, điều hành của các cấp,
các ngành và toàn xã hội trong công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu
nạn.
- Báo
Gia Lai: Kịp thời thông tin và cảnh báo tình hình mưa lớn, tình trạng ngập úng
tại các khu vực, tuyến đường, thông báo hướng dẫn giao thông của cơ quan chức
năng để các tổ chức, Nhân dân biết và chủ động tự phòng, chống và ứng phó.
- Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các xã, phường, thị trấn trực tiếp
quản lý địa bàn phải luôn quán triệt phương châm “4 tại chỗ” trong
giai đoạn phòng, chống ngay tại cơ sở để có kế hoạch tổ chức tốt công tác kiểm
tra thực địa trước mùa mưa lũ. Thông tin, tuyên truyền, phổ biến kịp thời các
phương án, biện pháp chủ động phòng, chống của địa phương đến các cơ quan, đơn
vị, cán bộ, công chức và Nhân dân trên địa bàn để sẵn sàng thích ứng, tránh
tình trạng bị động, lúng túng hoặc bất ổn, hoang mang khi đối phó, xử lý tình
huống sự cố thiên tai, nhất là ngập úng.
+ Chủ
động triển khai các biện pháp phòng, chống hiệu quả: Chuẩn bị lực lượng, phương
tiện: các huyện, thành phố, các xã, phường, thị trấn khẩn trương chuẩn bị kế hoạch
huy động lực lượng, phương tiện, vật tư tại chỗ của đơn vị, địa phương mình, nắm
chắc các phương tiện, trang thiết bị hiện có do các đơn vị trực thuộc quản lý
và các phương tiện, trang thiết bị trưng dụng trong Nhân dân, tổ chức, doanh
nghiệp đóng trên địa bàn để kịp thời huy động ứng cứu khi cần thiết. Toàn bộ hoạt
động của các sở, ngành, huyện, thị xã, thành phố, các xã, phường, thị trấn chuyển
sang trạng thái sẵn sàng ứng phó;
+ Tổ
chức trực ban 24/24 giờ để nắm chắc diễn biến tình hình mưa lớn, lũ, ngập lụt
và triển khai các phương án ứng phó của địa phương, đơn vị mình. Cơ quan Thường
trực Ban Chỉ huy PCTT và TKCN cấp huyện xác định các khu vực bị cô lập, ngập
sâu để tập trung huy động lực lượng, phương tiện, vật tư chi viện đúng mức cho
huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn để xử lý tình huống giảm thiểu ngập úng,
sơ tán, di dời, cứu trợ khẩn cấp.
+ Chủ
động phối hợp với lực lượng vũ trang, lực lượng chi viện, hỗ trợ của cấp trên
và huy động lực lượng, phương tiện tại chỗ tổ chức cứu nạn, cứu hộ, cứu sập,
cháy nổ; chủ động sơ tán, di dời dân theo hướng tăng cường sơ tán tại chỗ, hạn
chế sơ tán tập trung ở các khu vực ngập sâu, bị chia cắt đến nơi tạm cư an toàn
đã được xác định, đảm bảo cung cấp các dịch vụ hậu cần trước hết là lương thực,
nhu yếu phẩm, nước sạch, ánh sáng, thuốc men, chăm sóc sức khỏe cho người dân,
vệ sinh môi trường, phòng dịch, bảo vệ an ninh trật tự, an toàn xã hội ở địa
phương.
+ Chỉ
đạo các Bệnh viện, Trung tâm y tế các huyện, thị xã, thành phố huy động lực lượng
y, bác sỹ tại chỗ, phương tiện, thiết bị, thuốc men để sơ cấp cứu, chữa bệnh
cho người dân.
+ Chuẩn
bị nhiên liệu, huy động máy bơm nước cơ động của các cơ quan, đơn vị và cá nhân
trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố, xã, phường, thị trấn để thực hiện bơm chống
ngập úng.
- Đối
với người dân: Thường xuyên theo dõi thông tin, hướng dẫn của cơ quan chức
năng, chính quyền địa phương trên phương tiện truyền thông. Chú ý quản lý, chăm
sóc trẻ em, người già, người bệnh, người tàn tật an toàn khi nhà ở và khu vực
xung quanh nhà ở bị ngập; cẩn thận khi đi qua những khu vực ngập nước, kể cả những
khu vực quen thuộc, chỉ đi qua khi chắc chắn không có nguy hiểm và có các lực
lượng, phương tiện hỗ trợ; tuân theo biển báo nguy hiểm hoặc hướng dẫn của những
người có trách nhiệm; không cố cứu vớt tài sản bị nước cuốn trôi, đặc biệt ở
ven sông, suối; ngắt nguồn điện bị ngập nước, cẩn thận kiểm tra khi sử dụng lại
đồ điện sau khi bị ngập nước; không tiếp xúc với nguồn điện khi đang ướt hoặc
đang đứng dưới nước; sử dụng nước sạch tiết kiệm, phòng khi thiếu nước sạch
trong thời gian bị ngập úng kéo dài; cung cấp thông tin về tình trạng ngập úng
tại khu vực sinh sống cho cơ quan chức năng và chính quyền địa phương để được
trợ giúp, ứng cứu kịp thời; chủ động cho con em nghỉ học khi thấy không an
toàn; chủ động tham gia công tác khắc phục hậu quả ổn định đời sống, phục hồi sản
xuất, xử lý môi trường, phòng ngừa dịch bệnh phát sinh sau ngập lụt.
2.3.
Đối với lũ, ngập lụt ở cấp độ rủi ro thiên tai cấp độ 3, cấp độ 4
Triển
khai thực hiện như phương án ở cấp độ rủi ro là cấp độ 2, đồng thời Ban chỉ huy
PCTT và TKCN tỉnh báo cáo và đề nghị Ban chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia chỉ
đạo, điều động lực lượng, phương tiện, trang thiết bị.
3. Phương án ứng phó áp thấp nhiệt đới, bão và siêu bão, động
đất.
- Cấp
độ 1, cấp độ 2: Triển khai thực hiện như phương án ở cấp độ rủi ro đối với mưa
lớn, lũ, ngập lụt.
- Cấp
độ 3, cấp độ 4, cấp độ 5: Triển khai thực hiện như phương án ở cấp độ rủi ro là
cấp độ 2 đối với mưa lớn, lũ, ngập lụt. Đồng thời, báo cáo và đề nghị Thủ tướng
Chính phủ, Ban chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia hỗ trợ khi vượt quá khả năng ứng
phó của tỉnh.
4. Biện pháp ứng phó với nắng nóng, hạn hán
4.1.
Nắng nóng, hạn hán đối với rủi ro thiên tai cấp độ 1
a) Lực
lượng ứng cứu: Phòng Nông nghiệp và Môi trường/Phòng Kinh tế, Công ty TNHH MTV
Khai thác công trình thủy lợi tỉnh, các lực lượng của huyện, thị xã, thành phố,
các xã, phường, thị trấn, các tổ chức thủy lợi cơ sở.
b)
Phương tiện, trang thiết bị: Máy bơm nước, các thiết bị cấp nước và các trang
thiết bị khác.
c)
Phương án phòng, chống, ứng phó: Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố,
các xã, phường, thị trấn căn cứ theo tình tình thực tế khẩn trương triển khai
phương án, kế hoạch ứng phó với nắng nóng, hạn hán tại địa phương. Thống kê,
đánh giá thiệt hại và tổng hợp, báo cáo về Ban Chỉ huy PCTT và TKCN.
Áp dụng
biện pháp: Điều chỉnh cơ cấu cây trồng, vật nuôi, mùa vụ phù hợp với dự báo, cảnh
báo và tình hình diễn biến hạn hán; vận hành hợp lý hồ chứa nước, công trình cấp
nước; ưu tiên nước sinh hoạt; sử dụng tiết kiệm nước tránh lãng phí, thất thoát
nước; ưu tiên cung cấp điện và vật tư, nhiên liệu cần thiết cho các trạm bơm
cũng như các máy bơm cơ động.
4.2.
Nắng nóng, hạn hán đối với rủi ro thiên tai cấp độ 2
a) Sở
Nông nghiệp và Môi trường chủ trì phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện:
- Thường
xuyên theo dõi diễn biến tình hình thời tiết, nắng nóng, hạn hán, cảnh báo tình
hình thời tiết đến địa phương; khuyến cáo, hướng dẫn người dân chủ động chuyển
đổi cây trồng, vật nuôi phù hợp.
- Chỉ
đạo, hướng dẫn Công ty TNHH MTV Khai thác công trình thủy lợi tỉnh và các địa
phương, các chủ hồ thường xuyên kiểm tra mực nước hồ, quản lý chặt chẽ nguồn nước,
áp dụng các biện pháp tưới tiết kiệm, ưu tiên đảm bảo cấp đủ nước sinh hoạt cho
người và gia súc; sử dụng nước tiết kiệm, chống thất thoát nước; tiến hành nạo
vét hệ thống kênh, mương đảm bảo thông thoáng; có phương án lắp đặt thêm hệ thống
các trạm bơm dã chiến tại những vị trí thuận lợi về nguồn nước để nâng cao năng
lực cấp nước cho hệ thống. Ưu tiên cung cấp điện và vật tư, nhiên liệu cần thiết
cho các trạm bơm. Tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh kế hoạch xả nước các hồ
chứa thủy điện để phục vụ lấy nước chống hạn khi cần thiết.
- Điều
chỉnh cơ cấu cây trồng, vật nuôi, mùa vụ phù hợp với dự báo, cảnh báo và diễn
biến của hạn hán; sử dụng các giống ngắn ngày, bố trí nhóm giống cùng thời gian
sinh trưởng để thuận tiện cung cấp nước tưới, sử dụng nước hiệu quả, khuyến cáo
tích trữ nước trong các ao vườn để phục vụ sản xuất và đời sống.
b) Ủy
ban nhân dân cấp huyện
- Tăng
cường thông tin, tuyên truyền về tình hình khô hạn để Nhân dân biết, chủ động
phòng chống hạn; triển khai các biện pháp bảo vệ sức khỏe, phòng bệnh, đặc biệt
là cho trẻ em và người già khi xảy ra nắng nóng, hạn hán.
- Xây
dựng kế hoạch sản xuất, chuyển đổi lịch thời vụ, gieo trồng sớm ở các vùng có
khả năng xảy ra hạn hán vào cuối vụ, bố trí diện tích và cơ cấu, thời vụ gieo
trồng phù hợp với năng lực nguồn nước hiện có; các vùng thường xuyên thiếu nước
tưới khuyến cáo Nhân dân chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp hạn chế
thiệt hại; tuyên truyền vận động Nhân dân sử dụng nước hợp lý, ứng dụng các biện
pháp tưới tiên tiến để sử dụng nước tiết kiệm.
-
Tăng cường chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, các tổ chức thủy lợi cơ sở nạo vét
kênh mương, cống lấy nước, khơi thông dòng chảy, đảm bảo điều kiện dẫn nước
thông thoáng đến mặt ruộng; theo dõi chặt chẽ tình hình xả nước của các hồ thủy
điện, thủy lợi để chủ động lấy nước phục vụ tưới; chuẩn bị nhân lực, phương tiện,
vật tư, trang thiết bị hỗ trợ cấp nước phòng, chống hạn khi cần thiết, sử dụng
nguồn kinh phí cấp bù giá sản phẩm dịch vụ công ích thủy lợi, ngân sách dự
phòng để thực hiện các giải pháp phòng chống hạn hán.
5. Biện pháp ứng phó đối với dông, lốc, sét, mưa đá:
a) Lực
lượng ứng cứu: Quân đội, công an, dân quân tự vệ và các lực lượng khác của tỉnh.
b)
Phương tiện, trang thiết bị: Các loại xe cứu hộ giao thông, máy khoan cắt bê
tông, cưa máy và các trang thiết bị thông dụng và chuyên dụng khác.
c)
Phương án phòng, chống, ứng phó: Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
thực hiện các nội dung sau:
- Tổ
chức thông tin, thông báo kịp thời các bản tin dự báo, cảnh báo có khả năng xảy
ra dông, lốc, sét, các khu vực bị ảnh hưởng giông, lốc, sét để Nhân dân chủ động
phòng, tránh, ứng phó đảm bảo an toàn cho người, vật nuôi, cây trồng và các tài
sản khác.
- Chỉ
đạo, hướng dẫn Nhân dân:
+ Xây
dựng các công trình, nhà ở kiên cố, thường xuyên chằng chống nhà cửa để tăng độ
vững chắc nhằm đề phòng giông gió, lốc xoáy. Nếu nhà ở lợp bằng lá, tôn tráng kẽm,
fibroximăng, ngói có thể dằn lên mái nhà các loại thanh nẹp bằng gỗ, sắt, dây kẽm
cỡ lớn hoặc các bao chứa cát để hạn chế tốc mái khi có dông gió, lốc xoáy.
+
Dùng vật liệu dằn (phù hợp vật liệu mái) kết hợp tre, lồ ô, gỗ...giằng, buộc bằng
dây thép để giữ mái, chống gió và lốc xoáy.
+ Chặt
tỉa cành, nhánh cây cao, dễ gãy đổ, cây nằm gần nhà ở, lưới điện…; kiểm tra mức
độ an toàn, vững chắc của các biển quảng cáo, pano, áp phích; các giàn giáo của
công trình đang thi công.
+ Khi
có mưa kèm theo dông, cần sơ tán người già và trẻ em ra khỏi những căn nhà tạm
bợ, đến những nơi an toàn, vững chắc hơn; tránh núp dưới bóng cây, trú ẩn trong
nhà tạm bợ dễ bị ngã đổ gây tai nạn.
+ Tổ
chức thông tin, tuyên truyền đến Nhân dân những bản tin dự báo, cảnh báo mưa đá
để chủ động phòng, chống an toàn cho người, vật nuôi, cây trồng và các tài sản
khác; hạn chế tác hại của mưa đá đối với các vật dụng, đồ dùng, máy móc…;
+ Thường
xuyên theo dõi tình hình thời tiết, thiên tai trên các phương tiện thông tin đại
chúng để kịp thời có biện pháp phòng, chống và ứng phó hiệu quả.
- Phối
hợp với Sở Xây dựng, Công an tỉnh, thông báo, yêu cầu và kiểm tra các chủ
phương tiện thuyền, bè hoạt động trên sông, trên lòng hồ thủy điện, thủy lợi phải
đảm bảo các yêu cầu sau:
+
Toàn bộ người trên thuyền phải mặc áo phao và chuẩn bị đầy đủ phao cứu sinh
trên thuyền khi di chuyển.
+ Khi
thấy ổ mây giông thì phải nhanh chóng trở vào bờ hoặc di chuyển tìm nơi tránh,
trú an toàn.
+ Tổ
chức hợp lý đội hình khai thác trên sông, trên lòng hồ thủy điện, thủy lợi theo
tổ, nhóm, trong đó đảm bảo cự ly, khoảng cách hợp lý giữa các tàu thuyền kịp thời
hỗ trợ nhau khi gặp nạn.
+ Thường
xuyên kiểm tra hệ thống, thiết bị thông tin liên lạc, đảm bảo luôn hoạt động hiệu
quả để kịp thời thông báo cho cơ quan chức năng khi gặp sự cố, tình huống nguy
hiểm, bất lợi.
6. Lũ quét, sạt lở đất, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy
6.1.
Đối với lũ quét, sạt lở đất, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy ở cấp độ rủi
ro thiên tai cấp độ 1
a) Lực
lượng ứng cứu: Quân đội, công an, dân quân tự vệ và các lực lượng tại chỗ của cấp
huyện, cấp xã.
b)
Phương tiện, trang thiết bị: Ô tô, máy cẩu, máy xúc, máy ủi, máy khoan cắt bê
tông, máy bơm và các loại trang thiết bị khác.
c) Phương
án phòng, chống, ứng phó: Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã căn cứ theo tình
hình thực tế khẩn trương triển khai Phương án, kế hoạch ứng phó với lũ quét, sạt
lở đất, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy tại địa phương. Thống kê, đánh giá
thiệt hại và tổng hợp, báo cáo về Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh.
Triển
khai các biện pháp như rà soát các hộ phải di dời hoặc sơ tán đến khu vực an
toàn theo hướng tăng cường sơ tán tại chỗ, hạn chế sơ tán tập trung, triển khai
công tác tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ, khôi phục đời sống và sản xuất sau lũ quét,
sạt lở đất, sụt lún đất.
6.2.
Đối với lũ quét, sạt lở đất, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy ở cấp độ rủi
ro thiên tai cấp độ 2:
a) Lực
lượng ứng cứu: Quân đội, công an, dân quân tự vệ và các lực lượng khác của tỉnh.
b)
Phương tiện, trang thiết bị: Ôtô, máy ủi, máy xúc, máy cắt bê tông, máy đục bê
tông, máy bơm và các loại trang thiết bị khác.
c)
Phương án phòng, chống, ứng phó
- Thường
xuyên kiểm tra, rà soát các khu vực có nguy cơ sạt lở tại các tuyến sông, suối trên
địa bàn tỉnh, tiến hành cắm biển cảnh báo nguy hiểm sạt lở, phân loại mức độ sạt
lở và sắp xếp thứ tự ưu tiên xử lý sạt lở theo quy định tại Điều 4 và Điều 5
Quyết định số 01/2011/QĐ-TTg ngày 04/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ, từ đó có
biện pháp xử lý sạt lở phù hợp; trong đó, ưu tiên các vị trí tập trung dân cư
đông, các công trình phúc lợi công cộng quan trọng, công trình phục vụ quốc
phòng - an ninh; tổ chức tuyên truyền cho Nhân dân sinh sống xung quanh để biết
và chủ động phòng, chống.
- Thường
xuyên kiểm tra và xử lý đối với những trường hợp vi phạm, lấn chiếm trái phép
hành lang bảo vệ an toàn bờ sông, suối và lập các bến bãi trái phép gây sạt lở
trên địa bàn tỉnh.
- Khẩn
trương đẩy nhanh tiến độ thực hiện các công trình bảo vệ bờ sông, suối; thường
xuyên tổ chức kiểm tra các tuyến kè bảo vệ bờ sông suối, đường giao thông, khu
dân cư… đã được đầu tư xây dựng để kịp thời phát hiện các vị trí xuống cấp, hư
hỏng và có kế hoạch duy tu, sửa chữa đảm bảo an toàn công trình nhằm phát huy
hiệu quả phòng, chống sạt lở, sụt lún.
-
Công tác tổ chức khắc phục hậu quả:
+ Khẩn
trương, kịp thời ứng cứu người, trục vớt tài sản và đảm bảo an ninh, trật tự tại
khu vực xảy ra sạt lở.
+ Tổ
chức vận động di dời theo hướng tăng cường sơ tán tại chỗ, hạn chế sơ tán tập trung
và hỗ trợ Nhân dân di dời ra khỏi khu vực nguy hiểm đến nơi tạm cư an toàn; tổ
chức tốt lực lượng thường xuyên chốt chặn tại các vị trí đã xảy ra sạt lở, kiên
quyết không để người dân quay lại khu vực sạt lở để di dời tài sản hoặc ở lại
các căn nhà có nguy cơ tiếp tục sạt lở, bảo vệ tài sản của hộ dân sau khi đã di
dời.
+ Thực
hiện hoạt động tìm kiếm cứu nạn theo phương châm “Cứu người trước, cứu tài sản
sau”, huy động đội ngũ y, bác sỹ tại chỗ, phương tiện, thuốc men để cứu chữa
người bị thương, hỗ trợ lương thực, thuốc men chữa bệnh, nước uống và nhu yếu
phẩm khác tại khu vực xảy ra thiên tai, vùng bị chia cắt, khu vực lũ quét, sạt
lở nghiêm trọng và địa điểm sơ tán.
+ Kịp
thời cứu trợ các cá nhân, hộ gia đình bị thiệt hại sau thiên tai.
+ Thống
kê, đánh giá thiệt hại và đề xuất các biện pháp khôi phục sản xuất, kinh doanh,
ổn định đời sống cho Nhân dân.
+ Tổ
chức các đoàn, đội tình nguyện hỗ trợ dân sinh, phòng chống dịch bệnh. Khôi phục
và phục hồi sản xuất; nhanh chóng khắc phục ô nhiễm môi trường, khống chế dịch
bệnh tuyệt đối không được để dịch bệnh bùng phát; ổn định đời sống Nhân dân
ngay sau khi thiên tai xảy ra.
7. Đối với sự cố vỡ hồ, đập:
7.1.
Công tác dự báo, cảnh báo, truyền tin và đảm bảo thông tin liên lạc từ cấp tỉnh
đến cấp xã và cộng đồng:
a)
Công tác dự báo, cảnh báo, truyền tin
- Đài
Khí tượng Thủy văn Nam Bộ và Tây Nguyên ban hành các bản tin dự báo, cảnh báo
thiên tai đảm bảo kịp thời, chính xác phù hợp với nhu cầu của nhiều đối tượng.
- Sở Khoa
học và Công nghệ chỉ đạo các cơ quan thông tấn, báo chí và hệ thống thông tin
cơ sở trên địa bàn tỉnh thông tin kịp thời dự báo, cảnh báo thiên tai trên các
phương tiện thông tin đại chúng cho Nhân dân trong tỉnh biết và chủ động phòng,
tránh an toàn. Chỉ đạo các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông đảm bảo thông tin
liên lạc bảo đảm thông suốt phục vụ chỉ đạo điều hành phòng, chống thiên tai
khi xảy ra sự cố vỡ hồ đập.
- Ủy
ban nhân dân cấp huyện, xã tiếp nhận các bản tin dự báo, cảnh báo sự cố vỡ hồ,
đập của cấp trên, chỉ đạo và thực hiện tuyên truyền phổ biến đến từng cộng đồng
dân cư.
-
Công tác cảnh báo, dự báo, truyền tin thiên tai thực hiện đảm bảo theo quy định
của Luật Phòng chống thiên tai năm 2013; Luật Sửa đổi bổ sung một số điều của
Luật Phòng, chống thiên ta và Luật Đê điều năm 2020 và Quyết định số
18/2021QĐ-TTg ngày 22/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ.
b)
Công tác đảm bảo thông tin liên lạc:
- Sở
Khoa học và Công nghệ chỉ đạo các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông trên địa
bàn đảm bảo thông tin liên lạc phục vụ cho hoạt động, điều hành của các cấp,
các ngành và toàn xã hội trong công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu
nạn. Phối hợp với cơ quan Thường trực Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh tổ chức thực
hiện nhắn tin cảnh báo sự cố vỡ hồ, đập qua điện thoại di động cho Nhân dân biết
và chủ động tránh trú an toàn khi cần thiết.
- Các
cấp, các ngành thực hiện chế độ thường trực tại Văn phòng Ban Chỉ huy PCTT và
TKCN, thống kê thiệt hại, xử lý tình huống nhanh; duy trì thông tin liên lạc
24/24 giờ trong mọi tình huống và báo cáo kịp thời lên cấp trên.
- Các
hình thức thông tin liên lạc, gồm: Mạng viễn thông, bưu chính, điện thoại, fax,
Email; loa cầm tay trực tiếp, tuyền truyền cơ động…
c)
Các cấp, các ngành tăng cường tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức của người
dân về sự cố vỡ hồ, đập; xây dựng ý thức phòng tránh và cộng đồng trách nhiệm của
mỗi người dân để làm tốt công tác thông tin liên lạc, giúp đỡ nhau trong việc ứng
cứu và khắc phục hậu quả khi có sự cố vỡ hồ, đập.
7.2.
Hệ thống tổ chức ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ:
Hệ thống
tổ chức ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ từ cấp tỉnh đến cấp
xã đối với các tình huống sự cố vỡ hồ, đập cụ thể như sau:
a) Cơ
quan chỉ đạo :
- Cấp
tỉnh: Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Cấp
huyện, xã: Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, xã, phường, thị trấn.
b) Cơ
quan chỉ huy, điều hành:
- Cấp
tỉnh: Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh chỉ huy, điều hành
đối với rủi ro, thiên tai từ cấp độ 2 trở lên theo quy định tại Điều 8 Nghị định
66/2021/NĐ-CP ngày 06/7/2021 của Chính phủ.
- Cấp
huyện: Ban Chỉ huy PCTT và TKCN huyện, Ban Chỉ huy Quân sự cấp huyện chỉ huy,
điều hành đối với rủi ro, thiên tai cấp độ 1 quy định tại Điều 7 Nghị định
66/2021/NĐ-CP ngày 06/7/2021 của Chính phủ.
- Cấp
xã: Ban Chỉ huy PCTT và TKCN cấp xã, xã đội trưởng, Công an xã chỉ huy, điều
hành đối với rủi ro, thiên tai cấp độ 1 theo quy định tại Điều 7 Nghị định
66/2021/NĐ-CP ngày 06/7/2021 của Chính phủ.
c) Lực
lượng ứng cứu: Quân đội, công an, y tế, thanh niên xung kích, dân quân tự vệ và
các lực lượng khác đứng chân trên địa bàn tỉnh. Lực lượng ứng cứu dự kiến cụ thể
như sau:
- Lực
lượng tại chỗ:
+ Lực
lượng tìm kiếm, cứu nạn, cứu hộ: Phòng Nông nghiệp và Môi trường, quân sự, công
an, dân quân tự vệ và các ban, ngành của các huyện, thị xã, thành phố, các đơn
vị của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Quân khu 5 đóng quân trên địa bàn nơi xảy ra
thảm họa.
+ Lực
lượng cứu thương: Đội cơ động cứu thương, tải thương của Trung tâm Y tế các huyện,
thị xã, thành phố nơi xảy ra thảm họa.
+ Lực
lượng sơ tán Nhân dân, tài sản: Quân sự, công an, dân quân tự vệ, Nhân dân của
các huyện, thị xã, thành phố nơi xảy ra thảm họa.
+ Lực
lượng khắc phục, sửa chữa: Phòng Nông nghiệp và Môi trường chủ trì và các ban,
ngành có liên quan của các huyện, thị xã, thành phố nơi xảy ra thảm họa.
+ Lực
lượng bảo vệ khu sơ tán Nhân dân, tài sản: Quân sự, công an, dân quân tự vệ của
các huyện, thị xã, thành phố nơi xảy ra thảm họa.
+ Lực
lượng chốt chặn, điều chỉnh giao thông: Dân quân tự vệ, công an của các huyện,
thị xã, thành phố nơi xảy ra thảm họa.
+ Lực
lượng khắc phục xử lý môi trường: Phòng Nông nghiệp và Môi trường, Trung tâm Y
tế và các ban, ngành có liên quan của các huyện, thị xã, thành phố nơi xảy ra
thảm họa.
+ Lực
lượng tuyên truyền: Phòng Nông nghiệp và Môi trường, khối mặt trận, đoàn thể
các huyện, thị xã, thành phố nơi xảy ra thảm họa.
+ Lực
lượng bảo đảm: Phòng Nông nghiệp và Môi trường chủ trì, phối hợp với các ban,
ngành có liên quan và khối mặt trận, đoàn thể của các huyện, thị xã, thành phố
nơi xảy ra thảm họa để bảo đảm.
- Lực
lượng cơ động của tỉnh:
+ Lực
lượng tìm kiếm, cứu nạn, cứu hộ: Quân sự, công an và các ban, ngành của tỉnh.
+ Lực
lượng sơ tán Nhân dân, tài sản: Quân sự, công an và các ban, ngành của tỉnh.
+ Lực
lượng khắc phục sửa chữa: Sở Nông nghiệp và Môi trường và các ban, ngành có
liên quan của tỉnh
+ Lực
lượng cứu thương: Đội cơ động cứu thương, tải thương của ngành Y tế.
+ Lực
lượng bảo vệ khu sơ tán Nhân dân, tài sản: Quân sự, công an tỉnh.
+ Lực
lượng chốt chặn, điều chỉnh giao thông: Sở Xây dựng, Cảnh sát giao thông/Công
an tỉnh.
+ Lực
lượng khắc phục xử lý môi trường: Sở Nông nghiệp và Môi trường và các ban,
ngành có liên quan của tỉnh.
+ Lực
lượng tuyên truyền: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Báo Gia Lai, khối mặt trận,
đoàn thể của tỉnh.
+ Lực
lượng bảo đảm: Sở Nông nghiệp và Môi trường chủ trì, phối hợp Quân sự, Công an
và khối mặt trận, đoàn thể của tỉnh để bảo đảm.
+ Sở
Y tế: Phối hợp với các ngành làm công tác cứu nạn và chỉ đạo cứu trợ Nhân dân gặp
khó khăn.
+ Sở
Công Thương: Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực thuộc đảm bảo dự trữ nhiên liệu,
hàng hóa, lương thực, thực phẩm và các nhu yếu phẩm cần thiết để khắc phục hậu
quả do vỡ hồ, đập.
d)
Phương tiện, trang thiết bị:
-
Phương tiện: Các sở, ban, ngành: Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh, Sở Y tế
tỉnh, Sở Xây dựng, … sử dụng các phương tiện do đơn vị quản lý như: Các loại ô
tô, xe tải, xe ca, xe chỉ huy, máy ủi, máy xúc, xe cứu thương, ca nô, xuồng cao
tốc, áo phao, phao tròn, nhà bạt… và huy động các phương tiện của các doanh
nghiệp, các đơn vị chuyên ngành tham gia ứng cứu.
-
Trang thiết bị: Các trang thiết bị phổ thông và chuyên dụng khác như: các loại
phao, áo phao cứu sinh, bao tải, nhà bạt, máy bơm, máy phát điện,… được huy động
từ Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, Ban Chỉ huy PCTT và TKCN các cấp và các đơn vị khác
trên địa bàn.
7.3.
Biện pháp ứng phó với sự cố vỡ hồ, đập:
a) Sơ
tán người ra khỏi khu vực nguy hiểm, nơi không bảo đảm an toàn, khu vực vỡ hồ,
đập; tập trung triển khai biện pháp bảo đảm an toàn cho người, đặc biệt đối tượng
dễ bị tổn thương trong tình huống khẩn cấp.
b) Thực
hiện biện pháp bảo đảm an toàn đối với nhà cửa, công sở, bệnh viện, trường học,
kho tàng, công trình và cơ sở kinh tế, an ninh, quốc phòng.
c) Chủ
động thực hiện biện pháp bảo vệ sản xuất.
d)
Giám sát, hướng dẫn và chủ động thực hiện việc hạn chế hoặc cấm người, phương
tiện đi vào khu vực nguy hiểm trong khu vực bị vỡ hồ, đập, nơi dòng nước chảy
siết.
e) Bảo
đảm giao thông và thông tin liên lạc đáp ứng yêu cầu chỉ đạo, chỉ huy phòng, chống
sự cố vỡ hồ, đập.
f) Thực
hiện hoạt động tìm kiếm cứu nạn, cứu chữa người bị thương, hỗ trợ lương thực,
thuốc chữa bệnh, nước uống và nhu yếu phẩm khác tại khu vực bị chia cắt, khu vực
ngập lụt nghiêm trọng và địa điểm sơ tán.
g) Bảo
đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ tài sản của Nhà nước và Nhân dân tại
khu vực xảy ra sự cố vỡ hồ, đập.
h)
Huy động khẩn cấp và tuân thủ quyết định chỉ đạo, huy động khẩn cấp về nhân lực,
vật tư, phương tiện, trang thiết bị, nhu yếu phẩm để kịp thời ứng phó với sự cố
vỡ hồ, đập.
7.4.
Đường sơ tán ứng cứu: Các lực lượng cơ động
làm nhiệm vụ theo các trục đường quốc lộ, tỉnh lộ, huyện lộ, xã lộ đến các vị
trí tham gia ứng cứu.
7.5.
Địa điểm sơ tán dân đến: Căn cứ các vị trí
trong khu vực xảy ra sự cố vỡ hồ, đập; Ban Chỉ huy PCTT và TKCN cấp xã rà soát,
thông tin cho Ban Chỉ huy PCTT và TKCN cấp trên các vị trí an toàn trong khu vực
để chỉ đạo tổ chức sơ tán dân đến.
IV. Trách nhiệm ứng phó thiên tai theo cấp độ thiên tai
1. Thiên tai cấp độ 1
1.1.
Trưởng Ban chỉ huy PCTT và TKCN cấp xã
- Thường
xuyên theo dõi các bản tin dự báo, cảnh báo về diễn biến của bão trên các
phương tiện thông tin đại chúng; tuyên truyền tới Nhân dân các biện pháp phòng,
tránh, ứng phó.
- Chỉ
đạo Nhân dân khẩn trương thu hoạch mùa màng đã đến kỳ thu hoạch (nếu có); có biện
pháp bảo vệ diện tích nuôi trồng thủy sản.
- Đối
với các xã xảy ra ngập lụt có dân cư sống dọc bờ sông, suối sơ tán dân ra khỏi
hành lang thoát lũ của sông, suối đến nơi an toàn. với phương châm “cứu người
trước, cứu tài sản sau”.
- Khi
thiên tai xảy ra trong phạm vi thẩm quyền có trách nhiệm trực tiếp chỉ huy, huy
động nguồn lực tại chỗ để ứng phó kịp thời ngay khi thiên tai xảy ra; báo cáo
và chịu trách nhiệm thực hiện chỉ đạo, chỉ huy của các cơ quan phòng chống
thiên tai cấp trên.
- Trưởng
Ban chỉ huy PCTT và TKCN cấp xã được quyền huy động các nguồn lực sau để ứng
phó thiên tai:
+ Lực
lượng nòng cốt là lực lượng xung kích, dân quân tự vệ xã; ngoài ra huy động lực
lượng cán bộ xã, Công an xã, Trạm y tế xã, lực lượng thanh niên, các đoàn thể tại
xã và Nhân dân trong xã sẵn sàng hỗ trợ ứng phó, cứu hộ các khu vực bị ảnh hưởng
của thiên tai.
+ Vật
tư dự trữ do Nhân dân chuẩn bị; vật tư, trang thiết bị, phương tiện của cấp xã
và tổ chức, cá nhân trên địa bàn.
- Các
lực lượng tham gia đảm bảo mỗi người một dụng cụ cầm tay phù hợp để ứng phó với
loại hình thiên tai xảy ra (như cuốc xẻng, dây thừng mỗi dây dài 10 m.., ứng
phó lũ quét, sạt lở đất).
- Các
lực lượng tham gia ứng phó thiên tai trên địa bàn cấp xã phải phối hợp chặt chẽ
theo sự chỉ huy của Trưởng Ban chỉ huy PCTT và TKCN cấp xã hoặc người được ủy
quyền.
- Huy
động toàn bộ các phương tiện thông tin hiện có như điện thoại cố định, điện thoại
di động, mạng internet để nhanh chóng truyền tin. Sử dụng các hình thức thông
tin truyền thông sẵn có của địa phương như: Hệ thống loa truyền thanh của địa
phương hiện có, phát tín hiệu bằng âm thanh từ các phương tiện thô sơ như trống,
kẻng…
- Sử
dụng lực lượng hỏa tốc mỗi xã từ 10 đến 20 người khỏe mạnh, nhanh nhẹn, thông
thạo địa hình để truyền tin khi các phương tiện thông tin liên lạc khác bị mất
tác dụng do mưa bão, sạt lở đất, lũ quét chia cắt.
- Báo
cáo diễn biến tình hình mưa, lũ tại địa phương về Ban Chỉ huy PCTT và TKCN cấp
huyện, Ủy ban nhân dân cấp huyện để có chỉ đạo sát với thực tế và hiệu quả.
-
Trong trường hợp vượt quá khả năng ứng phó của cấp xã, Trưởng Ban chỉ huy PCTT
và TKCN cấp xã đề nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện hỗ trợ.
- Khi
thiên tai xảy ra và sau khi thiên tai xảy ra có trách nhiệm phối hợp với các cơ
quan chuyên môn y tế, môi trường, thú y… triển khai các biện pháp đảm bảo vệ
sinh môi trường, dập dịch kịp thời tránh không để dịch bệnh lây lan, bùng phát.
1.2.
Trưởng Ban chỉ huy PCTT và TKCN cấp huyện
- Khi
thiên tai xảy ra nhanh chóng phân công lãnh đạo Ủy ban nhân dân huyện, lãnh đạo
các phòng ban đơn vị trực thuộc, các thành viên Ban Chỉ huy PCTT và TKCN huyện
xuống địa bàn các xã bị ảnh hưởng của thiên tai để chỉ đạo các lực lượng được
huy động, phối hợp cùng Ủy ban nhân dân cấp xã tham gia cứu hộ, cứu nạn và sơ
tán Nhân dân theo phương án đã được huyện phê duyệt.
- Chỉ
đạo và tổ chức trực ban nghiêm túc, theo dõi sát diễn biến mưa, lũ; bố trí lãnh
đạo chủ chốt thường trực để xử lý các tình huống.
- Triển
khai thực hiện phương án phòng chống lũ, lụt; rà soát các khu dân cư đang sống ở
những vùng trũng, thấp, vùng ven sông suối, vùng có nguy cơ sạt lở, lũ quét,
triển khai phương án sơ tán Nhân dân; thông báo tình hình mưa lũ để Nhân dân chủ
động ứng phó, hạn chế đi lại trong vùng ngập lũ.
- Có
trách nhiệm trực tiếp chỉ huy và huy động nguồn lực theo thẩm quyền để ứng phó
thiên tai trong trường hợp thiên tai cấp độ 1 xảy ra trong phạm vi từ hai xã trở
lên hoặc khi nhận được yêu cầu trợ giúp của Trưởng Ban chỉ huy PCTT và TKCN cấp
xã; chịu trách nhiệm thực hiện chỉ huy, chỉ đạo của các cơ quan phòng chống
thiên tai cấp trên. Sẵn sàng nguồn lực để hỗ trợ các địa bàn lân cận khi có yêu
cầu.
- Trưởng
Ban chỉ huy PCTT và TKCN cấp huyện được quyền huy động các nguồn lực sau để ứng
phó thiên tai:
+ Lực
lượng nòng cốt là Ban Chỉ huy quân sự huyện, Trung đội dân quân tự vệ huyện,
huy động các cán bộ ban, ngành, đoàn thể huyện, Trung tâm Y tế huyện, các tổ chức,
cá nhân trên địa bàn và các tổ chức, cá nhân tình nguyện.
+ Ủy
ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm huy động các loại vật tư phương tiện của
cấp huyện và các tổ chức, cá nhân trên địa bàn, phục vụ công tác cứu hộ cứu nạn.
Ngay đầu mùa mưa bão ký cam kết nguyên tắc với các chủ phương tiện để sẵn sàng
trưng dụng phục vụ công tác ứng cứu, khắc phục hậu quả khi thiên tai xảy ra.
- Tổ
chức thu hoạch sớm cây trồng nông nghiệp, diện tích nuôi trồng thủy sản theo
phương châm “xanh nhà hơn già đồng”.
- Tổ
chức bảo vệ an ninh, trật tự an toàn xã hội tại các khu vực trọng điểm, các khu
vực sơ tán đi và đến. Cắm biển báo, bố trí lực lượng chốt chặn ở những đoạn đường
bị ngập sâu, cấm người, phương tiện qua lại ở những đoạn đường bị ngập và những
nơi có dòng nước chảy xiết và các khu vực nguy hiểm; phối hợp với Công an tỉnh
tổ chức phân luồng, sắp xếp các phương tiện giao thông đang đỗ trên các tuyến
quốc lộ, tuyến đường tỉnh đảm bảo an toàn và an ninh. Cấm các bến đò hoạt động
và bố trí lực lượng ứng trực tại các bến đò để kiểm tra việc thực hiện. Cấm người
dân vớt củi hoặc hoạt động sinh kế trên sông.
- Rà
soát, sẵn sàng triển khai phương án phòng chống lũ cho các công trình đang thi
công.
- Cho
học sinh trong vùng ngập lũ nghỉ học theo thông báo của Giám đốc Sở Giáo dục và
Đào tạo hoặc của Trưởng Ban chỉ huy PCTT và TKCN cấp huyện.
- Tổ
chức cứu trợ cho cá nhân và gia đình bị thiệt hại do lũ gây ra.
- Tổng
hợp, báo cáo cơ quan cấp trên về diễn biến mưa, lũ, lụt, tình hình thiệt hại và
kết quả triển khai đối phó, khắc phục hậu quả; đề nghị chi viện, hỗ trợ về nhân
lực, phương tiện từ cấp trên khi cần thiết.
2. Thiên tai cấp độ 2
2.1.
Trưởng Ban chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh
- Chỉ
đạo các địa phương, cơ quan, đơn vị trên địa bàn triển khai ứng phó thiên tai;
huy động nguồn lực theo thẩm quyền để ứng phó kịp thời, phù hợp với diễn biến
thiên tai tại địa phương; báo cáo và chịu trách nhiệm thực hiện chỉ đạo của Thủ
tướng Chính phủ, Ban chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia.
- Tổ
chức thực hiện tốt công tác khắc phục hậu quả thiên tai trên địa bàn theo quy định.
- Chỉ
đạo công tác tổng hợp thiệt hại, khắc phục kịp thời hậu quả thiên tai, khôi phục,
phục hồi sản xuất, đảm bảo an ninh trật tự, khắc phục ô nhiễm môi trường, khống
chế dịch bệnh, ổn định đời sống Nhân dân sau thiên tai; báo cáo Ban chỉ đạo
Phòng thủ dân sự quốc gia để phục vụ công tác chỉ đạo.
- Trưởng
Ban chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh được huy động lực lượng, vật tư, phương tiện,
trang thiết bị, nhu yếu phẩm của tổ chức, cá nhân trên địa bàn để phục vụ ứng
phó thiên tai và cứu trợ khẩn cấp.
- Trưởng
Ban chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh được huy động dân quân tự vệ, thanh niên, các tổ
chức, cá nhân, lực lượng tìm kiếm cứu nạn, lực lượng vũ trang địa phương và các
tổ chức, cá nhân tình nguyện.
- Lực
lượng cơ động cứu hộ, cứu nạn cấp tỉnh:
+ Lực
lượng Quân đội theo Kế hoạch Hiệp đồng nhiệm vụ ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm
kiếm cứu nạn năm 2024 (với các đơn vị của Bộ Quốc phòng, Quân khu đứng chân
trên địa bàn tỉnh và theo tình hình thực tế để huy động).
+ Lực
lượng thuộc Công an tỉnh, lực lượng Kiểm lâm tỉnh, trang thiết bị đặc chủng của
đơn vị phục vụ công tác tìm kiếm cứu hộ cứu nạn khi có yêu cầu.
+
Trong trường hợp vượt quá khả năng ứng phó của cấp tỉnh, Trưởng ban Ban Chỉ huy
PCTT và TKCN cấp tỉnh báo cáo, đề nghị Ban chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia hỗ
trợ.
2.2.
Trưởng Ban chỉ huy PCTT và TKCN cấp huyện, cấp xã
Tổ chức
thực hiện ứng phó với thiên tai cấp độ 2 xảy ra trên địa bàn theo thẩm quyền;
tuân thủ sự chỉ huy của cơ quan cấp trên; hướng dẫn và tổ chức sơ tán người đến
nơi an toàn; Trưởng Ban chỉ huy PCTT và TKCN cấp huyện quyết định
tổ chức
cưỡng chế sơ tán trường hợp tổ chức, cá nhân không tự giác chấp hành chỉ đạo,
chỉ huy, hướng dẫn sơ tán phòng, tránh thiên tai vì mục đích an toàn cho người.
3. Thiên tai cấp độ 3
3.1.
Trưởng Ban chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh
- Chịu
trách nhiệm chỉ huy, huy động nguồn lực trên địa bàn theo thẩm quyền, triển
khai các biện pháp ứng phó thiên tai cấp bách trên địa bàn.
- Báo
cáo, đề nghị Ban chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia hỗ trợ.
- Trường
hợp thiên tai xảy ra trên cấp độ 3 hoặc thiên tai có diễn biến phức tạp nguy cơ
cao gây hậu quả nghiêm trọng, phối hợp với Ban chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc
gia báo cáo Thủ tướng Chính phủ trực tiếp chỉ đạo.
3.2.
Trưởng Ban chỉ huy PCTT và TKCN cấp huyện, cấp xã
Thực
hiện nhiệm vụ theo thẩm quyền phù hợp với tình huống cụ thể tại địa phương;
tuân thủ sự chỉ đạo, chỉ huy của cơ quan cấp trên.
4. Thiên tai cấp độ 4
4.1.
Trưởng Ban chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh
Có
trách nhiệm chỉ huy, huy động nguồn lực trên địa bàn theo thẩm quyền triển khai
các biện pháp ứng phó thiên tai khẩn cấp, tuân thủ sự chỉ đạo của Thủ tướng
Chính phủ, Ban chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia.
4.2.
Trưởng Ban chỉ huy PCTT và TKCN cấp huyện, cấp xã
Thực
hiện nhiệm vụ theo thẩm quyền phù hợp với tình huống cụ thể tại địa phương;
tuân thủ sự chỉ đạo, chỉ huy của cơ quan cấp trên.
5. Thiên tai vượt cấp độ 4 (tình trạng khẩn cấp về thiên
tai)
Việc
phân công, phân cấp trách nhiệm và phối hợp trong ứng phó tình trạng khẩn cấp về
thiên tai thực hiện theo quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp.
V. Cơ cấu tổ chức, phân công nhiệm vụ các cấp các ngành thực
hiện phương án
1. Cơ cấu tổ chức, năng lực thực hiện
1.1.
Cơ cấu tổ chức
a) Cấp
tỉnh: Ban chỉ huy PCTT và TKCN được kiện toàn tại Quyết định số 129/QĐ-UBND ngày
06/3/2023 của UBND tỉnh về việc kiện toàn Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và
tìm kiếm cứu nạn tỉnh.
b) Cấp
huyện và cấp xã
Trên
cơ sở cơ cấu tổ chức cấp huyện và xã thành lập bộ máy Ban Chỉ huy thực hiện
phương án ứng phó thiên tai theo cấp độ rủi ro do đồng chí Chủ tịch làm Trưởng
ban và các thành viên là Trưởng các phòng, ban liên quan.
1.2.
Năng lực tổ chức điều hành
Ban
Chỉ huy PCTT và TKCN của tỉnh, huyện và xã điều hành thực hiện phương án ứng phó
với thiên tai theo cấp độ rủi ro được tổ chức chặt chẽ theo hệ thống từ cấp tỉnh
tới cấp xã. Bộ máy tổ chức có chức năng nhiệm vụ và quy chế hoạt động cụ thể, đủ
khả năng điều hành hoạt động ứng phó có hiệu quả trước mọi tình huống của thiên
tai.
Chủ động
phòng tránh, cứu hộ sơ tán người, cứu hộ các công trình kịp thời khi xảy ra rủi
ro thiên tai; nhanh chóng khắc phục hậu quả, ổn định đời sống Nhân dân và tái
thiết sau thiên tai.
2. Phương án sơ tán tại chỗ, sơ tán tập trung:
+ Lực
lượng huy động ứng phó: (Chi tiết tại Phụ lục 1 gửi kèm theo)
+ Vật
tư, phương tiện, trang thiết bị: (Chi tiết tại Phụ lục 2 gửi kèm theo).
+
Lương thực, nước uống, nhu yếu phẩm thiết yếu,…: (Chi tiết tại Phụ lục 3 gửi
kèm theo).
- Địa
điểm khu sơ tán dân tập trung: (Chi tiết tại Phụ lục 4 gửi kèm theo).
-
Phương án sợ tán dân: (Chi tiết tại Phụ lục 5 gửi kèm theo).
3. Nhiệm vụ của các cấp, các ngành, các cơ quan đơn vị
3.1.
Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh
- Là
cơ quan điều hành thống nhất mọi hoạt động về công tác ứng phó với thiên tai
trên địa bàn tỉnh; là cơ quan thường trực điều phối công tác ứng phó với thiên
tai của các cấp, các ngành trong tỉnh với Trung ương.
- Tiếp
nhận các bản tin dự báo, cảnh báo của Trung ương, của Đài Khí tượng Thủy văn
Nam Bộ và Tây Nguyên về thiên tai và công điện, văn bản chỉ đạo của Trung ương
tổ chức triển khai thực hiện; ban hành các công điện và các văn bản chỉ đạo yêu
cầu các cấp, các ngành sẵn sàng, chủ động ứng phó với các tình huống thiên tai
xảy ra.
- Tổ
chức trực ban, kịp thời thông tin, cảnh báo cho các sở, ngành, Ủy ban nhân dân
cấp huyện triển khai các biện pháp phòng, chống, ứng phó và khắc phục hậu quả
thiên tai, tai nạn.
- Chỉ
đạo, rà soát, cập nhật, bổ sung phương án ứng phó thiên tai.
3.2.
Uỷ ban nhân dân cấp huyện
- Xây
dựng phương án ứng phó thiên tai theo cấp độ rủi ro; Phương án điều chỉnh cơ cấu
cây trồng, vật nuôi, mùa vụ phù hợp với dự báo, cảnh báo và tình hình diễn biến
của khí hậu; phân công công việc cụ thể rõ ràng cho cấp xã, các cơ quan, đơn vị
đóng trên địa bàn; chủ động xây dựng kế hoạch bổ sung nhằm đảm bảo đủ nhân lực,
trang bị, phương tiện thiết yếu phục vụ cần thiết để có thể huy động kịp thời
khi có rủi ro thiên tai xảy ra; phối hợp chặt chẽ với các chủ đập thủy điện, thủy
lợi trên địa bàn để để xây dựng phương án phù hợp với vận hành xả lũ công trình
thủy điện, thủy lợi; cập nhật các địa điểm xung yếu, số hộ dân, số dân phải sơ
tán, di chuyển đến vị trí an toàn để hướng dẫn người dân chủ động di chuyển khi
xảy ra thiên tai. Khẩn trương chỉ đạo UBND cấp xã xây dựng phương án ứng phó
thiên tai theo cấp độ rủi ro trên địa bàn cấp xã.
- Lập
danh sách các lực lượng phải huy động để ứng phó thiên tai trong trường hợp dịch
bệnh diễn biến phức tạp, đặc biệt là lực lượng xung kích phòng, chống thiên tai
cơ sở.
- Lập
kế hoạch, đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án di dời các hộ dân tại các khu vực
xung yếu, trong đó tập trung tổ chức kiên quyết di dời những hộ dân đang sinh sống
trong khu vực có nguy cơ cao bị ảnh hưởng của lũ quét, sạt lở đất đã được cảnh
báo về nơi an toàn trước mùa mưa lũ, thường xuyên rà soát bám sát kế hoạch báo
cáo kịp thời trách để xảy ra thiệt hại nhất là thiệt hại về người.
- Thống
kê số lượng nhà ở (tạm, kiên cố), diện tích, số hộ dân, nhân khẩu, cơ sở vật chất
hạ tầng và tài sản của Nhà nước và nhân dân trong khu vực có nguy cơ chịu ảnh
hưởng của thiên tai, xây dựng phương án cụ thể trong việc tổ chức di dời, sơ
tán bảo vệ dân ở vùng chịu ảnh hưởng của bão, áp thấp nhiệt đới, ngập lụt, lũ
quét, sạt lở đất đến nơi an toàn. Kiểm tra rà soát khoanh định các khu vực có
nguy cơ xảy ra ngập lụt, lũ quét, sạt lở đất để xây dựng hoàn thiện phương án
phòng tránh và tổ chức thực hiện, cắm biển cảnh báo và thông báo cho Nhân dân
biết để có biện pháp phòng tránh trong mùa mưa bão. Lập quy hoạch, xác định quỹ
đất bố trí các điểm dân cư an toàn và xây dựng kế hoạch di chuyển các hộ dân ra
khỏi khu vực nguy hiểm.
- Chủ
động sử dụng ngân sách địa phương và các nguồn kinh phí khác theo quy định để
khắc phục hậu quả, sớm ổn định sản xuất và đời sống Nhân dân.
- Tổ
chức thực hiện tốt mạng lưới thông tin 2 chiều từ Ủy ban nhân dân cấp huyện đến
UBND cấp xã và Nhân dân trong vùng thiên tai bằng các phương tiện thông tin đại
chúng. Thường trực, tổng hợp báo cáo số liệu liên quan đến thiên tai trên địa
bàn và kết quả triển khai khắc phục hậu quả do thiên tai cho cơ quan phòng chống
thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp trên.
-
Tăng cường kiểm tra và có biện pháp đảm bảo an toàn đối với các cơ sở hạ tầng,
các loại tài sản, các công trình đang xây dựng, các công trình thủy lợi, thủy
điện; nhất là các hồ chứa thủy lợi, thủy điện trên địa bàn; phối hợp với các chủ
đập thủy lợi, thủy điện xây dựng phương án phòng chống thiên tai bảo đảm an
toàn công trình trong mùa mưa bão. Có biện pháp cụ thể để khắc phục kịp thời
các công trình bị xuống cấp, hư hỏng có thể gây ra mất an toàn trong mùa mưa
lũ. Đôn đốc, kiểm tra các xã có kè bảo vệ bờ sông, suối; tiến hành bồi trúc, tu
sửa kịp thời những khiếm khuyết các tuyến kè bảo vệ bờ. Chuẩn bị lực lượng, đất,
cọc tre, bao tải, dụng cụ... để ứng cứu khi có sự cố mất an toàn xảy ra, đáp ứng
yêu cầu “4 tại chỗ” trong phòng chống thiên tai.
- Kiểm
tra các phương án huy động, bố trí nhân lực, vật tư, phương tiện phòng, chống
thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn; rà soát, xác định cụ thể về số lượng,
chủng loại phương tiện, vật tư phương tiện hiện có đảm bảo đủ cơ số, chất lượng
để huy động kịp thời khi có thiên tai.
- Triển
khai, vận động Nhân dân phát quang, nạo vét thông thoáng dòng chảy, tháo dỡ, dọn
dẹp những vật cản trên bờ, lòng sông, trước các công trình thủy lợi hồ, đập làm
ách tắc dòng chảy, hạn chế đến việc tiêu thoát nước.
- Đảm
bảo thông tin thông suốt trong địa bàn quản lý, đặc biệt ưu tiên cho các xã có
nguy cơ cao xảy ra lũ quét, sạt lở đất.
- Chỉ
đạo Ủy ban nhân dân cấp xã kiểm tra địa bàn, xác định nội dung và biện pháp
phòng, chống thiên tai phù hợp với từng loại thiên tai và cấp độ rủi ro thiên
tai thường xảy ra tại địa phương, chú ý đến đối tượng dễ bị tổn thương, tuyên
truyền nâng cao nhận thức cộng đồng về phòng, chống thiên tai; xây dựng phương
án ứng phó với các cấp độ rủi ro thiên tai và loại thiên tai cụ thể; tổ chức
thường trực, cập nhật thông tin diễn biến thiên tai; xác định khu vực nguy hiểm;
chuẩn bị địa điểm sơ tán khi có thiên tai xảy ra. Thường xuyên đôn đốc kiểm tra
các xã có công trình kè phòng, chống sạt lở triển khai công tác kiểm tra, bồi
trúc, phát hiện và tu sửa kịp thời các khiếm khuyết có nguy cơ gây mất an toàn
của các tuyến kè bảo vệ bờ. Chuẩn bị lực lượng, phương tiện, đất, cọc tre, bao
tải, dụng cụ… để ứng cứu khi có mưa lũ. Đảm bảo cho các công trình phòng, chống
thiên tai an toàn tuyệt đối khi có thiên tai xảy ra.
- Tổ
chức thường trực và tổng hợp thống kê, đánh giá thiệt hại do thiên tai gây ra
trên địa bàn theo quy định tại Thông tư liên tịch số 43/2015/TTLT-
BNNPTNT-BKHĐT ngày 23/11/2015 của Bộ Nông nghiệp và PTNT và Bộ Kế hoạch và Đầu
tư. Tổ chức khắc phục ngay hậu quả do thiên tai gây ra và báo cáo về Ủy ban
nhân dân tỉnh, cơ quan Thường trực Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh kịp thời theo
quy định.
- Trưởng
Ban chỉ huy PCTT và TKCN các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm chỉ đạo
triển khai công tác ứng phó theo phương án đã lập và yêu cầu các cơ quan, đơn vị
trên địa bàn phải triển khai công tác phòng, chống thiên tai của đơn vị; trực
tiếp chỉ huy và huy động nguồn lực theo thẩm quyền để ứng phó thiên tai; chịu
trách nhiệm thực hiện chỉ huy, chỉ đạo của các cơ quan chỉ huy, chỉ đạo phòng
chống thiên tai cấp trên.
- Phân
công lãnh đạo và cán bộ xuống địa bàn kiểm tra, đôn đốc; tổ chức kiểm tra, rà
soát lại lực lượng, phương tiện, vật tư sẵn sàng ứng phó, rà soát lại phương án
sơ tán, kiểm tra và thực hiện công tác đảm bảo an toàn nơi sơ tán đến; hạn chế,
cấm người đi lại trong thiên tai; thông báo cho học sinh tạm nghỉ học tránh bão
khi có lệnh của cơ quan cấp trên.
- Tùy
thuộc vào mức độ nguy hiểm có thể xảy ra Trưởng Ban chỉ huy PCTT và TKCN các
huyện, thị xã, thành phố phát lệnh sơ tán, chỉ đạo các lực lượng được huy động,
phối hợp cùng Ủy ban nhân dân cấp xã tham gia cứu hộ, cứu nạn và sơ tán Nhân
dân theo phương án đã được phê duyệt (trong trường hợp phải sơ tán). Trưởng Ban
chỉ huy PCTT và TKCN các huyện, thị xã, thành phố quyết định tổ chức cưỡng chế
sơ tán đối với các trường hợp tổ chức, cá nhân không tự giác chấp hành chỉ đạo,
chỉ huy, hướng dẫn sơ tán phòng, tránh thiên tai vì mục đích an toàn cho người.
- Phối
hợp với Sở Xây dựng, Công an tỉnh thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn giao
thông, chốt chặn, an ninh trật tự, bảo vệ tài sản trước, trong và sau thiên
tai; sẵn sàng triển khai các phương án ứng phó; đảm bảo thông tin liên lạc, kiểm
soát tình hình báo cáo cấp trên kịp thời. Đảm bảo lương thực, nước uống, y tế
trước, trong và sau thiên tai; ngay sau thiên tai xảy ra tổ chức ứng cứu, tìm
kiếm cứu nạn, cấp cứu người bị nạn.
- Huy
động lực lượng, phương tiện, vật tư, nhu yếu phẩm, tổ chức khắc phục hậu quả: Hỗ
trợ lương thực, thực phẩm, nước uống, thuốc chữa bệnh, nhu yếu phẩm, bố trí chỗ
ở tạm cho các hộ mất nhà cửa hoặc bị hư hỏng nặng; chăm sóc, điều trị người bị
thương; thăm hỏi, động viên các gia đình có người tử nạn, bị nạn theo quy định
chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội tại Nghị định
20/2021/NĐ-CP ngày 15/3/2021 của Chính; vệ sinh môi trường, phòng, chống dịch bệnh;
khôi phục nhà cửa, cơ sở hạ tầng, y tế, giáo dục, bưu điện, thủy lợi, cơ sở sản
xuất, hỗ trợ nông dân khôi phục và tổ chức sản xuất nông nghiệp.
- Vận
động, tiếp nhận và phân phối kịp thời các nguồn hỗ trợ từ các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước cứu trợ về lương thực, thực phẩm, thuốc men, hỗ trợ kinh
phí cho người dân bị thiệt hại.
- Phối
hợp với Sở Công Thương xem xét bố trí các điểm bán hàng phù hợp để đảm bảo cung
ứng thuận tiện cho Nhân dân khi có thiên tai, lũ lụt xảy ra.
- Tổng
hợp báo cáo cấp có thẩm quyền về tình hình thiệt hại và kết quả triển khai công
tác khắc phục tại địa phương trong trường hợp vượt quá khả năng ứng phó của cấp
huyện, Trưởng Ban chỉ huy PCTT và TKCN cấp huyện đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh,
Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh chi viện, hỗ trợ về nhân lực, phương tiện.
3.3.
Ủy ban nhân dân cấp xã
- Kiểm
tra địa bàn xác định nội dung và biện pháp phòng, chống thiên tai phù hợp với từng
loại thiên tai và cấp độ rủi ro thiên tai thường xảy ra tại địa phương, chú ý đến
đối tượng dễ bị tổn thương, tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng đồng về phòng,
chống thiên tai; lập danh sách các lực lượng phải huy động để ứng phó thiên tai
trong trường hợp dịch bệnh diễn biến phức tạp, đặc biệt là lực lượng xung kích
phòng, chống thiên tai cơ sở. Xây dựng phương án ứng phó thiên tai theo cấp độ
rủi ro và phương châm “4 tại chỗ” trong phòng chống thiên tai.
- Chuẩn
bị địa điểm sơ tán khi có thiên tai xảy ra theo hướng tăng cường sơ tán tại chỗ,
hạn chế sơ tán tập trung. Khu sơ tán cần đáp ứng các yêu cầu có sức chống chịu
với thiên tai.
- Các
xã có công trình kè phòng, chống sạt lở triển khai công tác kiểm tra, bồi trúc,
phát hiện và tu sửa kịp thời các khiếm khuyết có nguy cơ gây mất an toàn của
các tuyến kè bảo vệ bờ. Chuẩn bị lực lượng, phương tiện, đất, cọc tre, bao tải,
dụng cụ… để ứng cứu khi có mưa lũ.
- Khi
có thông tin (dự báo, cảnh báo, thông tin thiên tai đã xảy ra…) sử dụng các
hình thức thông tin truyền thông để thông báo cho Nhân dân biết để phòng tránh,
ứng phó.
- Triển
khai, vận động Nhân dân phát quang, nạo vét thông thoáng dòng chảy, tháo dỡ, dọn
dẹp những vật cản trên bờ, lòng sông, trước các công trình thủy lợi hồ, đập làm
ách tắc dòng chảy, hạn chế đến việc tiêu thoát nước.
- Khẩn
trương thực hiện đầy đủ các công điện, văn bản chỉ đạo của cấp trên theo dõi diễn
biến thông báo cho Nhân dân chủ động đối phó với mọi tình huống; chủ động thực
hiện sơ tán dân ra khỏi vùng nguy hiểm theo phương án đã xây dựng; rà soát các
nhà yếu, các cây xanh để tiến hành chằng chống và chặt tỉa cây cối; tập hợp lực
lượng xung kích, chuẩn bị vật tư, phương tiện để sẵn sàng ứng phó.
- Thường
xuyên theo dõi các bản tin dự báo, cảnh báo về thiên tai, phổ biến cho người
dân trên phương tiện thông tin đại chúng (hệ thống truyền thanh, mạng di động,
facebook, zalo, ....) để người dân chủ động phòng tránh hạn chế thấp nhất thiệt
hại do thiên tai gây ra.
- Đối
với các xã được cảnh báo, dự báo, xảy ra lũ quét, sạt lở đất. Trưởng Ban chỉ
huy PCTT và TKCN xã triển khai ngay các phương án ứng phó đã lập phát lệnh sơ
tán, trực tiếp chỉ huy công tác sơ tán, huy động lực lượng xung kích trên địa
bàn. Tổ chức sơ tán khẩn cấp tất cả các hộ dân sống trong vùng nguy cơ ảnh hưởng
thiên tai nhất là các hộ dân sống gần bờ sông, suối, vùng có nguy cơ bị trượt,
sạt lở đất, gần các vách taluy đến vị trí an toàn với phương châm ‘‘cứu người
trước, cứu tài sản sau’’.
- Đối
với các xã, phường xảy ra ngập úng: Chỉ đạo Nhân dân khẩn trương thu hoạch mùa
màng đã đến kỳ thu hoạch (nếu có); gia cố bờ bao, có biện pháp bảo vệ diện tích
nuôi trồng thủy sản; chỉ đạo các cơ quan, đơn vị sản xuất trên địa bàn di chuyển
tài sản đến nơi an toàn.
-
Hình thức sơ tán: Người dân tự đi sơ tán là chính; sơ tán tại chỗ, sơ tán từ
nhà tạm, nhà bán kiên cố sang nhà kiên cố, sơ tán vào các công sở, cơ quan, đơn
vị..., ưu tiên sơ tán trước cho người già, trẻ em, phụ nữ, người bệnh. Đặc biệt
chú ý đến người dân sống trong các nhà tạm, không kiên cố, khu vực thấp, gần
sông, suối, vách ta luy, sau hạ du các hồ chứa đề phòng bão mạnh, siêu bão kết
hợp mưa lớn gây ngập lụt, lũ quét, sạt lở đất. Người sơ tán phải mang theo nhu
yếu phẩm cần thiết để sử dụng trong thời gian sơ tán.
- Tập
trung chỉ đạo khôi phục sản xuất, ổn định đời sống Nhân dân sau thiên tai. Phối
hợp với các cơ quan chuyên môn y tế, môi trường, thú y… triển khai các biện
pháp đảm bảo vệ sinh môi trường, dập dịch kịp thời, tránh không để dịch bệnh
lây lan, bùng phát.
- Phối
hợp với các lực lượng tăng cường của cấp trên tiếp tục công tác ứng cứu, tìm kiếm
cứu nạn, cấp cứu người bị nạn; huy động khẩn cấp và tuân thủ quyết định chỉ đạo,
huy động khẩn cấp về nhân lực, vật tư, phương tiện, trang thiết bị, nhu yếu phẩm
theo yêu cầu của cấp trên để kịp thời ứng phó và cứu trợ khẩn cấp.
3.4.
Đài Khí tượng Thuỷ văn Nam Bộ và Tây Nguyên
Cung
cấp số liệu khí tượng thủy văn kịp thời cho Ban Chỉ huy PCTT và TKCN phục vụ
công tác điều hành; dự báo, cảnh báo, thông báo kịp thời về tình hình diễn biến
thời tiết, bão, áp thấp nhiệt đới, mưa lớn, lũ, ngập lụt, hiện tượng thời tiết
nguy hiểm, đặc biệt là cảnh báo sớm các nguy cơ lũ quét, sạt lở đất; cung cấp kịp
thời các bản tin dự báo bão, áp thấp nhiệt đới, lũ lụt trên địa bàn tỉnh cho
Ban chỉ huy PCTT và TKCN cấp tỉnh, cấp huyện, Báo Gia Lai, Đài Truyền thanh –
truyền hình cấp huyện để thông báo đến Nhân dân trong tỉnh.
3.5.
Sở Nông nghiệp và Môi trường
- Rà
soát, cập nhật, bổ sung kế hoạch/phương án ứng phó thiên tai, phát huy tối đa
phương châm “4 tại chỗ” để sẵn sàng ứng phó kịp thời, hiệu quả trong điều kiện
sự hỗ trợ bên ngoài gặp nhiều hạn chế, đặc biệt là đảm bảo an toàn cho người
dân và dự kiến nơi sơ tán dân do thiên tai.
- Kiểm
tra, đôn đốc Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thực hiện các biện
pháp xử lý bảo đảm an toàn các công trình phòng chống thiên tai, công trình thủy
lợi. Phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp huyện rà soát, chỉ đạo việc di dân ra khỏi
vùng có nguy cơ xảy ra sạt lở, lũ quét đến nơi an toàn. Tham mưu chỉ đạo kịp thời
các phương án ứng phó khi thiên tai xảy ra; đôn đốc tổng hợp, báo cáo về thiệt
hại và những diễn biến của thiên tai trên địa bàn tỉnh theo quy định.
- Phối
hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo thực hiện phương án sản xuất nông
nghiệp phù hợp với từng vùng để hạn chế thiệt hại và chủ động khắc phục hậu quả
do thiên tai gây ra, bảo đảm kịp thời và có hiệu quả. Hướng dẫn thực hiện công
tác phòng, chống dịch bệnh cho đàn gia súc, gia cầm theo đúng Luật Thú y. Có
phương án dự trữ thuốc phòng, chống dịch bệnh cho gia súc, gia cầm ở những địa
bàn xung yếu, vùng có nguy cơ xảy ra ngập lụt, thiên tai nhằm kịp thời dập tắt
các ổ dịch bệnh phát sinh.
- Tổng
hợp tình hình thiệt hại về nông, lâm nghiệp, thủy lợi, thủy sản. Thống kê diện
tích lúa, hoa màu bị đổ ngã; diện tích cây công nghiệp bị úng ngập; diện tích đất
canh tác bị xâm lấn, xói lở; gia súc, gia cầm bị chết… Đánh giá thiệt hại kênh
mương, hồ chứa nước, đập dâng, trạm bơm, kè chống sạt lở bờ sông; diện tích
nuôi trồng thủy sản; đề xuất hỗ trợ kinh phí khắc phục thiệt hại, tu sửa hệ thống
kênh mương, hồ đập, khôi phục trạm bơm phục vụ sản xuất. Triển khai công tác
tiêu độc, khử trùng chuồng trại, bảo vệ đàn gia súc, gia cầm, không để phát
sinh dịch bệnh.
- Lập
kế hoạch nâng cấp, sửa chữa hồ chứa nước bị xuống cấp, đảm bảo an toàn hồ chứa.
Kiên cố hóa kênh mương, nâng cấp, tu bổ hệ thống kè chống sạt lở bảo vệ dân cư,
cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội không để lũ lụt gây xói lở, thiệt hại.
- Thực
hiện chức năng, nhiệm vụ là cơ quan Thường trực của Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh,
đôn đốc các cấp, các ngành trong tỉnh xây dựng kế hoạch, phương án ứng phó từng
cấp độ rủi ro thiên tai. Kiểm tra công tác triển khai thực hiện các biện pháp
phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai. Đầu mối điều phối các quan hệ và
phối hợp giữa các cấp, các ngành trên địa bàn trong công tác phòng, chống thiên
tai và tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn tỉnh. Tổ chức công tác trực ban của Ban Chỉ
huy PCTT và TKCN tỉnh theo quy định.
-
Phân công lãnh đạo Sở, lãnh đạo các chi cục, phòng, ban chuyên môn xuống các địa
bàn chỉ đạo ứng phó, khắc phục hậu quả phục hồi sản xuất ổn định đời sống Nhân
dân.
- Đôn
đốc, chỉ đạo các huyện, thị xã, thành phố rà soát, thực hiện việc di dân ra khỏi
vùng có nguy cơ lũ quét, ngập lụt, sạt lở đất đến nơi an toàn.
- Chỉ
đạo Công ty TNHH MTV Khai thác công trình thủy lợi tỉnh và các tổ chức thủy lợi
cơ sở:
+ Phối
hợp chặt chẽ với Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã tổ chức vận hành công trình
thủy lợi an toàn, triển khai thực hiện phương án đảm bảo an toàn công trình thủy
lợi; kiểm tra, đánh giá việc vận hành điều tiết hệ thống các hồ chứa trên địa
bàn quản lý; rà soát, lập, điều chỉnh, bổ sung quy trình vận hành hồ theo quy định.
Chuẩn bị sẵn sàng vật tư, phương án ứng cứu khi có thiên tai xảy ra gây đổ vỡ
công trình. Bố trí cán bộ theo dõi các công trình có hư hỏng, đặc biệt đối với
các công trình có nguy cơ xảy ra sự cố phải cử cán bộ phụ trách thường xuyên nắm
bắt thông tin để kịp thời xử lý khi sự cố xảy ra.
+ Xây
dựng kế hoạch phòng, chống hạn cụ thể, chi tiết sát thực tế, không để xảy ra
tình trạng thiếu nước do yếu tố chủ quan gây nên.
- Chỉ
đạo, kiểm tra các đơn vị trong ngành thực hiện các nhiệm vụ: Dự phòng đủ các loại
giống, vật tư nông nghiệp, đảm bảo chất lượng, hướng dẫn Nhân dân chủ động gieo
mạ dự phòng cho các vùng trũng. Thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh cho
đàn gia súc, gia cầm theo đúng Luật Thú y; tăng cường kiểm dịch động vật, kiểm
soát giết mổ, phát hiện và kịp thời ngăn chặn các loại bệnh dịch không để lây
lan.
- Phối
hợp với các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
kiểm tra thực tế khu vực có thiên tai xảy ra, khắc phục kịp thời ô nhiễm môi
trường sau khi thiên tai xảy ra, hướng dẫn chính quyền địa phương và người dân
xử lý thu gom vật kiến trúc, rác, vệ sinh môi trường và chôn lấp kịp thời xác
chết động vật do thiên tai gây ra nhằm đảm bảo điều kiện sinh hoạt cho Nhân
dân.
- Chủ
trì, phối hợp với các cơ quan chức năng kiểm tra xử lý các cá nhân đơn vị khai
thác tài nguyên khoáng sản vi phạm các quy định của Luật phòng, chống thiên
tai.
- Phối
hợp với cơ quan truyền thông phổ biến, tuyên truyền trên các phương tiện thông
tin đại chúng về tình huống và biện pháp ứng phó khi có nguy cơ xảy ra động đất.
3.6.
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
- Chủ
trì tổ chức thực hiện nghiêm Kế hoạch số 1072/KH-UBND ngày 24/4/2025 của UBND tỉnh
về hiệp đồng nhiệm vụ ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn
tỉnh Gia Lai năm 2025.
- Duy
trì nghiêm chế độ trực ban, phối hợp chặt chẽ với cơ quan chuyên môn chủ động
theo dõi, nắm chắc tình hình sự cố, thiên tai trên địa bàn tỉnh; rà soát phương
án cứu hộ, cứu nạn trong các tình huống thiên tai; trong đó cần chú trọng các
khu vực trọng điểm, xung yếu để kịp thời tham mưu xử trí khi thiên tai xảy ra;
chỉ đạo Ban Chỉ huy quân sự các huyện, thị xã, thành phố tham mưu cho Ban Chỉ
huy PCTT và TKCN cấp huyện chỉ đạo làm tốt công tác chuẩn bị theo phương châm
“4 tại chỗ” để sẵn sàng ứng phó với các tình huống sự cố, thiên tai gây ra.
- Thực
hiện nhiệm vụ của Cơ quan Thường trực Tìm kiếm cứu nạn; kiểm tra, đôn đốc hướng
dẫn Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố, các ngành, các đơn vị chuẩn bị đầy
đủ lực lượng và phương tiện sẵn sàng ứng cứu khi có sự cố, thiên tai xảy ra
trong từng tình huống.
- Khi
có dự báo thiên tai xảy ra tổ chức thường trực rà soát lại Kế hoạch hiệp đồng
công tác phòng, chống giảm nhẹ thiên tai, tìm kiếm cứu nạn. Triển khai công tác
hỗ trợ sơ tán, ứng phó cho các huyện, thị xã, thành phố, xã, phường; triển khai
bố trí lực lượng, phương tiện ứng phó, xử lý tình huống khẩn cấp và tìm kiếm cứu
nạn tại các khu vực trọng điểm; thực hiện công tác ứng cứu, tìm kiếm cứu nạn
thiên tai trong điều kiện có thể, theo kế hoạch hiệp đồng đã đề ra.
- Chủ
trì, phối hợp với Công an tỉnh, Sở Xây dựng, Uỷ ban nhân dân cấp huyện xây dựng
Phương án cứu hộ, tìm kiếm cứu nạn ứng với từng loại hình thiên tai, tình huống,
cấp độ thiên tai để tổ chức thực hiện hiệu quả khi có thiên tai xảy ra; bảo đảm
quân đội là lực lượng chủ lực, nòng cốt trong công tác tìm kiếm cứu nạn. Kiểm
tra, đôn đốc các huyện, thị xã, thành phố, rà soát thống kê các phương tiện vật
tư cần thiết phục vụ công tác tìm kiếm cứu nạn đảm bảo đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ;
bố trí phương tiện, lực lượng sẵn sàng, hiệp đồng chặt chẽ với các lực lượng
tìm kiếm cứu nạn của các huyện, thị xã, thành phố, các ngành, các đơn vị thuộc
Quân khu, Bộ Quốc phòng đóng trên địa bàn để tham gia cứu hộ và tìm kiếm cứu nạn
khi cần thiết, bảo đảm sát với thực tế của từng vùng, khu vực trong tỉnh và phù
hợp với diễn biến thiên tai, sự cố, tai nạn; chủ động phòng ngừa, ứng phó, giải
quyết tốt hậu quả trong mọi tình huống.
- Hỗ
trợ các địa phương, đơn vị trong công tác tổ chức tập huấn, huấn luyện, diễn tập
PCTT và TKCN, đặc biệt xây dựng lực lượng tại chỗ, hướng dẫn kỹ năng để ứng phó
cứu nạn, cứu hộ kịp thời, hiệu quả các tình huống sự cố, thiên tai.
- Bảo
dưỡng vật tư thiết bị, vận hành phương tiện để chủ động ứng phó bão lũ; lập kế
hoạch trang bị, bổ sung phương tiện, vật tư thiết bị. Tranh thủ sự chỉ đạo và hỗ
trợ về nguồn lực của các cấp chính quyền và Bộ, ngành để tăng cường năng lực,
nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
- Chủ
trì phối hợp Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố tìm kiếm người bị nạn, sơ
cấp cứu và đưa về cơ sở y tế điều trị; cùng thanh niên xung kích, dân quân tự vệ
địa phương giúp Nhân dân sửa chữa nhà cửa, làm nhà ở tạm, ổn định đời sống và sản
xuất.
- Khi
có lệnh huy động chi viện, hỗ trợ nhanh chóng huy động nhân lực phương tiện, vật
tư để tham gia công tác cứu hộ, cứu nạn, sơ tán dân và khắc phục hậu quả thiên
tai kịp thời.
3.7.
Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
- Thực
hiện nhiệm vụ của Cơ quan Thường trực Tìm kiếm cứu nạn khu vực biên giới; chỉ đạo
các cơ quan, đơn vị trong Bộ đội Biên phòng tỉnh chuẩn bị lực lượng, phương tiện
sẵn sàng ứng cứu khi có sự cố, thiên tai xảy ra.
- Khi
có dự báo thiên tai xảy ra trên khu vực biên giới, chỉ đạo các đồn biên phòng
phối hợp với cấp ủy, chính quyền địa phương, các lực lượng đứng chân trên địa
bàn tổ chức sơ tán Nhân dân ra khỏi khu vực nguy hiểm; thực hiện công tác ứng cứu,
tìm kiếm cứu nạn và khắc phục hậu quả theo Kế hoạch hiệp đồng công tác phòng,
chống giảm nhẹ thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
- Phối
hợp với các ngành có liên quan, Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã khu vực biên
giới xây dựng Phương án cứu hộ, tìm kiếm cứu nạn ứng với từng loại hình thiên
tai, tình huống, cấp độ thiên tai để tổ chức thực hiện hiệu quả khi có thiên
tai xảy ra; là lực lượng chủ lực, nòng cốt trong công tác tìm kiếm cứu nạn khu
vực biên giới; bố trí phương tiện, lực lượng sẵn sàng, hiệp đồng chặt chẽ với
các lực lượng tìm kiếm cứu nạn của các huyện, xã khu vực biên giới, các đơn vị
thuộc Quân khu, Bộ Quốc phòng đóng trên địa bàn để tham gia cứu hộ và tìm kiếm
cứu nạn khi cần thiết, bảo đảm sát với thực tế, phù hợp với diễn biến thiên tai,
sự cố, tai nạn; chủ động phòng ngừa, ứng phó, giải quyết tốt hậu quả trong mọi
tình huống.
- Chủ
trì, phối hợp Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã khu vực biên giới tìm kiếm người
bị nạn, sơ cấp cứu và đưa về cơ sở y tế điều trị; cùng thanh niên xung kích,
dân quân tự vệ địa phương giúp Nhân dân sửa chữa nhà cửa, làm nhà ở tạm, ổn định
đời sống và sản xuất. Phối hợp thực hiện vệ sinh môi trường, phòng, chống dịch
bệnh sau thiên tai khu vực biên giới.
3.8.
Sở Xây dựng
- Phối
hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các đơn vị quản lý giao
thông kiểm tra, xử lý bảo đảm giao thông thông suốt phục vụ công tác cứu hộ, cứu
nạn, di dời dân khi có thiên tai. Chuẩn bị sẵn sàng lực lượng, phương tiện, vật
tư cần thiết để ứng cứu và xử lý kịp thời khi các công trình giao thông bị hư hỏng.
- Phối
hợp với Công an tỉnh tăng cường công tác quản lý Nhà nước đối với các phương tiện
giao thông hoạt động trên sông và vùng lòng hồ thủy lợi, thủy điện trên địa bàn
tỉnh; kiểm tra đôn đốc việc thực hiện các quy định về quản lý, đăng ký đăng kiểm
phương tiện đường thủy, trang thiết bị cần thiết đảm bảo cho người và phương tiện.
Phối hợp với Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các ngành chức
năng liên quan kiểm tra, kiểm soát đảm bảo an toàn tại các bến thủy, bến khách
ngang sông.
- Chỉ
đạo duy tu sửa chữa những đoạn đường bị sạt lở, các cầu, cống bị hư hỏng, đảm bảo
giao thông bước đầu cho người và phương tiện. Đối với đoạn đường nguy hiểm, tổ
chức cắm biển cảnh báo cho người và phương tiện biết để chủ động phòng tránh; lập
kế hoạch sửa chữa, nâng cấp hệ thống tỉnh lộ, quốc lộ được ủy thác quan lý sau
thiên tai.
- Triển
khai phương án bảo đảm an toàn giao thông vận tải trước, trong và sau thiên
tai. Phối hợp với Công an tỉnh và các địa phương chốt chặn các đoạn đường các
khu vực nguy hiểm.
- Phối
hợp chặt chẽ với các huyện, thành phố quản lý nắm bắt toàn bộ phương tiện vận tải
đường bộ về số lượng, vị trí tập kết phục vụ cho công tác ứng cứu, giải toả
hành khách khi có thiên tai. Chỉ đạo các đơn vị quản lý hạ tầng giao thông đường
bộ làm tốt công tác bảo đảm giao thông trên các tuyến đường; có kế hoạch chuẩn
bị lực lượng, phương tiện để thường trực đảm bảo giao thông tại các vị trí thường
bị ngập lụt, sạt lở đất trên các tuyến đường quan trọng.
- Kiểm
tra các chủ đầu tư và Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc triển khai Phương án
phòng, chống thiên tai cho các công trình nhất là các công trình đang thi công
dở dang, các nhà cao tầng, tháp cẩu, cây xanh,….
- Phối
hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan liên quan trong việc
đánh giá thiệt hại các trụ sở cơ quan, trường học, bệnh viện, kho tàng, nhà
máy,… theo lĩnh vực quản lý ngành; tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và đề
xuất giải pháp khắc phục.
3.9.
Sở Khoa học và Công nghệ
Chỉ đạo
các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông trên địa bàn đảm bảo thông tin liên lạc
phục vụ cho hoạt động, điều hành của các cấp, các ngành và toàn xã hội trong
công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
3.10.
Sở Tài chính
- Phối
hợp với các sở, ngành địa phương tham mưu UBND tỉnh cân đối, phân bổ vốn đầu tư
phát triển cho các dự án phòng chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn tỉnh
theo quy định.
- Hướng
dẫn các địa phương lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào quy hoạch kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Cân
đối ngân sách tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh kịp thời hỗ trợ khẩn cấp, cứu
đói cho Nhân dân, cho công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trên
địa bàn tỉnh, hỗ trợ kinh phí để khắc phục phục hậu quả thiên tai, ổn định đời
sống và sản xuất của Nhân dân.
3.11.
Công an tỉnh
- Chỉ
đạo các đơn vị trực thuộc Công an tỉnh phối hợp với chính quyền địa phương và
các ngành liên quan tổ chức thực hiện phương án bảo đảm an ninh trật tự khi xảy
ra sự cố, tai nạn do thiên tai gây ra nhất là tại các công trình trọng điểm; bảo
vệ tài sản của Nhà nước, Nhân dân và các doanh nghiệp khi có rủi ro thiên tai xảy
ra; bố trí lực lượng phương tiện thường trực 24/24 giờ để sẵn sàng tham gia cứu
hộ, cứu nạn kịp thời theo chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân tỉnh và Ban Chỉ huy PCTT
và TKCN tỉnh.
- Phối
hợp với Sở Xây dựng giải tỏa kịp thời hành khách, đảm bảo giao thông thông suốt;
đồng thời phối hợp với các địa phương triển khai phương án đảm bảo an toàn giao
thông, chốt chặn các tuyến đường và các khu vực nguy hiểm; phối hợp cùng chính
quyền cơ sở đảm bảo an ninh trật tự, chống âm mưu phá hoại hồ, đập, đê điều.
- Chuẩn
bị lực lượng xuồng máy phục vụ công tác kiểm tra chỉ đạo của tỉnh. Lập phương
án đảm bảo an ninh trật tự, an toàn tài sản của Nhà nước và Nhân dân tại các điểm
nút giao thông tắc nghẽn, các khu vực bị ngập lụt nặng.
3.12.
Sở Công Thương
- Chỉ
đạo các cơ quan, đơn vị trực thuộc đảm bảo dự trữ nhiên liệu, hàng hóa, lương thực,
thực phẩm và các nhu yếu phẩm cần thiết để khắc phục hậu quả do thiên tai.
- Chỉ
đạo các chủ đập thủy điện trên địa bàn tỉnh xây dựng, trình duyệt phương án ứng
phó thiên tai và phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp theo quy định tại Điều
25 Nghị định 114/2018/NĐ-CP ngày 04/9/2018 của Chính phủ về quản lý an toàn đập,
hồ chứa để triển khai thực hiện; chỉ đạo chủ đầu tư các dự án công trình thủy
điện đang thi công có phương án đảm bảo an toàn cho công trình tránh các nguy
cơ rủi ro gây mất an toàn cho công trình ảnh hưởng đến dân sinh kinh tế khu vực
đầu mối và hạ du công trình;
- Chỉ
đạo Công ty Điện lực Gia Lai triển khai Phương án đảm bảo an toàn cho hệ thống,
mạng lưới điện kịp thời xử lý các sự cố điện để phục vụ đời sống và sản xuất.
3.13.
Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chỉ
đạo các nhà trường tích cực tuyên truyền biện pháp phòng, chống và ứng phó với
thiên tai thông qua các giờ ngoại khóa, tích hợp kiến thức liên môn giảng dậy
trong các giờ học chính khóa nhất là tại một số huyện, khu vực có nguy cơ cao xảy
ra thiên tai.
- Thực
hiện sửa chữa, nâng cấp trường học sau thiên tai. Ưu tiên nâng cấp trường học đối
với vùng trũng, vùng thường xuyên bị ảnh hưởng thiên tai.
- Triển
khai công tác phòng, chống thiên tai cho các công trình, cơ sở giáo dục. Phối hợp
với huyện, thành phố sử dụng cơ sở giáo dục đào tạo làm nơi sơ tán Nhân dân khi
cần thiết.
-
Thông báo kịp thời cho các trường học trên địa bàn tỉnh khi có lệnh cho học
sinh, sinh viên tạm nghỉ học phòng, tránh thiên tai.
3.14.
Sở Y tế
- Chuẩn
bị đủ vật tư, cơ số thuốc chữa bệnh, thuốc khử trùng vệ sinh môi trường và các
thiết bị y tế phục vụ công tác phòng và chữa bệnh cho Nhân dân. Chỉ đạo các cơ
sở y tế triển khai khám chữa bệnh cho Nhân dân bị ảnh hưởng thiên tai; cung cấp
thuốc chữa bệnh, thuốc tiêu độc, khử trùng và hướng dẫn Nhân dân thực hiện các
biện pháp xử lý kịp thời không để dịch bệnh xảy ra.
- Chỉ
đạo các cơ sở y tế củng cố kiện toàn các đội cấp cứu lưu động, đội phòng, chống
dịch bệnh vệ sinh môi trường; thông báo số máy thường trực ở bệnh viện tỉnh,
huyện và các khu vực khi có thiên tai xảy ra; đảm bảo khám, chữa và cấp cứu
trong mọi tình huống.
- Tổ
chức tập huấn cho các đội vệ sinh phòng dịch bệnh và làm sạch môi trường, đội
sơ, cấp cứu ở cả tuyến tỉnh và tuyến huyện.
- Đề xuất
Ủy ban nhân dân tỉnh chi hỗ trợ, cứu trợ khẩn cấp cho các gia đình bị thiệt hại,
đặc biệt là hộ gia đình chính sách, hộ nghèo; đồng thời, hướng dẫn Ủy ban nhân
dân cấp huyện giải quyết các chính sách, chế độ trợ giúp đột xuất cho các đối
tượng bị ảnh hưởng bởi thiên tai theo quy định hiện hành.
-
Tăng cường các hoạt động tuyên truyền nâng cao nhận thức cho người dân về kỹ
năng ứng phó với thiên tai. Hướng dẫn các địa phương triển khai cứu trợ đột xuất
kịp thời, đúng đối tượng, đúng quy định tại Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày
15/3/2021 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội với đối tượng bảo
trợ xã hội.
3.15.
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Phối
hợp, chỉ đạo các cơ quan thông tấn, báo chí và hệ thống thông tin cơ sở trên địa
bàn tỉnh thông tin kịp thời thông tin cảnh báo, dự báo thiên tai trên các
phương tiện thông tin đại chúng cho Nhân dân trong tỉnh biết và chủ động phòng,
tránh an toàn bằng các hình thức phù hợp và thực tế tại địa phương. Phối hợp với
các cơ quan liên quan để thực hiện đề án nâng cao nhận thức cộng đồng và quản
lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng.
3.16.
Báo Gia Lai, các cơ quan thông tấn, báo chí hoạt động trên địa bàn tỉnh
- Phối
hợp với Đài Khí tượng Thủy văn Nam Bộ và Tây Nguyên, Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh
theo dõi chặt chẽ tình hình diễn biến thiên tai, tăng thời lượng cung cấp thông
tin, dự báo tình hình diễn biến thời tiết, thiên tai nhanh chóng, kịp thời,
chính xác; hướng dẫn người dân ứng phó với các sự cố có thể phát sinh khi thời
tiết xấu hoặc thiên tai bất thường xảy ra để Nhân dân biết và chủ động phòng,
tránh đạt hiệu quả. Thực hiện chế độ phát tin cảnh báo, thông báo, truyền tin
khi xảy ra thiên tai theo quy định.
-
Tăng cường tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức của Nhân dân đối với công
tác PCTT và TKCN; đảm bảo thực hiện việc truyền tin, tần suất, thời lượng phát
tin chỉ đạo, chỉ huy ứng phó thiên tai theo quy định.
- Phối
hợp với Sở Nông nghiệp và Môi trường xây dựng các bản tin, chương trình nhằm phổ
biến rộng rãi kiến thức, kỹ năng chuẩn bị, ứng phó và khắc phục với từng giai
đoạn: Trước, trong và sau thiên tai cho tất cả cộng đồng dân cư theo hướng dẫn
của cơ quan chuyên môn. Đặc biệt, thông tin nội dung tài liệu tuyên truyền nêu
trên đến với người dân vùng dân tộc thiểu số bằng tiếng Bahnar, Jrai.”
3.17.
Công ty Điện lực Gia Lai
- Lập
phương án cấp điện phục vụ sản xuất và sinh hoạt của Nhân dân trong thời gian
thiên tai, nhất là khi có mưa lũ xảy ra, thực hiện thông báo kế hoạch cắt điện
cho từng khu vực, từng tuyến đường dây, trạm biến áp theo mức nước (có nước) để
Nhân dân biết, chủ động trong sản xuất và sinh hoạt.
- Chuẩn
bị đầy đủ các trang thiết bị, vật tư dự phòng và nhân lực để khắc phục nhanh
các sự cố, hư hỏng của hệ thống lưới điện. Tổ chức kiểm tra hệ thống cung cấp
điện, đặc biệt là các vị trí xung yếu có nguy cơ sạt lở gây sự cố để có biện
pháp khắc phục, sửa chữa trước mùa mưa bão, nhằm hạn chế đến mức thấp nhất các
thiệt hại do thiên tai gây ra. Đảm bảo vận hành an toàn lưới điện trong mùa mưa
lũ; chuẩn bị phương án đảm bảo duy trì cung cấp điện cho các đối tượng ưu tiên
đặc biệt như: Tỉnh uỷ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, Báo Gia Lai, Bệnh viện, trụ sở Thường
trực PCTT và TKCN tỉnh, huyện, thị xã, thành phố.
3.18.
Công ty Thủy điện Ia Ly, Công ty Thủy điện An Khê- Ka Nak và các Chủ đập thủy
điện khác trên địa bàn
Thực
hiện nghiêm Quy trình vận hành liên hồ chứa trên lưu vực sông Sê San và lưu vực
Sông Ba được Thủ tướng Chính phủ và các quy trình vận hành hồ chứa được cấp thẩm
quyền phê duyệt.
Khẩn
trương xây dựng, trình duyệt phương án ứng phó thiên tai, phương án ứng phó với
tình huống khẩn cấp theo quy định tại Điều 25 Nghị định 114/2018/NĐ-CP ngày
04/9/2018 của Chính phủ về quản lý an toàn đập, hồ chứa để triển khai thực hiện.
Phối
hợp chặt chẽ với Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ban Chỉ huy PCTT và TKCN các cấp
trong việc triển khai phương án đảm bảo an toàn hạ du thủy điện khi tiến hành xả
lũ. Chủ trì phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã vùng hạ du đập tuyên
truyền phổ biến kiến thức về vận hành xả lũ, các biện pháp ứng phó đảm bảo an
toàn.
3.19.
Chi cục thống kê tỉnh
Chủ động
phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp huyện theo dõi, tổng hợp lập báo cáo đánh giá
thiệt hại nhanh chóng, kịp thời và chính xác báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban
Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh để để có biện pháp hỗ trợ kịp thời đảm bảo đời sống
sinh hoạt, sản xuất của Nhân dân.
3.20.
Các thành viên Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh, các ngành liên quan
- Trực
tiếp kiểm tra công tác chuẩn bị phòng, chống, ứng phó trước khi thiên tai xảy
ra theo lĩnh vực mình phụ trách. Chủ trì, phối hợp cùng Thường trực Ban Chỉ huy
PCTT và TKCN tỉnh và các Sở, ngành liên quan lập Đoàn kiểm tra công tác PCTT và
TKCN tại một số huyện, thị xã, thành phố theo lĩnh vực mình phụ trách.
- Các
Sở, ngành, đơn vị theo lĩnh vực quản lý đánh giá, thống kê thiệt hại do thiên
tai, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh. Sau 03 ngày khi kết thúc thiên tai, các sở,
ngành, đơn vị và Ủy ban nhân dân cấp huyện phải báo cáo thiệt hại về Ủy ban
nhân dân tỉnh, Thường trực Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh.
3.21.
Đề nghị Ủy ban mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Chữ thập đỏ tỉnh, Hội Liên
hiệp Phụ nữ tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Tỉnh Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh
Phối
hợp với Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các
đơn vị liên quan tổ chức cứu trợ, phân phối hàng, tiền cho người dân bị thiệt hại
do thiên tai, sớm ổn định đời sống, sản xuất.
3.22.
Các tổ chức, cá nhân
Thường
xuyên theo dõi thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng về tình hình
rủi ro thiên tai, chủ động phòng, chống; chuẩn bị sẵn sàng phương tiện, vật tư,
lực lượng để tham gia vào công tác phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả
thiên tai khi được sự huy động của Ban Chỉ huy PCTT và TKCN các cấp.
VI. Thống kê, đánh giá thiệt hại do thiên tai gây ra
Các
cơ quan, đơn vị cấp tỉnh và các địa phương thực hiện thống kê, đánh giá thiệt hại
theo nội dung được quy định tại Thông tư liên tịch số
43/2015/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT ngày 23/11/2015 của Bộ Nông nghiệp và PTNT, Bộ Kế hoạch
và Đầu tưs.
VII. Nguồn lực thực hiện
1.
Trách nhiệm xây dựng kế hoạch tài chính
- Các
Sở, ban, ngành, đơn vị và Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng khái toán để dự
trù kinh phí cho các hoạt động phi công trình, công trình, dự trữ vật tư nguyên
liệu, mua sắm trang thiết bị và các khoản chi tiêu cho hoạt động theo Phương án
PCTT và TKCN hàng năm.
- Sở
Nông nghiệp và Môi trường chủ trì, phối hợp Sở Tài chính và các sở, ban, ngành
có liên quan tổng hợp, đề xuất cấp có thẩm quyền xem xét, bố trí nguồn lực thực
hiện Phương án PCTT tai và TKCN của các sở, ban, ngành, đơn vị và Ủy ban nhân cấp
huyện từng năm.
- Sở
Tài chính cân đối các nguồn vốn, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, phân bổ kế
hoạch vốn thực hiện Phương án PCTT và TKCN của các sở, ban, ngành, đơn vị và Ủy
ban nhân dân cấp huyện.
2.
Nguồn lực thực hiện
- Kêu
gọi sự hỗ trợ của Trung ương, các cấp các ngành, các tổ chức xã hội và sử dụng
ngân sách tỉnh: Đầu tư các công trình phòng, chống thiên tai, thủy lợi, thực hiện
dự án di dời dân.
- Cân
đối Ngân sách được giao các sở, ngành, đơn vị, huyện, thành phố, xã, phường, thị
trấn: Đầu tư, mua sắm các phương tiện, trang thiết bị PCTT và TKCN theo phương
châm “4 tại chỗ”, trang bị những điều kiện cần thiết phục vụ công tác tập huấn,
thông tin, tuyên truyền, phòng, chống thiên tai - tìm kiếm cứu nạn.
- Lồng
ghép nguồn kinh phí từ các dự án khác thực hiện hoạt động phòng, chống giảm nhẹ
thiên tai ứng phó biến đổi khí hậu.
- Vận
động các tổ chức, cá nhân hỗ trợ cho dự án phòng, chống thiên tai ứng phó biến
đổi khí hậu.
- Sử
dụng hiệu quả Quỹ Phòng, chống thiên tai theo đúng các quy định hiện hành.
VIII. Chế độ thông tin, báo cáo
- Các
Sở, ngành, đơn vị tỉnh và huyện, thị xã, thành phố thực hiện nghiêm chế độ báo
cáo về cơ quan Thường trực Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh (Sở Nông nghiệp và Môi
trường).
- Nội
dung, chế độ báo cáo và kiểm tra kết quả báo cáo thống kê, đánh giá thiệt hại
thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch của Bộ Nông nghiệp và PTNT, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư số 43/2015/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT ngày 23/11/2015.
- Các
sở, ban, ngành, đơn vị, địa phương thực hiện lập báo cáo phòng, chống thiên tai
và tìm kiếm cứu nạn gửi về Thường trực Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh để tổng hợp,
báo cáo Trung ương và UBND tỉnh theo quy định.
Cơ
quan Thường trực Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh là Sở Nông nghiệp và Môi trường.
Địa
chỉ số 24 đường Quang Trung, thành phố PleiKu.
Điện
thoại: (0269) 3824352
IX. Tổ chức thực hiện
- Các
sở, ban ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ
Phương án này để tổ chức thực hiện; hàng năm rà soát, xây dựng phương án ứng
phó thiên tai của cơ quan, đơn vị mình bảo đảm phù hợp với các cấp độ rủi ro
thiên tai và các đặc điểm loại hình thiên tai có thể xảy ra sát với tình hình
thực tế tại mỗi địa phương, đơn vị để tổ chức thực hiện đồng thời gửi về Thường
trực Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh để tổng hợp, tham mưu báo cáo Uỷ ban nhân
dân tỉnh chỉ đạo kịp thời.
- Phương
án này được xây dựng dựa trên cơ cấu tổ chức chính quyền địa phương hiện hành.
Khi Luật Tổ chức chính quyền địa phương (sửa đổi) và các văn bản hướng dẫn liên
quan đến việc chuyển đổi mô hình chính quyền địa phương thành 2 cấp chính thức
có hiệu lực và triển khai thực hiện, các nội dung liên quan đến thẩm quyền và
trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện trong Phương án này sẽ được điều chỉnh
và phân công lại cho Ủy ban nhân dân cấp cơ sở hoặc các cơ quan chức năng phù hợp
theo hướng dẫn cụ thể của cơ quan có thẩm quyền, đảm bảo tính liên tục và hiệu
quả trong công tác chỉ đạo, điều hành. Giao Sở Nông nghiệp và Môi
trường chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan, kịp thời tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh điều chỉnh, bổ sung Phương án này cho phù hợp, đảm bảo công
tác chỉ đạo, điều hành phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn được thông suốt,
hiệu quả ở mọi cấp (nếu cần thiết).
-
Giao Cơ quan thường trực Ban chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh – Sở Nông nghiệp và Môi
trường tổ chức kiểm tra đôn đốc các sở, ban, ngành, đơn vị, Uỷ ban nhân dân cấp
cơ sở, các đoàn thể, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội liên quan trên địa bàn tỉnh
triển khai thực hiện Phương án này./.
PHỤ LỤC 1
LỰC LƯỢNG DỰ KIẾN HUY ĐỘNG ỨNG
PHÓ
(Kèm theo Phương án ứng phó thiên tai trên địa bàn tỉnh Gia Lai năm 2025)
STT
|
Lực lượng
|
Cấp tỉnh
|
HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ
|
Tổng cộng
|
Ayun Pa
|
Ia Grai
|
Đức Cơ
|
Đăk Pơ
|
Chư Prông
|
Ia Pa
|
Chư Sê
|
Chư Pưh
|
Kbang
|
An Khê
|
Đăk Đoa
|
Mang Yang
|
PleiKu
|
Phú thiện
|
Kông Chro
|
Krông Pa
|
Chư Păh
|
1
|
Quân sự
|
2013
|
40
|
80
|
150
|
420
|
191
|
116
|
20
|
20
|
20
|
120
|
370
|
120
|
40
|
20
|
20
|
20
|
20
|
3800
|
2
|
Công an
|
|
54
|
194
|
100
|
143
|
52
|
20
|
123
|
30
|
183
|
59
|
68
|
34
|
100
|
145
|
30
|
190
|
75
|
1600
|
3
|
Y tế
|
|
34
|
101
|
30
|
104
|
32
|
22
|
100
|
10
|
|
34
|
35
|
27
|
70
|
152
|
31
|
63
|
110
|
955
|
4
|
Thanh niên tình nguyện
|
|
200
|
683
|
50
|
630
|
260
|
45
|
480
|
251
|
|
240
|
830
|
290
|
270
|
947
|
50
|
420
|
570
|
6216
|
5
|
Hội chữ thập đỏ
|
|
11
|
|
|
|
36
|
|
50
|
|
|
|
5
|
|
|
385
|
|
12
|
33
|
532
|
6
|
Dân quân, Tự vệ địa phương
|
1629
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
3229
|
7
|
Bộ đội biên phòng
|
80
|
|
|
30
|
|
15
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
125
|
8
|
Lực lượng dự bị động viên
|
110
|
110
|
110
|
110
|
110
|
110
|
|
110
|
110
|
110
|
110
|
110
|
110
|
110
|
110
|
110
|
110
|
110
|
1870
|
9
|
Lực lượng các phòng ban huyện
và các doanh nghiệp trên địa bàn huyện
|
|
|
|
390
|
|
|
100
|
60
|
142
|
1958
|
|
235
|
225
|
100
|
23
|
90
|
1160
|
152
|
4635
|
10
|
Hội nông dân
|
|
|
|
|
|
|
|
50
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
50
|
11
|
Lực lượng Xung kích
|
50
|
50
|
50
|
50
|
50
|
50
|
252
|
50
|
50
|
50
|
50
|
50
|
50
|
50
|
50
|
50
|
50
|
50
|
1102
|
|
Tổng
|
3882
|
599
|
1318
|
1010
|
1557
|
846
|
555
|
1143 1
|
713
|
2421
|
713
|
1803
|
956
|
840
|
1932
|
481
|
2125
|
1220
|
24114
|
PHỤ LỤC 2
PHƯƠNG TIỆN, TRANG THIẾT BỊ DỰ KIẾN HUY ĐỘNG
(Kèm theo Phương án ứng phó thiên tai trên địa bàn tỉnh Gia Lai năm 2025)
STT
|
ĐỊA PHƯƠNG
|
Phương tiện phục vụ sơ tán dân
|
Phương tiện phục vụ bảo vệ công trình trọng điểm
|
Ghi chú
|
Xe máy
|
Xe < 16 chỗ
|
Xe 16 chỗ
|
Xe 25- 29 chỗ
|
Xe > 29 chỗ
|
CaNô cứu hộ
|
Xuồng
|
Phao cứu sinh+ áo phao
|
Loa cầm tay, bộ đàm
|
Máy xúc
|
Ô tô tải
|
Máy ủi- xe ban
|
Xe bán tải
|
Máy bơm nước
|
Xe công nông
|
1
|
Ayun Pa
|
|
|
7
|
2
|
|
3
|
2
|
290
|
|
4
|
9
|
3
|
|
|
|
|
2
|
Ia Grai
|
|
|
226
|
|
17
|
|
|
209
|
|
9
|
7
|
|
267
|
|
|
|
3
|
Đức Cơ
|
|
5
|
11
|
6
|
|
|
|
292
|
|
|
9
|
|
|
|
30
|
|
4
|
Đăk Pơ
|
|
|
6
|
2
|
|
|
|
110
|
|
5
|
53
|
|
|
23
|
|
|
5
|
Chư Prông
|
|
|
10
|
|
|
|
|
300
|
|
4
|
11
|
|
|
|
55
|
|
6
|
Ia Pa
|
|
30
|
|
|
|
3
|
129
|
858
|
34
|
18
|
51
|
|
30
|
90
|
90
|
|
7
|
Chư Sê
|
35
|
40
|
|
|
40
|
|
|
100
|
10
|
|
47
|
1
|
1
|
|
30
|
|
8
|
Chư Pưh
|
|
5
|
8
|
|
1
|
|
|
60
|
15
|
4
|
6
|
|
|
|
90
|
|
9
|
Kbang
|
528
|
8
|
76
|
|
|
3
|
|
286
|
33
|
22
|
53
|
4
|
|
42
|
4
|
Bè phao : 1 chiếc; Máy phát điện : 29 chiếc; Nhà bạt trung đội 24m² : 3
bộ ; Nhà bạt tiểu đội 15m²: 3 bộ; cuốc, rựa,xẻng, xà beng…: 675 cái; máy cưa
cầm tay : 6 cái
|
10
|
An Khê
|
|
55
|
48
|
|
|
|
|
219
|
|
19
|
21
|
|
|
|
|
|
11
|
Đăk Đoa
|
|
15
|
|
|
|
|
|
75
|
|
|
19
|
|
|
|
|
|
12
|
Mang Yang
|
|
8
|
2
|
|
|
|
|
80
|
|
1
|
9
|
2
|
|
|
55
|
|
13
|
Chư Păh
|
|
|
28
|
6
|
8
|
|
|
75
|
|
17
|
28
|
|
|
|
75
|
|
14
|
PleiKu
|
|
|
70
|
70
|
|
|
|
155
|
|
23
|
23
|
|
|
|
|
|
15
|
Kông Chro
|
|
|
|
|
|
|
1
|
168
|
|
|
|
|
|
|
|
01 máy phát điện; 02 nhà bạt
|
16
|
Krông Pa
|
|
13
|
12
|
|
|
2
|
3
|
109
|
|
6
|
93
|
1
|
|
|
|
20 máy phát điện; 35 nhà bạt, 43 cưa, cuốc, xẻng 1050 cái
|
17
|
Phú Thiện
|
|
24
|
|
|
|
|
|
138
|
|
|
175
|
19
|
|
|
580
|
|
18
|
Bộ chỉ huy QS tỉnh
|
|
Ô tô các loại
|
Ca nô cứu hộ, xuồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
173
|
9
|
498
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng phương tiện
|
563
|
Ô tô các loại
|
Ca nô cứu hộ, xuồng
|
4022
|
92
|
132
|
614
|
30
|
298
|
155
|
1009
|
|
1032
|
155
|
|
PHỤ LỤC 3
TỔNG HỢP DỰ TRỮ VẬT TƯ, LƯƠNG THỰC, NƯỚC UỐNG, NHU YẾU
PHẨM THIẾT YẾU
(Kèm theo Phương án ứng phó thiên tai trên địa bàn tỉnh Gia Lai năm 2025)
STT
|
Địa phương
|
LƯƠNG THỰC, THỰC PHẨM
|
NHIÊN LIỆU
|
VẬT LIỆU
|
Hàng hoá khác
|
Mỳ ăn liền (thùng)
|
Lương khô (thùng)
|
Gạo
|
Nước uống đóng chai (thùng)
|
Muối ăn
|
Bánh mỳ
|
Bắp ngô
|
Thịt hộp
|
Xăng
|
Dầu diezen
|
Dầu hoả
|
Tôn lợp
|
Cát
|
Đá
|
Gạch xây
|
(tấn)
|
(Tấn)
|
(cái)
|
(tấn)
|
(hộp)
|
(lít)
|
(lít)
|
(lít)
|
(tấm)
|
(m3)
|
(m3)
|
(viên)
|
1
|
Ayun Pa
|
134
|
23
|
3
|
690
|
|
|
|
|
600
|
600
|
452
|
|
|
|
|
|
2
|
Ia Grai
|
3.420
|
890
|
2.430
|
1.570
|
|
|
485
|
|
11.400
|
2.520
|
7.700
|
62
|
910
|
410
|
35.900
|
|
3
|
Đức Cơ
|
1.000
|
|
5
|
1.000
|
5
|
|
|
|
|
|
860
|
2.700
|
|
|
|
|
4
|
Đăk Pơ
|
113
|
1
|
2
|
252
|
|
|
|
|
|
|
240
|
|
|
|
|
|
5
|
Chư Prông
|
200
|
|
8
|
80
|
|
|
|
|
4.500
|
4.500
|
|
130
|
|
|
|
|
6
|
Ia Pa
|
1.420
|
|
6
|
1.820
|
|
1.500
|
|
|
1.100
|
1.100
|
|
300
|
100
|
100
|
|
|
7
|
Chư Sê
|
3.280
|
239
|
96
|
2.518
|
|
|
|
21.677
|
17.450
|
9.465
|
|
125
|
|
300
|
|
|
8
|
Chư Pưh
|
3.350
|
750
|
17
|
375
|
|
|
|
|
6.200
|
|
|
400
|
|
|
|
Thuốc khử trùng: 15kg; viên lọc nước: 4000 viên; Nhà bạt tiểu đội 15m²:
10 bộ
|
9
|
Kbang
|
3.318
|
483
|
547
|
2.638
|
|
|
293
|
|
12.550
|
8.570
|
2.668
|
4530 (m²)
|
740
|
645
|
131.010
|
Thuốc và dụng cụ y tế cần thiết đi kèm
|
10
|
An Khê
|
9.710
|
7.750
|
6
|
19.401
|
|
|
|
|
1.200
|
630
|
315
|
1.293
|
|
|
|
|
11
|
Đăk Đoa
|
4 (tấn)
|
2 (tấn)
|
20
|
1000 (lít)
|
|
|
|
|
10 (tấn)
|
|
|
|
|
|
|
Thuốc khử trùng 185 lít; thuốc lọc nước 100 viên
|
12
|
Mang Yang
|
3.000
|
600
|
6
|
3.000
|
|
|
|
|
1.200
|
600
|
|
160
|
|
|
|
200 tấm bạt; 800 dây thừng
|
13
|
Chư Păh
|
1.050
|
|
27
|
2.300
|
|
|
|
|
1.050
|
1.050
|
530
|
350
|
|
|
|
150 rọ đá; 15000 bao tải
|
14
|
PleiKu
|
6.000
|
6.000
|
10
|
6.000
|
|
|
|
|
12.000
|
12.000
|
6.000
|
5.000
|
|
|
|
|
15
|
Kông Chro
|
225
|
|
15
|
280
|
|
|
|
|
2.800
|
4.200
|
2.100
|
|
|
|
|
|
16
|
Krông Pa
|
4.449
|
|
267
|
8.898
|
2
|
|
|
|
5.041
|
2.522
|
3.886
|
6.305
|
|
|
|
|
17
|
Phú Thiện
|
4.464
|
2.780
|
332
|
17.746
|
|
|
|
|
4.407
|
4.941
|
3.822
|
1.908
|
|
|
3.385.000
|
1770 tấn xi măng;3995m² bạt
|
Tổng cộng
|
45.133 thùng và 4 tấn
|
19,516 thùng và 2 tấn
|
3.799
|
68,568 thùng và 1000 lít
|
7
|
1.500
|
778
|
21.677
|
81.498 lít và 10 tấn
|
52.698
|
28.573
|
18.733
|
1.750
|
1.455
|
3.551.910
|
- 200 tấm bạt; 800 dây thừng; 150 rọ đá; 15000 bao tải;1770 tấn xi
măng;3995m² bạt - các dụng cụ, trang thiết bị, thuốc men, khẩu trang y tế cho
các địa điểm sơ tán dân, y tế địa phương lên kế hoạch huy động và chuẩn bị
|
PHỤ LỤC 4
TỔNG HỢP ĐỊA ĐIỂM PHỤC VỤ SƠ TÁN DÂN
(Kèm theo Phương án ứng phó thiên tai trên địa bàn tỉnh Gia Lai năm 2025)
STT
|
Xã, phường
|
Tên địa điểm
|
Mô tả quy mô, kết cấu
|
Đánh giá chất lượng đảm bảo sơ tán dân
|
Số lượng người có thể sơ tán đến (người)
|
I
|
Ayun Pa
|
1510
|
1
|
Xã Ia Sao
|
Điểm Trường Mẫu giáo Bôn
Hoang, xã Ia Sao và Trường THCS Lê Lợi
|
Nhà 2 tầng gồm 10 phòng học
|
Đảm bảo sơ tán an toàn với thiên tai xảy ra
|
200
|
2
|
Xã Ia Rtô
|
Trụ sở UBND xã
|
Nhà 2 tầng gồm 10 phòng
|
Đảm bảo sơ tán an toàn với thiên tai xảy ra
|
60
|
3
|
Phường Cheo Reo
|
Trụ sở UBND phường
|
Nhà 2 tầng gồm 20 phòng
|
Đảm bảo sơ tán an toàn với thiên tai xảy ra
|
150
|
4
|
Phường Hòa Bình
|
Trụ sở UBND phường và Trường
THPT Lý Thường Kiệt
|
Nhà 2 tầng gồm 20 phòng và
Nhà 3 tầng 18 phòng
|
Đảm bảo sơ tán an toàn với thiên tai xảy ra
|
300
|
5
|
Phường Đoàn Kết
|
Trường Tiểu học Nay Der, Trường
Mẫu giáo Bôn Ama Djương
|
Nhà 2 tầng gồm 30 phòng học
|
Đảm bảo sơ tán an toàn với thiên tai xảy ra
|
500
|
6
|
Phường Sông Bờ
|
Trụ sở UBND phường, Trường
THCS trần Hưng Đạo
|
Nhà 2 tầng gồm 16 phòng và 30
phòng học
|
Đảm bảo sơ tán an toàn với thiên tai xảy ra
|
300
|
II
|
Ia Grai
|
9670
|
1
|
Xã Ia Sao
|
Trường THCS Tôn Đức Thắng
|
- Nhà 2 tầng: 10 phòng
|
Đảm bảo sơ tán án toàn với bão cấp 15 trở lên
|
400
|
- Nhà cấp 4: 8 phòng
|
Trụ sở UBND xã
|
- Nhà 2 tầng: 16 phòng
|
Đảm bảo sơ tán án toàn với bão cấp 15 trở lên
|
500
|
- Nhà cấp 4: 6 phòng
|
2
|
Xã Ia Yok
|
Trường THCS Phan Bội Châu
|
- Nhà 2 tầng: 10 phòng
|
Đảm bảo sơ tán án toàn với bão cấp 15 trở lên
|
400
|
- Nhà cấp 4 8 phòng
|
|
Trụ sở UBND xã Ia Yok
|
- Nhà 2 tầng: 14 phòng
|
Đảm bảo sơ tán án toàn với bão cấp 15 trở lên
|
450
|
- Nhà cấp 4: 9 phòng
|
3
|
Xã Ia Ia Hrung
|
Trường THCS Hoàng Văn Thụ
|
- Nhà 2 tầng: 10 phòng.
|
Đảm bảo sơ tán án toàn với bão cấp 15 trở lên
|
400
|
- Nhà cấp 4: 9 phòng.
|
Trường THCS Nguyễn Bỉnh Khiêm
|
- Nhà 2 tầng: 10 phòng.
|
Đảm bảo sơ tán án toàn với bão cấp 15 trở lên
|
400
|
- Nhà cấp 4: 10 phòng.
|
Trụ sở UBND xã
|
- Nhà 2 tầng: 16 phòng
|
Đảm bảo sơ tán án toàn với bão cấp 15 trở lên
|
600
|
- Nhà cấp 4: 11 phòng
|
4
|
Xã Ia Bă
|
Trường THCS Nguyễn Chí Thanh
|
- Nhà 2 tầng: 16 phòng.
|
Đảm bảo sơ tán án toàn với bão cấp 15 trở lên
|
350
|
Trụ sở UBND xã Ia Bă
|
- Nhà 2 tầng: 11 phòng
|
Đảm bảo sơ tán án toàn với bão cấp 15 trở lên
|
400
|
- Nhà cấp 4: 9 phòng
|
5
|
Xã Ia Pếch
|
Trường THCS Nguyễn Đình Chiểu
|
- Nhà 2 tầng: 12 phòng
|
Đảm bảo sơ tán án toàn với bão cấp 15 trở lên
|
400
|
- Nhà cấp 4: 8 phòng
|
Trụ Sở UBND xã
|
- Nhà 2 tầng: 12 phòng
|
Đảm bảo sơ tán án toàn với bão cấp 15 trở lên
|
500
|
- Nhà cấp 4: 12 phòng
|
6
|
Xã Ia Chía
|
Trường THCS Lê Hồng Phong
|
- Nhà 2 tầng: 6 phòng.
|
Đảm bảo sơ tán án toàn với bão cấp 15 trở lên
|
320
|
- Nhà cấp 4: 10 phòng.
|
Trụ sở UBND xã
|
- Nhà 2 tầng: 12 phòng
|
Đảm bảo sơ tán án toàn với bão cấp 15 trở lên
|
550
|
- Nhà cấp 4: 14 phòng
|
7
|
Xã Ia O
|
Trường THCS Chu Văn An
|
- Nhà 2 tầng: 10 phòng
|
Đảm bảo sơ tán án toàn với bão cấp 15 trở lên
|
400
|
- Nhà cấp 4: 10 phòng
|
Trụ sở UBND xã
|
- Nhà 2 tầng: 10 phòng
|
Đảm bảo sơ tán án toàn với bão cấp 15 trở lên
|
450
|
- Nhà cấp 4: 12 phòng
|
8
|
Xã Ia Krái
|
Trường THPT A Sanh
|
- Nhà 2 tầng: 14 phòng
|
Đảm bảo sơ tán án toàn với bão cấp 15 trở lên
|
500
|
- Nhà cấp 4: 10 phòng
|
|
Trụ sở UBND xã
|
- Nhà 2 tầng: 9 phòng
|
Đảm bảo sơ tán án toàn với bão cấp 15 trở lên
|
350
|
- Nhà cấp 4: 9 phòng
|
9
|
Xã Ia Khai
|
Trường THCS Hoàng Hoa Thám
|
- Nhà 2 tầng: 8 phòng.
|
Đảm bảo sơ tán án toàn với bão cấp 15 trở lên
|
300
|
- Nhà cấp 4: 4 phòng.
|
Trụ sở UBND xã
|
- Nhà 2 tầng: 14 phòng
|
Đảm bảo sơ tán án toàn với bão cấp 15 trở lên
|
500
|
- Nhà cấp 4: 11 phòng
|
10
|
Xã Ia Tô
|
Trường THCS Nguyễn Du
|
- Nhà 2 tầng: 10 phòng
|
Đảm bảo sơ tán án toàn với bão cấp 15 trở lên
|
400
|
- Nhà cấp 4: 8 phòng
|
|
11
|
Xã Ia Dêr
|
Trụ sở UBND xã
|
- Nhà 2 tầng: 12 phòng
|
Đảm bảo sơ tán án toàn với bão cấp 15 trở lên
|
400
|
- Nhà cấp 4: 8 phòng
|
12
|
Xã Ia Grăng
|
Trường THCS Phan Đình Phùng
|
- Nhà 2 tầng: 8 phòng.
|
Đảm bảo sơ tán án toàn với bão cấp 15 trở lên
|
300
|
- Nhà cấp 4: 5 phòng
|
Trụ sở UBND xã Ia Grăng
|
- Nhà 2 tầng: 10 phòng
|
Đảm bảo sơ tán án toàn với bão cấp 15 trở lên
|
400
|
- Nhà cấp 4: 11 phòng
|
III
|
Đức Cơ
|
5700-11000
|
1
|
Ia Krêl
|
Thôn Gia Lâm
|
Nhà 02 tầng, 08 phòng
|
Đảm bảo sơ tán an toàn với bão
|
1.000
- 1.500
|
Thôn Thanh Tân
|
Nhà CT 75;
|
Đảm bảo sơ tán an toàn với bão cấp 15 trở lên
|
02 tầng 24 phòng.
|
Thôn Thanh giáo
|
Nhà kho, nhà máy chê biến
|
Đảm bảo sơ tán án toàn với bão
|
2
|
Ia Kriêng
|
TDP 9/ Chư Ty
|
Bến xe Đức Cơ
|
Đảm bảo sơ tán an toàn với bão
|
3.000
- 5.500
|
Trường Quang Trung
|
Đảm bảo sơ tán an toàn với bão cấp 15 trở lên
|
02 tầng 28 phòng
|
TDP 2/ Chư Ty
|
Hội trường, trụ sở UBND huyện
và Ban, ngành huyện
|
Đảm bảo sơ tán an toàn với bão cấp 15 trở lên
|
02 tầng 45 phòng
|
Đảm bảo sơ tán an toàn với bão cấp 15 trở lên
|
TPD 5/ Chư Ty
|
Trụ sở Huyện ủy, Trường Lê
Hoàn, Trường Nội trú;02 tầng 60 phòng
|
|
TDP 8/ Chư Ty
|
Trụ sở Ban CHQS huyện, UBND
thị trấn, Nhà nghỉ Hồng Phương, Thủy Bá;
|
|
02 tầng; 38 phòng
|
|
3
|
3 xã Biên giới
|
Làng Ó/ Ia Dom
|
Trường PHTH nguyễn Trường Tộ;
Nhà 02 tầng; 18 phòng;
|
Đảm bảo sơ tán an toàn với bão cấp 15 trở lên
|
500
- 1.000
|
Nhà CT 72; Nhà 02 tầng, 20
phòng.
|
4
|
Xã Ia Kla, thị trấn Chư Ty
|
TDP 7/ Chư Ty
|
Trụ sở Công an huyện;
|
Đảm bảo sơ tán an toàn với bão cấp 15 trở lên
|
500
- 1.500
|
03 tâng; 25 phòng
|
Thôn Ia Tang/ Ia Kla
|
Nhà CT 74;
|
02 tầng, 20 phòng.
|
Làng Sung Kắt
|
Trụ sở UBND xã,TT
|
Nhà 02 tầng; 12 phòng
|
5
|
Xã Ia Dơk, Ia Din, Ia Lang
|
|
Trụ sở UBND xã, Các trường học
|
Đảm bảo sơ tán an toàn với bão
|
700
- 1.500
|
IV
|
Đăk Pơ
|
720
|
1
|
Xã Ya Hội
|
|
|
|
|
1.1
|
Làng Tờ Số
|
Nhà rông làng Tờ Số
|
Diện tích 1000 m²
|
Đảm bảo an toàn
|
50
|
1.2
|
Làng Bung
|
Nhà rông làng Bung
|
Diện tích 1000 m²
|
Đảm bảo an toàn
|
50
|
1.3
|
Làng mông I
|
Trụ sở UBND xã Ya Hội
|
Nhà 2 tầng gồm 9 phòng
|
Đảm bảo an toàn
|
120
|
1.4
|
Làng Groi
|
Nhà rông làng Groi
|
Diện tích 1000 m²
|
Đảm bảo an toàn
|
50
|
2
|
Xã Phú An
|
Trường Tiểu học Đống Đa
|
Nhà 2 tầng gồm 20 phòng
|
Đảm bảo an toàn
|
200
|
2,1
|
Thôn An Phú
|
Trường THCS Phan Bội Châu
|
Nhà 2 tầng gồm 22 phòng
|
Đảm bảo an toàn
|
220
|
2,2
|
Thôn An Qúy
|
Trường THCS Phan Bội Châu
|
Nhà 2 tầng gồm 22 phòng
|
Đảm bảo an toàn
|
220
|
3
|
Xã Tân An
|
Trụ sở thôn Tư Lương
|
Nhà trệt 01 phòng
|
Đảm bảo an toàn
|
50
|
4
|
Xã Yang Bắc
|
|
|
|
|
4.1
|
Làng Jun
|
Trường Mầm non làng Jun
|
Nhà trệt 01 phòng
|
Đảm bảo an toàn
|
50
|
4.2
|
Làng Đak Yang
|
Tường Tiểu học và Trung học
cơ sở Đào Duy Từ
|
Nhà 2 tầng gồm 8 phòng
|
Đảm bảo an toàn
|
100
|
4.3
|
Làng Klảh
|
Nhà rông làng Klảh
|
Diện tích 1000 m²
|
Đảm bảo an toàn
|
50
|
V
|
Chư Prông
|
680
|
1
|
Xã Ia Lâu
|
Hội trường thôn Cao Lạng
|
Nhà ván, lợp ngói, rộng 120
m²
|
Bảo đảm an toàn
|
70
|
sơ tán cho bão cấp 10
|
Nhà dân thôn Phố Hiến
|
Nhà xây kiểu thái, rộng 120
m²
|
Bảo đảm an toàn
|
70
|
sơ tán cho bão cấp 15
|
2
|
Xã Ia Piơr
|
Hội trường Làng Piơr 1
|
Nhà xây kiểu thái, rộng 120
m²
|
Bảo đảm an toàn
|
70
|
sơ tán cho bão cấp 15
|
Trường học thôn Thanh Bình
|
Nhà xây cấp 4, lợp tôn, rộng
120 m²
|
Bảo đảm an toàn
|
70
|
sơ tán cho bão cấp 12
|
Hội trường thôn Yên Bình
|
Nhà xây cấp 4, lợp tôn, rộng
180 m²
|
Bảo đảm an toàn
|
100
|
sơ tán cho bão cấp 12
|
Trường học thôn Đoàn kết
|
Nhà xây cấp 4, lợp tôn, rộng
240 m²
|
Bảo đảm an toàn
|
150
|
sơ tán cho bão cấp 12
|
Hội trường thôn khu vực 972
|
Nhà xây kiểu thái, rộng 120
m²
|
Bảo đảm an toàn
|
150
|
sơ tán cho bão cấp 12
|
VI
|
Ia Pa
|
7300
|
1
|
Xã Ia Broắi
|
1- Điểm trườngTHPT Phan Chu
Trinh, xã Ia Tul và UBND xã Ia Tul
|
Nhà trệt và 01 tầng gồm 35
phòng
|
Nhà mới xây dựng ở khu vực cao, không bị ngập nước.
|
2370
|
2-Điểm trường tiểu học Quang
Trung tại thôn Bôn Jứ và điểm trường THCS Lê Lợi
|
Nhà 01 tầng
|
Mới xây dựng để học sinh học và nơi tránh lũ
|
500
|
3- UBND xã Ia Rtô và điểm trường
THCS Ia Rtô, TX. Ayun Pa
|
Nhà 01 tầng gồm 25 phòng
|
Nhà mới xây dựng ở khu vực cao, không bị ngập nước.
|
100
|
4- Phường Sông Bờ, TX. Ayun
Pa
|
Nhà 2 tầng 20 phòng
|
Nhà mới xây dựng ở khu vực cao, không bị ngập nước.
|
200
|
2
|
Xã Ia Trốk
|
1- Điểm trường tiểu học Lê Hồng
Phong, xã Ia Trốk (khu trung tâm)
|
Nhà 01 tầng gồm 16 phòng
|
Nhà mới xây dựng ở khu vực cao, không bị ngập nước.
|
1200
|
2- Điểm trường tiểu học Lê Hồng
Phong, xã Ia Trốk (điểm lẻ)
|
Nhà trệt 02 phòng
|
Nhà mới xây dựng ở khu vực cao, không bị ngập nước.
|
550
|
3- Thôn Kơ Nia, xã Ia Trốk
|
Nhà sàn trong dân
|
Nhà mới xây dựng ở khu vực cao, không bị ngập nước.
|
220
|
4- Buôn Trốk, xã Ia Trốk.
|
Nhà sàn trong dân
|
Nhà mới xây dựng ở khu vực cao, không bị ngập nước.
|
340
|
5- Nhà sinh hoạt cộng đồng
Bôn Tông sê và điểm trường THCS Hai Bà Trưng
|
Nhà 02 tầng
|
Khu vực cao, không bị ngập nước
|
90
|
3
|
Xã Ia Mrơn
|
Điểm trường THCS Phan Bội
Châu
|
Nhà tầng gồm 16 phòng
|
Nhà mới xây dựng ở khu vực cao, không bị ngập nước.
|
930
|
4
|
Xã Ia Thul
|
Bôn Biah; Bôn Tơ Khế
|
Nhà sàn kiên cố trong dân
|
Khu vực cao, không bị ngập nước
|
150
|
5
|
Xã Kim Tân
|
Trường THCS Nguyễn Khuyến và
khu dân cư vùng cao
|
Nhà 02 tầng và các hộ dân
vùng cao thôn 2
|
Khu vực cao, không bị ngập nước
|
650
|
VII
|
Chư Sê
|
9.129
|
1
|
AYun
|
Tại các làng: Amil và Hvăk
|
Có 33 phòng học của 02 Trường
và 12 phòng của trụ sở UBND xã nhà cấp bốn được xây kiên cố
|
Nhà cấp 4, xây kiên cố
|
1.363
|
2
|
Chư Pơng
|
Trường THPT Trường Chinh, thị
trấn Chư Sê.
|
Nhà xây kiên cố
|
Nhà tầng
|
38
|
3
|
Ia Ko
|
Tại các địa điểm gần nhất:
các hộ dân, nhà sinh hoạt cộng đồng, trường học, trụ sở UBND xã
|
|
Nhà xây kiên cố từ cấp 4 trở lên
|
860
|
4
|
Kông HTok
|
|
612
|
5
|
H'Bông
|
|
3800
|
6
|
AYun
|
|
624
|
7
|
Bờ Ngoong
|
|
84
|
8
|
Ia Pal
|
|
1600
|
9
|
Chư Pơng
|
|
148
|
VIII
|
Chư Pưh
|
498
|
1
|
Xã Ia Le
|
Trường Tiểu học Kim Đồng
|
Công trình cấp III, 02 tầng,
kết cấu chịu lực bằng dầm BTCT, Tường xây gạch mái lợp tôn, nền lát gạch men
diện tích 520 m² gồm 11 Phòng
|
Đảm bảo
|
|
2
|
Xã Chư Don
|
Nhà văn hóa xã và nhà trực của
Dân quân xã Chư Don
|
Công trình cấp IV, kết cấu chịu
lực bằng dầm BTCT, Tường xây gạch mái lợp tôn, nền lát gạch men diện tích 368
m²
|
Đảm bảo
|
|
IX
|
Kbang
|
|
I
|
Lũ quét, ngập lụt do xả
lũ, ngập lụt do mưa lớn
|
|
|
|
1
|
Xã Nghĩa An
|
|
|
|
|
1.1
|
Thôn 2
|
Nhà đa năng trường THCS Lê Hồng
Phong
|
01 phòng bán kiên cố, diện
tích 250m²
|
Đảm bảo
|
300
|
1.2
|
Thôn 4
|
Nhà văn hóa thôn 4
|
01 phòng bán kiên cố, diện
tích 130m²
|
Đảm bảo
|
120
|
1.3
|
Làng Kuao
|
Nhà văn hóa làng Kuao
|
1 phòng bán kiên cố, diện
tích 90m²
|
Đảm bảo
|
90
|
1.4
|
Làng Lơk
|
Nhà đa năng trường THCS Lê Hồng
Phong
|
01 phòng bán kiên cố, diện
tích 250m²
|
Đảm bảo
|
300
|
1.5
|
Thôn 5
|
Trường mẫu giáo xã Nghĩa An
|
04 phòng, diện tích
50m²/phòng
|
Đảm bảo
|
102
|
2
|
Xã Đăk Hlơ
|
|
|
|
|
2.1
|
Thôn 1
|
Nhà văn hóa xã
|
01 nhà bán kiên cố, diện tích
1.000 m²
|
Đảm bảo
|
250
|
2.2
|
Thôn 2
|
2.3
|
Thôn 3
|
Nhà văn hóa thôn 3
|
01 phòng bán kiên cố, diện
tích 100 m²
|
Đảm bảo
|
100
|
2.4
|
Thôn 4
|
Nhà văn hóa thôn 4
|
01 phòng bán kiên cố, diện
tích 100 m²
|
Đảm bảo
|
50
|
2.5
|
Thôn 6
|
Nhà văn hóa thôn 6
|
01 phòng bán kiên cố, diện
tích 100 m²
|
Đảm bảo
|
30
|
3
|
Xã Sơ Pai
|
|
|
|
|
3.1
|
Thôn 1
|
Nhà văn hoá thôn 1
|
01 phòng bán kiên cố, diện
tích 102 m²
|
Đảm bảo
|
50
|
3.2
|
Thôn 5
|
Nhà văn hoá thôn 5
|
01 phòng bán kiên cố, diện
tích 102 m²
|
Đảm bảo
|
50
|
4
|
Xã Lơ Ku
|
|
|
|
|
4.1
|
Thôn 1, thôn 2 dọc theo suối
Tơ Kân
|
Nhà văn hoá thôn 1, thôn 2 Điểm
trường tiểu học Lơ Ku
|
Diện tích 150m² 02 phòng học,
diện tích 50m²/phòng
|
Đảm bảo
|
100
100
|
4.2
|
Làng Tơ Tưng, Tơ Pơng
|
Nhà rông làng Tơ Tưng, Tơ Pơng
Điểm trường mẫu giáo Lơ Ku
|
Diện tích 100m² 02 phòng học,
diện tích 50m²/phòng
|
Đảm bảo
|
100
100
|
4.3
|
Làng Drang
|
Nhà rông làng Drang
|
Diện tích 100m²
|
Đảm bảo
|
100
|
5
|
Xã Kông Lơng Khơng
|
|
|
|
5.1
|
Làng Mơ Tôn
|
Trường THCS Kông Lơng Khơng và
Trường Tiểu học Kông Lơng Khơng
|
12 phòng, diện tích
48m²/phòng
|
Đảm bảo
|
200
|
5.2
|
Thôn Hbang
|
10 phòng, diện tích 36,6m²
|
Đảm bảo
|
100
|
5.3
|
Làng Kdâu
|
6
|
Xã Tơ Tung
|
|
|
|
|
6.1
|
Thôn 1
|
BQL RPH xã Nam
|
3 phòng, diện tích 30m²/phòng
|
Đảm bảo
|
50
|
6.2
|
Làng Cao Lạng
|
Trường THCS Tơ Tung
|
3 phòng, diện tích 48m²/phòng
|
Đảm bảo
|
70
|
6.3
|
Làng Lơng Khơng
|
Trường TH Hoàng Hoa Thám
|
6 phòng học, diện tích
48m²/phòng
|
Đảm bảo
|
80
|
6.4
|
Làng suối Lơ
|
Trường TH Hoàng Hoa Thám
|
6 phòng học, diện tích
48m²/phòng
|
Đảm bảo
|
80
|
7
|
Xã Đông
|
|
|
|
|
7.1
|
Thôn 7
|
Nhà văn hoá thôn7
|
1 phòng bán kiên cố, diện
tích 200m²
|
Đảm bảo
|
150
|
7.2
|
Thôn 8
|
Nhà văn hoá thôn 8
|
1 phòng bán kiên cố, diện
tích 200m²
|
Đảm bảo
|
150
|
7.3
|
Thôn9
|
Nhà văn hoá làng Đăk Giang II
|
1 phòng bán kiên cố, diện
tích 200m²
|
Đảm bảo
|
150
|
8
|
Xã Krong
|
|
|
|
|
8.1
|
Làng Sing
|
Sân vận động xã
|
|
Đảm bảo
|
10
|
8.2
|
Làng Tơ Lăng
|
Sân vận động xã
|
|
Đảm bảo
|
282
|
8.3
|
Làng Tung
|
Sân vận động xã
|
|
Đảm bảo
|
390
|
8.4
|
Làng Gút
|
Sân vận động xã
|
|
Đảm bảo
|
364
|
8.5
|
Làng Vir
|
Sân vận động xã
|
|
Đảm bảo
|
189
|
8.6
|
Làng Pơ drang
|
Sân vận động xã
|
|
Đảm bảo
|
321
|
8.7
|
Làng Tơ Leng
|
Sân vận động xã
|
|
Đảm bảo
|
186
|
9
|
Xã Kông Bờ La
|
|
|
|
9.1
|
Làng Lợt
|
Nhà rông làng Lợt
|
Nhà thiếu kiên cố, diện tích
80 m²
|
Đảm bảo
|
50
|
9.2
|
Làng Groi
|
Nhà rông làng Groi
|
Nhà thiếu kiên cố, diện tích
80 m²
|
Đảm bảo
|
40
|
9.3
|
Thôn Kơ Xưm
|
Nhà văn hóa thôn
|
Nhà bán kiên cố, diện tích 90
m²
|
Đảm bảo
|
30
|
10
|
Xã Đăk Rong
|
|
|
|
10.1
|
Làng Đăk Hro
|
- Nhà văn hóa làng Đăk Hro -
Điểm trường MG làng Đăk Hro
|
- Nhà thiếu kiên cố, diện tích
100m² - 01 phòng học bán kiên cố, diện tích 50m²
|
Đảm bảo
|
100
|
10.2
|
Làng Kon Bông 1
|
Nhà văn hóa làng Kon Bông 1
|
- Nhà thiếu kiên cố, diện
tích 100m²
|
Đảm bảo
|
239
|
10.3
|
Làng Kon Bông 2
|
Nhà văn hóa làng Kon Bông 2
|
- Nhà thiếu kiên cố, diện
tích 100m²
|
Đảm bảo
|
198
|
10.4
|
Làng Kon Lanh 2
|
Nhà văn hóa thôn Suối U
|
- Nhà bán kiên cố, diện tích
100m²
|
Đảm bảo
|
50
|
II
|
Sạt lở đất
|
|
|
|
|
1
|
Thị trấn Kbang
|
|
|
|
1.1
|
Khu vực dân cư sau đồi thông
TDP 15
|
Nhà văn hóa TDP 15
|
01 phòng bán kiên cố
|
Đảm bảo
|
40
|
1.2
|
Khu vực dân cư gần Suối Đăk Lốp
|
Nhà văn hóa làng Nak
|
01 thiếu kiên cố
|
Đảm bảo
|
20
|
1.3
|
Khu vực dân cư dọc sông Ba
(TDP 21)
|
Nhà văn hóa TDP 21
|
01 phòng bán kiên cố
|
Đảm bảo
|
10
|
2
|
Xã Đăk Hlơ
|
|
|
|
|
2.1
|
Thôn 2
|
Nhà văn hóa xã
|
01 phòng bán kiên cố, diện tích
1.000 m²
|
Đảm bảo
|
20
|
2.2
|
Thôn 3
|
Nhà văn hóa thôn 3
|
01 phòng bán kiên cố, diện
tích 100 m²
|
Đảm bảo
|
20
|
2.3
|
Thôn 4
|
Nhà văn hóa thôn 4
|
01 phòng bán kiên cố, diện
tích 100 m²
|
Đảm bảo
|
20
|
2.4
|
Thôn 6
|
Nhà văn hóa thôn 6
|
01 phòng bán kiên cố, diện tích
100 m²
|
Đảm bảo
|
25
|
3
|
Xã Lơ Ku
|
|
|
|
|
3.1
|
Làng Chơch
|
Nhà văn hoá làng Chơch
|
diện tích 100m²
|
Đảm bảo
|
100
|
4
|
Xã Kông Bờ La
|
|
|
|
4.1
|
Làng Lợt
|
Nhà rông làng Lợt
|
Nhà thiếu kiên cố, diện tích
80m²
|
Đảm bảo
|
40
|
5
|
Xã Đăk Rong
|
|
|
|
|
5.1
|
Làng Hà Đừng 2
|
Nhà rông làng Hà Đừng 2
|
- Nhà thiếu kiên cố, diện
tích 50 m²
|
Đảm bảo
|
265
|
5.2
|
Làng Đăk Trum
|
Nhà rông làng Đăk Trum
|
- Nhà thiếu kiên cố, diện
tích 50 m²
|
Đảm bảo
|
364
|
5.3
|
Làng Kon Trang 1
|
Nhà rông làng Kon Trang 1
|
- Nhà thiếu kiên cố, diện
tích 50 m²
|
Đảm bảo
|
119
|
5.4
|
Làng Kon Trang 2
|
Nhà rông làng Kon Trang 2
|
- Nhà thiếu kiên cố, diện
tích 50m²
|
Đảm bảo
|
167
|
5.5
|
Làng Kon Von 1
|
Nhà rông làng Kon Von 1
|
- Nhà thiếu kiên cố, diện
tích 50 m²
|
Đảm bảo
|
228
|
5.6
|
Làng Kon Lốc 2
|
Nhà rông làng Kon Lốc 2
|
- Nhà thiếu kiên cố, diện
tích 50 m²
|
Đảm bảo
|
189
|
5.7
|
Làng Đăk Hro
|
Nhà rông làng Đăk Hro
|
Nhà thiếu kiên cố, diện tích
100m²
|
Đảm bảo
|
358
|
III
|
Áp thấp nhiệt đới bão
|
|
|
|
|
1
|
Xã Nghĩa An
|
|
|
|
|
1.1
|
Thôn 1
|
Nhà văn hóa thôn 1
|
01 phòng bán kiên cố, diện tích
130 m²
|
Đảm bảo
|
100
|
1.2
|
Thôn 2
|
Nhà văn hóa thôn 2
|
01 phòng bán kiên cố, diện
tích 130 m²
|
Đảm bảo
|
150
|
1.3
|
Thôn 3
|
Nhà văn hóa thôn 3
|
01 phòng bán kiên cố, diện
tích 130 m²
|
Đảm bảo
|
130
|
1.4
|
Thôn 4
|
Nhà văn hóa thôn 4
|
01 phòng bán kiên cố, diện tích
130 m²
|
Đảm bảo
|
120
|
1.5
|
Thôn 5
|
Nhà văn hóa thôn 5
|
01 phòng bán kiên cố, diện
tích 110 m²
|
Đảm bảo
|
102
|
1.6
|
Làng Lơk
|
Nhà văn hóa làng Lơk
|
01 phòng bán kiên cố, diện
tích 150 m²
|
Đảm bảo
|
100
|
1.7
|
Làng Kuao
|
Nhà văn hóa làng Kuao
|
01 phòng bán kiên cố, diện
tích 90 m²
|
Đảm bảo
|
90
|
IV
|
Lốc xoáy, mưa đá, sấm sét
|
|
|
|
1
|
Xã Nghĩa An
|
|
|
|
|
1.1
|
Thôn 1
|
Nhà văn hóa thôn 1
|
01 phòng bán kiên cố, diện
tích 130 m²
|
Đảm bảo
|
100
|
1.2
|
Thôn 2
|
Nhà văn hóa thôn 2
|
01 phòng bán kiên cố, diện tích
130 m²
|
Đảm bảo
|
150
|
1.3
|
Thôn 3
|
Nhà văn hóa thôn 3
|
01 phòng bán kiên cố, diện
tích 130 m²
|
Đảm bảo
|
150
|
1.4
|
Làng Lơk
|
Nhà văn hóa làng Lơk
|
01 phòng bán kiên cố, diện
tích 150 m²
|
Đảm bảo
|
90
|
2
|
Xã Đăk Hlơ
|
|
|
|
|
2.1
|
7/7 thôn, làng
|
- Trường THCS Ngô Mây - Nhà
văn hóa xã
|
- 01 nhà kiên cố, diện tích
1.000 m² - 01 phòng bán kiên cố, diện tích 1.000 m²
|
Đảm bảo
|
250
|
3
|
Xã Sơ Pai
|
|
|
|
|
3.1
|
Thôn 5
|
Nhà văn hoá thôn 5
|
01 phòng bán kiên cố, diện
tích 102 m²
|
Đảm bảo
|
90
|
3.2
|
Làng Buôn Lưới
|
Điểm trường làng Buôn Lưới
|
3 phòng học, diện tích
40m²/phòng
|
Đảm bảo
|
100
|
3.3
|
Làng Tơ Kơr
|
Nhà văn hoá xã
|
01 phòng bán kiên cố, diện
tích 140 m²
|
Đảm bảo
|
130
|
4
|
Xã Lơ Ku
|
|
|
|
|
4.1
|
Làng Tơ Tưng, Tơ Pơng
|
Nhà rông làng Tơ Tưng, Tơ
Pơng
|
Diện tích 100 m²
|
Đảm bảo
|
100
|
5
|
Xã Tơ Tung
|
|
|
|
|
5.1
|
Làng Đầm
|
Trường TH Hoàng Hoa Thám
|
6 phòng học, diện tích
48m²/phòng
|
Đảm bảo
|
10
|
5.2
|
Làng Lơng Khơng
|
Trường TH Hoàng Hoa Thám
|
6 phòng học, diện tích
48m²/phòng
|
Đảm bảo
|
130
|
6
|
Xã Đông
|
|
|
|
|
6.1
|
Thôn 10
|
Điểm trường thôn 10
|
1 phòng bán kiên cố, diện
tích 150m²
|
Đảm bảo
|
100
|
6.2
|
Làng Bróch
|
Nhà văn hoá làng Bróch
|
2 phòng bán kiên cố, diện
tích 150m²/phòng
|
Đảm bảo
|
200
|
7
|
Xã Kông Bờ La
|
|
|
|
7.1
|
Thôn Jlao
|
Nhà văn hóa thôn Jlao
|
Nhà bán kiên cố, diện tích
90m²
|
Đảm bảo
|
40
|
7.2
|
Thôn tuchrăn
|
Nhà văn hóa thôn Tuchrăn
|
Nhà bán kiên cố, diện tích
90m²
|
Đảm bảo
|
60
|
7.3
|
Làng Lợt
|
Nhà rông làng Lợt
|
Nhà thiếu kiên cố, diện tích
80m²
|
Đảm bảo
|
40
|
7.4
|
Làng Groi
|
Nhà rông làng Groi
|
Nhà thiếu kiên cố, diện tích
80m²
|
Đảm bảo
|
40
|
7.5
|
Làng Briêng
|
Nhà rông làng Briêng
|
Nhà thiếu kiên cố, diện tích
80m²
|
Đảm bảo
|
50
|
8
|
Xã Sơn Lang
|
|
|
|
|
8.1
|
Làng Srắt
|
Điểm trường mẫu giáo làng
|
1 phòng bán kiên cố, diện
tích 48m²
|
Đảm bảo
|
50
|
8.2
|
Làng Đăk Asêl
|
Điểm trường mẫu giáo làng
|
1 phòng bán kiên cố, diện
tích 48m²
|
Đảm bảo
|
50
|
9
|
Xã Đăk Rong
|
|
|
|
|
9.1
|
Làng Hà Đừng 2
|
Nhà rông làng Hà Đừng 2
|
- Nhà thiếu kiên cố, diện
tích 50 m²
|
Đảm bảo
|
265
|
9.2
|
Làng Kon Trang 1
|
Nhà rông làng Kon Trang 1
|
- Nhà thiếu kiên cố, diện
tích 50 m²
|
Đảm bảo
|
119
|
9.3
|
Làng Kon Trang 2
|
Nhà rông làng Kon Trang 2
|
- Nhà thiếu kiên cố, diện
tích 50m²
|
Đảm bảo
|
167
|
9.4
|
Làng Kon Lanh Te
|
Nhà rông làng Kon Lanh Te
|
- Nhà bán kiên cố, diện tích
100m²
|
Đảm bảo
|
258
|
9.5
|
Làng Kon Lanh 1
|
Nhà văn hóa thôn Suối U
|
- Nhà bán kiên cố, diện tích
100m²
|
Đảm bảo
|
353
|
9.6
|
Làng Kon Lanh 2
|
Nhà văn hóa thôn Suối U
|
- Nhà bá1n0 kiên cố, diện
tích 100m²
|
Đảm bảo
|
209
|
9.7
|
Làng Kon Von 1
|
Nhà rông làng Kon Von 1
|
- Nhà thiếu kiên cố, diện
tích 50 m²
|
Đảm bảo
|
228
|
9.8
|
Làng Kon Von 2
|
Nhà rông làng Kon Von 2
|
- Nhà thiếu kiên cố, diện
tích 50 m²
|
Đảm bảo
|
207
|
X
|
An Khê
|
|
1
|
Xã Thành An
|
Nhà văn hóa thôn 3; Nhà văn
hóa thôn 6
|
Nhà cấp IV; diện tích 400m²;
Nhà cấp IV; diện tích 400m²
|
Đảm bảo
|
12 (hộ gia đình)
|
2
|
Xã Song An
|
UBND xã Song An; Trụ sở thôn
văn hóa An Thượng 2
|
Nhà kiên cố 02 tầng; diện
tích 200m² ; Nhà cấp IV; diện tích 1.000m²
|
Đảm bảo
|
10 (hộ gia đình)
|
3
|
Xã Cửu An
|
Trường tiểu học Đỗ Trạc; UBND
xã Cửu An
|
Nhà cấp IV; diện tích
1.000m²; Nhà kiên cố 02 tầng; diện tích 200m²
|
Đảm bảo
|
17 (hộ gia đình)
|
4
|
Xã Xuân An
|
Trường Tiểu học Kim Đồng, xã
Xuân An
|
Nhà cấp IV; diện tích 1.500m²
|
Đảm bảo
|
10 (hộ gia đình)
|
5
|
Xã Tú An
|
UBND xã Tú An
|
Nhà kiên cố 02 tầng; diện
tích 200m²
|
Đảm bảo
|
14 (hộ gia đình)
|
6
|
Phường An Bình
|
Trụ sở Tổ dân phố văn hóa 8;
Trạm y tế phường An Bình; UBND phường An Bình
|
Nhà cấp IV; diện tích 2.000m²
Nhà cấp IV; diện tích 3.000m² Nhà cấp IV; diện tích 1.500m²
|
Đảm bảo
|
48 (hộ gia đình)
|
7
|
Phường Tây Sơn
|
Trường Tiểu học Lê Lợi Trường
Tiểu học Võ Thị Sáu
|
Diện tích 12.580 m² Nhà kiên
cố; Diện tích 11.667 m²
|
Đảm bảo
|
40 (hộ gia đình)
|
8
|
Phường An Phú
|
Trường tiểu học Ngô Mây Trường
Trung cấp nghề An Khê
|
Diện tích 1.000m² / Diện tích
1.500m²
|
Đảm bảo
|
24 (hộ gia đình)
|
9
|
Phường An Tân
|
Trường THCS Trưng Vương
|
Diện tích 1.000m²
|
Đảm bảo
|
10 (hộ gia đình)
|
10
|
Phường Ngô Mây
|
UBND phường Ngô Mây; Trạm y tế
phường Ngô Mây
|
Diện tích 1.000m² / Diện tích
800m²
|
Đảm bảo
|
24 (hộ gia đình)
|
11
|
Phường An Phước
|
Trường tiểu học Lê Thị Hồng Gấm
|
Diện tích 1.000m²
|
Đảm bảo
|
12 (hộ gia đình)
|
XI
|
Đăk Đoa
|
960
|
1
|
Đak Sơmei
|
Nhà văn hóa làng Đêa Droch,
xã Đak Sơmei
|
Rộng 100m²
|
Đảm bảo sơ tán an toàn với bão cấp 15 trở lên
|
60
|
2
|
Hà Đông
|
-02 nhà rông tại làng Kon Nát
-01 nhà thờ tại làng Kon Nát -UBND xã Hà Đông
|
-02 nhà rông tại làng Kon Nát
(200m²) -01 nhà thờ tại làng Kon Nát (50m²) - Trụ sở UBND xã Hà Đông - 02 tầng
gồm 15 phòng và 02 hội trường (BTCT)
|
Đảm bảo sơ tán an toàn với bão cấp 15 trở lên
|
900
|
XII
|
Mang Yang
|
3300
|
1
|
Xã Hra
|
Trường THCS H'ra
|
Trường cấp IV, xây kiên cố
|
Đảm bảo sơ tán an toàn với bão cấp 15 trở lên
|
500
|
Nhà sinh hoạt cộng đồng làng
Kon Tu Dơ
|
nNhà cấp IV, xây kiên cố 11
|
Đảm bảo sơ tán an toàn với bão cấp 15 trở lên
|
50
|
2
|
Xã Kon Thụp
|
Trường tiểu học Kon Thup
|
Trường cấp IV, xây kiên cố
|
Đảm bảo sơ tán an toàn với bão cấp 15 trở lên
|
200
|
Trường THCS-THPT K'Pa K'Lơng
|
Trường cấp IV, xây kiên cố
|
Đảm bảo sơ tán an toàn với bão cấp 15 trở lên
|
500
|
3
|
Xã Đê Ar
|
Trường tiểu học Đê Ar
|
Trường cấp IV, xây kiên cố
|
Đảm bảo sơ tán an toàn với bão cấp 15 trở lên
|
250
|
Trường THCS Đê Ar
|
Trường cấp IV, xây kiên cố
|
Đảm bảo sơ tán an toàn với bão cấp 15 trở lên
|
400
|
4
|
Xã Kon Chiêng
|
Trường tiểu học xã Kon Chiêng
|
Trường cấp IV, xây kiên cố
|
Đảm bảo sơ tán an toàn với bão cấp 15 trở lên
|
300
|
Trường THCS xã Kon Chiêng
|
Trường cấp IV, xây kiên cố
|
Đảm bảo sơ tán an toàn với bão cấp 15 trở lên
|
500
|
5
|
Xã Đăk Trôi
|
Trường TH&THCS xã Đăk
Trôi
|
Trường cấp IV, xây kiên cố
|
Đảm bảo sơ tán an toàn với bão cấp 15 trở lên
|
500
|
Nhà Sinh hoạt cộng đồng các
làng
|
Nhà cấp IV xây kiên cố
|
Đảm bảo sơ tán an toàn với bão cấp 15 trở lên
|
100
|
XIII
|
Chư Păh
|
24000
|
1
|
Thị trấn Phú Hòa
|
- Trụ sở HĐND-UBND
|
Nhà 02 tầng, 12 phòng
|
Đảm bảo sơ tán an toàn với bão cấp 8 trở lên
|
600
|
- Trường cấp 3
|
Nhà 02 tầng, 20 phòng
|
Đảm bảo sơ tán an toàn với bão cấp 8 trở lên
|
1000
|
2
|
Thị trấn Ia Ly
|
- Trụ sở HĐND-UBND
|
Nhà 02 tầng, 12 phòng
|
Đảm bảo sơ tán an toàn với bão cấp 8 trở lên
|
600
|
- Trường cấp 3
|
Nhà 02 tầng, 20 phòng
|
Đảm bảo sơ tán an toàn với bão cấp 8 trở lên
|
1000
|
3
|
Xã Nghĩa Hòa
|
- Trụ sở HĐND-UBND
|
Nhà 02 tầng, 12 phòng
|
Đảm bảo sơ tán an toàn với bão cấp 8 trở lên
|
600
|
- Trường cấp 2
|
Nhà 02 tầng, 15 phòng
|
Đảm bảo sơ tán an toàn với bão cấp 8 trở lên
|
1000
|
4
|
Xã Ia Nhin
|
- Trụ sở HĐND-UBND
|
Nhà 02 tầng, 12 phòng
|
Đảm bảo sơ tán an toàn với bão cấp 8 trở lên
|
600
|
- Trường cấp 2
|
Nhà 02 tầng, 15 phòng
|
Đảm bảo sơ tán an toàn với bão cấp 8 trở lên
|
1000
|
5
|
Xã Ia Ka
|
- Trụ sở HĐND-UBND
|
Nhà 02 tầng, 12 phòng
|
Đảm bảo sơ tán an toàn với bão cấp 8 trở lên
|
600
|
- Trường cấp 2
|
Nhà 02 tầng, 15 phòng
|
Đảm bảo sơ tán an toàn với bão cấp 8 trở lên
|
1000
|
6
|
Xã Ia Mơ Nông
|
- Trụ sở HĐND-UBND
|
Nhà 02 tầng, 12 phòng
|
Đảm bảo sơ tán an toàn với bão cấp 8 trở lên
|
600
|
- Trường cấp 2
|
|
Đảm bảo sơ tán an toàn với bão cấp 8 trở lên
|
1000
|
7
|
Xã Ia Kreng
|
- Trụ sở HĐND-UBND
|
Nhà 03 tầng, 20 phòng
|
Đảm bảo sơ tán an toàn với bão cấp 8 trở lên
|
600
|
- Trường cấp 2
|
Nhà 02 tầng, 15 phòng
|
Đảm bảo sơ tán an toàn với bão cấp 8 trở lên
|
1000
|
8
|
Xã Ia Phí
|
- Trụ sở HĐND-UBND
|
Nhà trệt, 8 phòng
|
Đảm bảo sơ tán an toàn với bão cấp 8 trở lên
|
600
|
- Trường cấp 2
|
Nhà 02 tầng, 15 phòng
|
Đảm bảo sơ tán an toàn với bão cấp 8 trở lên
|
1000
|
9
|
Xã Ia Khươl
|
- Trụ sở HĐND-UBND
|
Nhà 02 tầng, 12 phòng
|
Đảm bảo sơ tán an toàn với bão cấp 8 trở lên
|
600
|
- Trường cấp 2
|
Nhà 02 tầng, 15 phòng
|
Đảm bảo sơ tán an toàn với bão cấp 8 trở lên
|
1000
|
10
|
Xã Hòa Phú
|
- Trụ sở HĐND-UBND
|
Nhà 02 tầng
|
Đảm bảo sơ tán an toàn với bão cấp 8 trở lên
|
600
|
- Trường cấp 2
|
Nhà 02 tầng, 15 phòng
|
Đảm bảo sơ tán an toàn với bão cấp 8 trở lên
|
1000
|
11
|
Xã Đăk Tơ Ver
|
- Trụ sở HĐND-UBND
|
Nhà 02 tầng, 16 phòng
|
Đảm bảo sơ tán an toàn với bão cấp 8 trở lên
|
600
|
- Trường cấp 2
|
Nhà 02 tầng, 15 phòng
|
Đảm bảo sơ tán an toàn với bão cấp 8 trở lên
|
1000
|
12
|
Xã Hà Tây
|
- Trụ sở HĐND-UBND
|
Nhà trệt, 8 phòng
|
Đảm bảo sơ tán an toàn với bão cấp 8 trở lên
|
600
|
- Trường cấp 2
|
Nhà 02 tầng, 15 phòng
|
Đảm bảo sơ tán an toàn với bão cấp 8 trở lên
|
1000
|
13
|
Xã Nghĩa Hưng
|
- Trụ sở HĐND-UBND
|
Nhà 02 tầng, 12 phòng
|
Đảm bảo sơ tán an toàn với bão cấp 8 trở lên
|
600
|
- Trường cấp 2
|
Nhà 02 tầng, 15 phòng
|
Đảm bảo sơ tán an toàn với bão cấp 8 trở lên
|
1000
|
14
|
Xã Chư Đang Ya
|
- Trụ sở HĐND-UBND
|
Nhà 02 tầng, 16 phòng
|
Đảm bảo sơ tán an toàn với bão cấp 8 trở lên
|
600
|
- Trường cấp 2
|
Nhà 02 tầng, 15 phòng
|
Đảm bảo sơ tán an toàn với bão cấp 8 trở lên
|
1000
|
XIV
|
Kông Chro
|
2860
|
1
|
Sơ Ró
|
UBND xã Sơ Ró
|
Nhà 2 tầng gồm 8 phòng
|
Tốt
|
450
|
2
|
Đăk Tpang
|
Trường TH&THCS Lê Lợi
|
12 phòng học
|
Tốt
|
450
|
Khu vực đồi cao gần làng
Kpiêu
|
Làm nhà bạt ở tạm
|
Tạm ổn
|
200
|
3
|
Xã Đăk Kơ Ning
|
Nhà rông làng H'rách, Ya Ma
Kur
|
Nhà cột gỗ, sàn gỗ 50m²
|
Tốt
|
300
|
4
|
Xã Đăk Pling
|
Khu vực đồi cao gần làng
Brang
|
Làm nhà bạt ở tạm
|
Tạm ổn
|
400
|
5
|
Chư Krey
|
Các nhà kiên cố gần khu vực xảy
ra
|
Nhà xây Cấp 4 kiên cố
|
Tốt
|
|
6
|
Xã Yang Trung
|
Nhà rông làng T'nang, UBND xã
Yang Trung
|
Trụ sở UBND Yang Trung 2 tầng
gồm 10 phòng làm việc, nhà rông làng T'nang trụ gỗ, sàn gỗ rộng 50 m²
|
Tốt
|
150
|
7
|
Thị trấn Kông Chro
|
UBND Thị trấn, Hội trường
15-9
|
UBND Thị trấn 3 tầng gồm hội
trường và 12 phòng làm việc, Hội trường 15-9 rộng 300 m²
|
Tốt
|
60
|
Các hộ gia đình ở khu vực
trên đồi cao
|
Nhà cấp 4 kiên cố
|
Tốt
|
500
|
8
|
Xã An Trung
|
UBND xã An Trung, Nhà rông làng
Kia 1, Kia 2 bên trái sông Ba
|
UBND xã An Trung 3 tầng gồm hội
trường và nhà rông làng Kia1, Kia2 rộng 50m²
|
Tốt
|
350
|
10
|
Xã Ya Ma
|
|
|
|
|
XV
|
Krông Pa
|
6858
|
1
|
Iar Sai
|
Iar Sai khu vực 4 buôn: Pan,
Puh, Chích, K'Ting
|
- Nhà 2 tầng, 8 phòng học.
|
- Đảm bảo sơ tán dân an toàn gió cấp 15 trở lên.
|
1000
|
- Trường THCS Iar Sai.
|
- Nhà 2 tầng, 12 phòng
học.
|
- Đảm bảo sơ tán dân an toàn gió cấp 15 trở lên
|
330
|
2
|
Iar Siơm
|
- Trường PTTH Nguyễn Du.
|
- 3 khu Nhà 2 tầng, 15 phòng
học.
|
- Đảm bảo sơ tán dân an toàn gió cấp 15 trở lên.
|
300
|
- Trụ sở UBND xã nhà 2 tầng .
|
- Nhà 2 tầng 14 phòng
|
- Đảm bảo sơ tán dân an toàn gió bão cấp 15 trở lên.
|
305
|
3
|
Chư rcăm
|
- Trường tiểu học Chư rcăm.
|
2 khu Nhà 2 tầng, 15 phòng học.
|
- Đảm bảo sơ tán dân an toàn gió cấp 15 trở lên.
|
300
|
- Trụ sở UBND xã.
|
- Nhà 2 tầng 14 phòng
|
- Đảm bảo sơ tán dân an toàn gió cấp 15 trở lên.
|
312
|
4
|
Uar
|
- Trường tiểu học buôn Tieng
Xã Uar .
|
- 3 khu Nhà 2 tầng, 15 phòng
học.
|
- Đảm bảo sơ tán dân an toàn gió cấp 15 trở lên.
|
225
|
- Trụ sở UBND xã.
|
- Trụ sở UBND xã, trệt 12
phòng.
|
- Đảm bảo sơ tán dân an toàn gió cấp 15 trở lên.
|
115
|
5
|
Chư Gu
|
Trường tiểu học Chư gu
|
- 2 khu Nhà 2 tầng, 12 phòng
học.
|
- Đảm bảo sơ tán dân an toàn gió cấp 15 trở lên
|
35
|
6
|
Phú cần
|
- Trường tiểu học Phú cần
|
- Nhà 2 tầng, 8 phòng học.
|
- Đảm bảo sơ tán dân an toàn gió cấp 15 trở lên.
|
185
|
- Trụ sở UBND xã.
|
- Trụ sở UBND xã 2 tầng, trệt
21 phòng.
|
- Đảm bảo sơ tán dân an toàn gió cấp 15 trở lên
|
7
|
IaM'Lah
|
- Trường PTCS
|
- 2 Nhà 2 tầng, 24 phòng học.
|
- Đảm bảo sơ tán dân an toàn gió cấp 15 trở lên.
|
2213
|
- Trụ sở UBND xã.
|
- Trụ sở UBND xã 2 tầng, trệt
10 phòng.
|
- Đảm bảo sơ tán dân an toàn gió cấp 15 trở lên
|
8
|
Iar Mok
|
- Trường PTTH Đinh tiên
Hoàng.
|
- 2 khu Nhà 2 tầng, 12 phòng
học.
|
- Đảm bảo sơ tán dân an toàn gió cấp 15 trở lên.
|
782
|
|
- Trụ sở UBND xã Iadreh.
|
- Nhà 2 tầng 20n phòng
|
- Đảm bảo sơ tán dân an toàn gió cấp 15 trở lên
|
9
|
Krông năng
|
|
- Đồi Chư M’ Rố và Chư M’ Ram
cách buôn Tối 1 km.
|
- Nhà bạt, Bạt Đảm bảo sơ tán dân an toàn gió cấp 13
|
756
|
- Hướng sơ tán buôn Tang đồi
Chư loal Zú cách 01 km về hướng Đông nam
|
XVI
|
Thành phố Pleiku
|
5950
|
1
|
|
Trụ sở tập đoàn Đức Long Gia
Lai
|
Công trình cấp 2 trở lên
|
Đảm bảo sơ tán an toàn với bão cấp 15 trở lên
|
200
|
2
|
|
Nhà sách Fahasa
|
Công trình cấp 2 trở lên
|
Đảm bảo sơ tán an toàn với bão cấp 15 trở lên
|
150
|
3
|
|
Khách sạn Hoàng Anh Gia Lai
|
Công trình cấp 2 trở lên
|
Đảm bảo sơ tán an toàn với bão cấp 15 trở lên
|
300
|
3
|
|
Khách sạn Tre Xanh
|
Công trình cấp 2 trở lên
|
Đảm bảo sơ tán an toàn với bão cấp 15 trở lên
|
300
|
4
|
|
Khách sạn Sê San
|
Công trình cấp 2 trở lên
|
Đảm bảo sơ tán an toàn với bão cấp 15 trở lên
|
200
|
5
|
|
Khách sạn Pleiku
|
Công trình cấp 2 trở lên
|
Đảm bảo sơ tán an toàn với bão cấp 15 trở lên
|
200
|
6
|
|
Nhà khách công đoàn
|
Công trình cấp 2 trở lên
|
Đảm bảo sơ tán an toàn với bão cấp 15 trở lên
|
150
|
7
|
|
Trường Cao đẳng Gia Lai
|
Công trình cấp 2 trở lên
|
Đảm bảo sơ tán an toàn với bão cấp 15 trở lên
|
300
|
8
|
|
Trường THPH Lê Lợi
|
Công trình cấp 2 trở lên
|
Đảm bảo sơ tán an toàn với bão cấp 15 trở lên
|
200
|
9
|
|
Hội sở tập đoàn Quang Đức
|
Công trình cấp 2 trở lên
|
Đảm bảo sơ tán an toàn với bão cấp 15 trở lên
|
200
|
10
|
|
Ngân hàng đầu tư và phát triển
|
Công trình cấp 2 trở lên
|
Đảm bảo sơ tán an toàn với bão cấp 15 trở lên
|
150
|
11
|
|
Ngân Hàng Mbank
|
Công trình cấp 2 trở lên
|
Đảm bảo sơ tán an toàn với bão cấp 15 trở lên
|
150
|
12
|
|
Ngân Hàng ngoại thương
|
Công trình cấp 2 trở lên
|
Đảm bảo sơ tán an toàn với bão cấp 15 trở lên
|
150
|
13
|
|
Ngân Hàng Đông Á
|
Công trình cấp 2 trở lên
|
Đảm bảo sơ tán an toàn với bão cấp 15 trở lên
|
150
|
14
|
|
Ngân hàng MHB
|
Công trình cấp 2 trở lên
|
Đảm bảo sơ tán an toàn với bão cấp 15 trở lên
|
150
|
15
|
|
Bệnh viện Hoàng Anh Gia Lai
|
Công trình cấp 2 trở lên
|
Đảm bảo sơ tán an toàn với bão cấp 15 trở lên
|
300
|
16
|
|
Bệnh viện tỉnh
|
Công trình cấp 2 trở lên
|
Đảm bảo sơ tán an toàn với bão cấp 15 trở lên
|
300
|
17
|
|
Trường Quốc tế Châu Á Thái Bình
Dương
|
Công trình cấp 2 trở lên
|
Đảm bảo sơ tán an toàn với bão cấp 15 trở lên
|
200
|
18
|
|
Trường Cao đẳng nghề Gia Lai
|
Công trình cấp 2 trở lên
|
Đảm bảo sơ tán an toàn với bão cấp 15 trở lên
|
200
|
19
|
|
Trường chính trị tỉnh
|
Công trình cấp 2 trở lên
|
Đảm bảo sơ tán an toàn với bão cấp 15 trở lên
|
150
|
20
|
|
Trường THPH Pleiku
|
Công trình cấp 2 trở lên
|
Đảm bảo sơ tán an toàn với bão cấp 15 trở lên
|
300
|
21
|
|
Trường THPT chuyên Hùng Vương
|
Công trình cấp 2 trở lên
|
Đảm bảo sơ tán an toàn với bão cấp 15 trở lên
|
300
|
22
|
|
Cục Dự trữ
|
Công trình cấp 2 trở lên
|
Đảm bảo sơ tán an toàn với bão cấp 15 trở lên
|
150
|
23
|
|
Bảo hiểm xã hội tỉnh
|
Công trình cấp 2 trở lên
|
Đảm bảo sơ tán an toàn với bão cấp 15 trở lên
|
150
|
24
|
|
Tỉnh Đoàn
|
Công trình cấp 2 trở lên
|
Đảm bảo sơ tán an toàn với bão cấp 15 trở lên
|
150
|
25
|
|
Cục thuế tỉnh
|
Công trình cấp 2 trở lên
|
Đảm bảo sơ tán an toàn với bão cấp 15 trở lên
|
150
|
26
|
|
Viện Kiểm soát
|
Công trình cấp 2 trở lên
|
Đảm bảo sơ tán an toàn với bão cấp 15 trở lên
|
150
|
27
|
|
Đài phát thành truyền hình tỉnh
|
Công trình cấp 2 trở lên
|
Đảm bảo sơ tán an toàn với bão cấp 15 trở lên
|
200
|
28
|
|
Tòa án nhân dân tỉnh
|
Công trình cấp 2 trở lên
|
Đảm bảo sơ tán an toàn với bão cấp 15 trở lên
|
150
|
29
|
|
Công ty sổ số kiến thiết
|
Công trình cấp 2 trở lên
|
Đảm bảo sơ tán an toàn với bão cấp 15 trở lên
|
150
|
XVII
|
Huyện Phú Thiện
|
|
|
|
7250-9100
|
1
|
Xã Ayun Hạ
|
Nhà tổng A; Trụ sở UBND xã;
Trường TH Nguyễn Tri Phương; Trường THCS Quang Trung.
|
Nhà kết cấu 2-3 tầng và có từ
08-14 phòng.
|
Đảm bảo sơ tán án toàn với bão cấp 8 trở lên
|
800-1.000
|
2
|
Xã Chư A Thai
|
Trường THCS Nguyễn Bá Ngọc;
Trường TH Nay Der; Trường TH Kim Đồng; Trụ sở UBND xã.
|
Nhà có kết cấu 2 tầng và có
từ 08-13 phòng
|
Đảm bảo sơ tán án toàn với bão cấp 8 trở lên
|
500-1.000
|
5
|
Xã Ia Peng
|
Trường Trung học cơ sở Lê Quý
Đôn; Trường TH Kpă Klơng; Trụ sở UBND xã và và các Phòng học, nhà dân xây
kiên cố tại các thôn.
|
Nhà có kết cấu 02 tầng, gồm
04 – 06 phòng.
|
Đảm bảo sơ tán
|
200-300
|
6
|
Ia Piar
|
Trường PTTH Võ Văn Kiệt; Trụ
sở UBND xã; Trường TH Nguyễn Trãi; Trường THCS Ngô Gia Tự và các nhà dân xây
kiên cố có kết cấu 2 tầng.
|
Nhà có kết cấu 2-3 tầng và
có từ 6-20 phòng.
|
Đảm bảo sơ tán an toàn với cơn bão có sức gió từ cấp 10 trở lên.
|
1.000-3.000
|
7
|
Xã Ia Sol
|
Trường THCS Trương Vương; Trụ
sở UBND xã và các nhà xây xây kiên cố có kết cấu 2 tầng.
|
Nhà kết cấu 2 tầng và có từ
06-12 phòng.
|
Đảm bảo sơ tán an toàn với cơn bão có sức gió từ cấp 8 trở lên.
|
250-500
|
8
|
Ia Hiao
|
Trường THCS Trường Chinh; Trường
TH Trần Phú; Trường TH Anh Hùng Wừu; Trụ sở UBND xã.
|
Nhà kết cấu 1-2 tầng và có từ
08-24 phòng.
|
Đảm bảo sơ tán án toàn với bão cấp 13 trở lên
|
2.500-3.000
|
9
|
Ia Ake
|
Trường THCS Hoàng Hoa Thám
|
|
Đảm bảo sơ tán
|
500-1.000
|
10
|
Thị trấn Phú Thiện
|
Trường PTTH Trần Quốc Tuấn;
Trường TH Chu Văn An; Trường TH Ngô Mây; Trụ Sơ UBNB thị trấn; Khu TTHC huyện
cũ (Khu tổng B)
|
Nhà kết cấu 2-3 và có 06 đến
15 phòng.
|
Đảm bảo sơ tán an toàn bão có sức gió từ cấp 10 trở lên.
|
1.500-2.000
|
PHỤ LỤC 5
TỔNG HỢP SỐ LIỆU PHƯƠNG ÁN SƠ TÁN DÂN
(Kèm theo Phương án ứng phó thiên tai trên địa bàn tỉnh Gia Lai năm 2025)
STT
|
Tên xã, phường
|
Số người cần di dời, sơ tán
|
Địa điểm dự kiến sơ tán đến
|
Phương tiện di chuyển
|
Di dời tại chỗ
|
Số người sơ tán
|
Tổng
|
I. AyunPa
|
|
739
|
739
|
|
2 xe 25 chỗ, 12 xe 16 chỗ, 17 xe tải
|
1
|
Phường Cheo Reo
|
|
45
|
45
|
Trụ sở UBND phường
|
1 xe 16 chỗ, 1 ô tô tải
|
2
|
Phường Hòa Bình
|
|
158
|
158
|
Trụ sở UBND phường và Trường
THPT Lý Thường
|
2 xe 25 chỗ, 4 xe ô tô tải
|
3
|
Phường Đoàn kết
|
|
264
|
264
|
Trường tiểu học Nay Der, Trường
Mẫu giáo Bôn Ama Djương
|
5 xe 16 chỗ, 6 xe tải
|
4
|
Phường Sông Bờ
|
|
182
|
182
|
Trụ sở UBND phường, Trường
THCS trần Hưng Đạo
|
4 xe 16 chỗ, 4 xe tải
|
5
|
Xã Ia Sao
|
|
50
|
50
|
Điểm Trường Mẫu giáo Bôn
Hoang, xã Ia Sao
|
1 xe 16 chỗ, 1 xe tải
|
6
|
Xã Ia Rtô
|
|
40
|
40
|
Trụ sở UBND xã
|
1 xe 16 chỗ, 1 xe tải
|
II. Ia Grai
|
1.903
|
144
|
2.047
|
|
|
1
|
Xã Ia Sao
|
41
|
|
41
|
Nhà kiên cố các hộ dân trong
làng và các địa điểm sơ tán tại phục lục số 2
|
Xe gắn máy và các phương tiện huy động tại phục lục số 4
|
2
|
Xã Ia Yok
|
17
|
|
17
|
Như trên
|
Như trên
|
3
|
Xã Ia Hrung
|
142
|
|
142
|
Như trên
|
Như trên
|
4
|
Xã Ia Bă
|
76
|
|
76
|
Như trên
|
Như trên
|
5
|
Xã Ia Pếch
|
72
|
|
72
|
Như trên
|
Như trên
|
6
|
Xã Ia Chía
|
386
|
|
386
|
Như trên
|
Như trên
|
7
|
Xã Ia O
|
60
|
|
60
|
Như trên
|
Như trên
|
8
|
Xã Ia Krái
|
410
|
144
|
554
|
Như trên
|
Như trên
|
9
|
Xã Ia Khai
|
100
|
|
100
|
Như trên
|
Như trên
|
10
|
Xã Ia Tô
|
380
|
|
380
|
Như trên
|
Như trên
|
11
|
Xã Ia Dêr
|
75
|
|
75
|
Như trên
|
Như trên
|
12
|
Xã Ia Grăng
|
14
|
|
14
|
Như trên
|
Như trên
|
13
|
Thị trấn Ia Kha
|
130
|
|
130
|
Như trên
|
Như trên
|
III. Đức Cơ
|
1.150
|
1.200
|
2.350
|
|
|
1
|
Ia Krêl
|
120
|
500
|
620
|
- Trụ sở UBND xã Ia Krêl.
|
- Xe trên 29 chỗ 02 chiếc
|
- Nhà máy chế biến, Nhà làm
việc Công ty 75…..
|
- Xe 16 chỗ 04 chiếc
|
|
- Xe tải 05 chiếc
|
02
|
Ia Kriêng
|
250
|
700
|
950
|
- Bến xe Đức cơ, Trường Quang
trung, trường nội trú, trường Nguyễn Văn Trỗi.
|
- Xe trên 29 chỗ 04 chiếc
|
- Nhà Làm việc UBND, hội trường,
Nhà làm viêc các ban ngành huyện. Nhà nghỉ Thủy Bá, Hồng Phương….
|
- Xe 16 chỗ 06 chiếc
|
|
- Xe tải 03 chiếc
|
|
- Xe ban ngành huyện 3 chiếc
|
03
|
Ia Lang
|
100
|
|
100
|
- Trụ sở UBND xã.
|
- Cá nhân, hộ gia đình.
|
- Các Trường học
|
- Cơ động bộ.
|
04
|
Ia Din
|
100
|
|
100
|
- Trụ sở UBND xã.
|
- Cá nhân, hộ gia đình.
|
- Các Trường học
|
- Cơ động bộ.
|
05
|
Ia Dơk
|
100
|
|
100
|
- Trụ sở UBND xã.
|
- Cá nhân, hộ gia đình.
|
- Các Trường học
|
- Cơ động bộ.
|
06
|
Ia Kla
|
100
|
|
100
|
- Trụ sở UBND xã.
|
- Cá nhân, hộ gia đình.
|
- Các Trường học
|
- Cơ động bộ.
|
07
|
Ia Dom
|
100
|
|
100
|
- Trụ sở UBND xã.
|
- Cá nhân, hộ gia đình.
|
- Các Trường học
|
- Cơ động bộ.
|
08
|
Ia Nan
|
100
|
|
100
|
- Trụ sở UBND xã.
|
- Cá nhân, hộ gia đình.
|
- Các Trường học
|
- Cơ động bộ.
|
09
|
Ia Pnôn
|
100
|
|
100
|
- Trụ sở UBND xã.
|
- Cá nhân, hộ gia đình.
|
- Các Trường học
|
- Cơ động bộ.
|
10
|
Chư Ty
|
80
|
|
80
|
- Trụ sở UBND xã.
|
- Cá nhân, hộ gia đình.
|
- Các Trường học
|
- Cơ động bộ.
|
IV. Đăk Pơ
|
170
|
244
|
414
|
|
|
1
|
Xã Ya Hội
|
|
|
|
|
|
|
Làng Tờ Số
|
30
|
|
30
|
Nhà rông làng Tờ Số
|
|
|
Làng Bung
|
45
|
|
45
|
Nhà rông làng Bung
|
|
|
Làng mông I
|
|
100
|
100
|
Trụ sở UBND xã Ya Hội
|
Ô tô
|
|
Làng Groi
|
50
|
|
50
|
Nhà rông làng Groi
|
|
2
|
xã Phú An
|
|
|
|
|
|
|
Khu dân cư ven sông Ba từ suối
cái đến suối Tờ Đo
|
|
68
|
68
|
Trường Tiểu học Đống Đa
|
Ô tô
|
3
|
Xã Tân An
|
|
|
-
|
|
|
|
Thôn Tư Lương (Khu vực gần suối
Thầu Dầu)
|
|
40
|
40
|
Trụ sở thôn Tư Lương
|
Ô tô
|
4
|
xã Yang Bắc
|
|
|
|
|
|
|
Làng Jun
|
30
|
|
30
|
Trường Mầm non làng Jun
|
|
|
Làng Đak Yang
|
|
36
|
36
|
Tường Tiểu học và Trung học
cơ sở Đào Duy Từ
|
Ô tô
|
|
Làng Klảh
|
15
|
|
15
|
Nhà rông làng Klảh
|
|
V.Chư Prông
|
403
|
154
|
557
|
|
|
1
|
Xã Ia Lâu
|
101
|
27
|
128
|
Hội trường thôn và nhà dân
|
Đi bộ
|
2
|
Xã Ia Piơr
|
302
|
127
|
429
|
Trường học và hội trường thôn
|
Xe Công nông
|
VI. Ia Pa
|
200
|
7.100
|
7.300
|
|
|
1
|
Xã Ia Broắi
|
200
|
2.970
|
3.170
|
|
|
|
|
200
|
300
|
500
|
Điểm trường Tiểu học Quang
Trung tại thôn Bôn Jứ và điểm trường THCS Lê Lợi
|
Sơ tán tại chỗ và huy động xe ở trong dân
|
|
|
|
100
|
100
|
Xã Ia Rtô, TX. Ayun Pa
|
Xuồng cứu hộ của huyện, xã và Cấp trên hỗ trợ
|
|
|
|
2.370
|
2.370
|
Điểm trườngTHPT Phan Chu Trinh.
|
Xuồng cứu hộ của huyện , xã và huy động xe ô tô trong dân
|
|
|
|
200
|
200
|
Điểm trường THCS Trần Hưng Đạo,
Phường Sông Bờ, TX Ayun Pa
|
Xuồng cứu hộ của huyện, xã và Cấp trên hỗ trợ
|
2
|
Xã Ia Trốk
|
|
2.400
|
2.400
|
|
|
|
|
|
1.200
|
1.200
|
Khu vực trường tiểu học Lê Hồng
Phong, xã Ia Trốk (khu trung tâm)
|
Xuồng cứu hộ của huyện, xã và Cấp trên hỗ trợ
|
|
|
|
220
|
220
|
Thôn Kơ Nia, xã Ia Trốk
|
Xuồng cứu hộ của huyện , xã và huy động xe ô tô trong dân
|
|
|
|
340
|
340
|
Buôn Trốk, xã Ia Trốk
|
Xuồng cứu hộ của huyện , xã và huy động xe ô tô trong dân
|
|
|
|
550
|
550
|
Điểm trường tiểu học Lê Hồng
Phong, xã Ia Trốk (điểm lẻ)
|
Xuồng cứu hộ của huyện , xã và huy động xe ô tô trong dân
|
|
|
|
90
|
90
|
Nhà sinh hoạt cộng đồng Bôn
Tông Sê và điểm trường THCS Hai Bà Trưng
|
Xuồng cứu hộ của huyện , xã và huy động xe ô tô trong dân
|
3
|
Xã Ia Mrơn
|
|
930
|
930
|
Điểm trường THCS Phan Bội
Châu, xã Ia Mrơn.
|
Xuồng cứu hộ của huyện và huy động xe ô tô trong dân
|
4
|
Xã Ia Thul
|
|
150
|
150
|
Bôn Biah; Bôn Tơ Khế
|
Huy động xe ô tô trong dân
|
5
|
Xã Kim Tân
|
|
650
|
650
|
Trường THCS Nguyễn Khuyến và
khu dân cư vùng cao
|
Huy động xe ô tô trong dân
|
VII. Chư Sê
|
9.129
|
|
9.129
|
|
|
1
|
AYun
|
1.363
|
|
1.363
|
Các Trường Dân tộc bán trú:
THCS Phan Đăng Lưu, TH Lê Lợi và trụ sở UBND xã
|
Xe tải, bán tải, xe công nông và xe máy
|
2
|
Chư Pơng
|
38
|
|
38
|
Trường THPT Trường Chinh, thị
trấn Chư Sê
|
Xe tải, công nông và xe máy
|
3
|
Ia Ko
|
860
|
|
860
|
Di dời sang các địa điểm gần
nhất: các hộ dân, nhà sinh hoạt cộng đồng, trường học, trụ sở UBND xã
|
Xe tải, bán tải, xe công nông và xe máy
|
4
|
Kông HTok
|
612
|
|
612
|
5
|
H'Bông
|
3.800
|
|
3.800
|
6
|
AYun
|
624
|
|
624
|
7
|
Bờ Ngoong
|
84
|
|
84
|
8
|
Ia Pal
|
1.600
|
|
1.600
|
9
|
Chư Pơng
|
148
|
|
148
|
VIII.Chư Pưh
|
|
996
|
996
|
|
|
1
|
Xã Ia Le
|
|
100
|
100
|
|
|
-
|
Thôn 6
|
|
100
|
100
|
Trường Tiểu học Kim Đồng,
thôn 6, xã Ia Le
|
Xe Ôtô, Xe Công nông
|
2
|
Xã Chư Don
|
|
398
|
398
|
|
|
-
|
Làng Plei Ngăng
|
|
109
|
109
|
Nhà Văn hóa; Hội trường xã
Chư Don
|
Xe Ôtô, Xe Công nông
|
-
|
Làng Plei Hlốp
|
|
289
|
289
|
IX. Kbang
|
3.889
|
3.625
|
7.514
|
|
|
1
|
Thị trấn kbang
|
400
|
645
|
1.045
|
- Trường THCS Lê Quý Đôn, diện
tích 500 m²
|
Chạy bộ, Xe máy, Ô tô
|
- Trường Tiểu học Nguyễn Thị
Minh Khai, diện tích 1.000 m²
|
- Trường Tiểu học làng Htang,
diện tích 500 m²
|
- Nhà văn hóa tổ dân phố 3, tổ
dân phố 4, diện tích 1.500 m²
|
2
|
Xã Đông
|
504
|
200
|
704
|
- Trung tâm văn hóa xã Đông,
diện tích 1.000 m².
|
Chạy bộ, Xe máy, Ô tô
|
- Ủy ban nhân dân xã Đông, diện
tích 2.000 m²
|
3
|
Xã Nghĩa An
|
450
|
500
|
950
|
- Trường Tiểu học Bùi Thị Xuân,
diện tích 2.000m²
|
Chạy bộ, Xe máy, Ô tô
|
- Ủy ban nhân dân xã Nghĩa An
và Trạm y tế xã, diện tích 2.000 m²
|
- Trường THCS Lê Hồng Phong,
diện tích 500 m²
|
4
|
Xã Đăk Hlơ
|
235
|
250
|
485
|
- Nhà văn hóa thôn 3, diện
tích 500 m²
|
Chạy bộ, Xe máy, Ô tô
|
- Trường THCS Ngô Mây, diện
tích 1.000 m².
|
- Ủy ban nhân dân xã Đăk Hlơ,
diện tích 1.000 m²
|
5
|
Xã Kông Bờ La
|
250
|
200
|
450
|
- Ủy ban nhân dân xã Kông Bờ
La, diện tích 2.000 m²
|
Chạy bộ, Xe máy, Ô tô
|
- Trạm y tế xã, diện tích 500
m²
|
- Khu vực sân bóng (sau lưng
UBND xã), diện tích 3.000m²
|
6
|
Xã Kông Lơng Khơng
|
150
|
200
|
350
|
- Ủy ban nhân dân xã, diện
tích 1.000 m²
|
Chạy bộ, Xe máy, Ô tô
|
- Trường THPT Anh Hùng Núp,
diện tích 3.500 m²
|
- Nhà văn hóa xã, diện tích
1.000 m²
|
7
|
Xã Tơ Tung
|
150
|
200
|
350
|
- Ủy ban nhân dân xã Tơ Tung,
diện tích 1.000 m²
|
Chạy bộ, Xe máy, Ô tô
|
- Trung tâm y tế xã và trường
mẫu giáo xã, diện tích 800 m²
|
8
|
Xã Lơ Ku
|
200
|
230
|
430
|
- Trạm y tế xã, Trường
|
Chạy bộ, Xe máy, Ô tô
|
- Ủy ban nhân dân xã Lơ Ku,
diện tích 1.000 m²
|
- Trường tiểu học
|
9
|
Xã Krong
|
350
|
300
|
650
|
- Trường THPTDT bán trú xã,
diện tích 1.000m²
|
Chạy bộ, Xe máy, Ô tô
|
- Ủy ban nhân dân xã Krong,
diện tích 1.000 m²
|
10
|
Xã Đăk Smar
|
300
|
100
|
400
|
- Ủy ban nhân dân xã Đăk
Smar, diện tích 1.000 m²
|
Chạy bộ, Xe máy, Ô tô
|
11
|
Xã Sơ Pai
|
200
|
200
|
400
|
- Ủy ban nhân dân xã Sơ Pai,
diện tích 1.000 m²
|
Chạy bộ, Xe máy, Ô tô
|
- Khu vực sân bóng cũ
|
12
|
Xã Sơn Lang
|
150
|
200
|
350
|
- Ủy ban nhân dân xã Sơn
Lang, khu vực sân bóng diện tích 3.000 m²
|
Chạy bộ, Xe máy, Ô tô
|
- Trạm y tế xã Sơn Lang, diện
tích 500 m²
|
13
|
Xã Đăk Roong
|
350
|
200
|
550
|
- Ủy ban nhân dân xã Đăk
Rong, diện tích 1.000 m²
|
Chạy bộ, Xe máy, Ô tô
|
- Lên vùng đồi cao
|
14
|
Xã KonPne
|
200
|
200
|
400
|
- Ủy ban nhân dân xã Kon Pne,
diện tích 1.000 m²
|
Chạy bộ, Xe máy, Ô tô
|
- Nhà văn hóa xã, diện tích
700 m²
|
X. An Khê
|
1.623
|
4.844
|
6.467
|
|
|
1
|
Xã Thành An
|
122
|
81
|
203
|
Nhà văn hóa thôn 3; Nhà văn hóa
thôn 6
|
Ôtô tải nhỏ; xe khách
|
2
|
Xã Song An
|
36
|
23
|
59
|
UBND xã Song An; Trụ sở thôn
văn hóa An Thượng 2
|
Ôtô tải nhỏ; xe khách
|
3
|
Xã Cửu An
|
48
|
20
|
68
|
Trường tiểu học Đỗ Trạc; UBND
xã Cửu An
|
Ôtô tải nhỏ
|
4
|
Xã Xuân An
|
25
|
12
|
37
|
Trường tiểu học Kim Đồng
|
Ôtô tải nhỏ; xe khách
|
5
|
Xã Tú An
|
28
|
14
|
42
|
UBND xã Tú An
|
Ôtô tải nhỏ; xe khách
|
6
|
Phường An Bình
|
224
|
1.008
|
1.232
|
Trụ sở Tổ dân phố văn hóa 8;
Trạm y tế phường An Bình; UBND phường An Bình
|
Ôtô tải nhỏ; xe khách
|
7
|
Phường Tây Sơn
|
608
|
2.736
|
3.344
|
Trường tiểu học Lê Lợi Trường
tiểu học Võ Thị Sấu
|
Ôtô tải nhỏ; xe khách
|
8
|
Phường An Phú
|
140
|
630
|
770
|
Trường tiểu học Ngô Mây Trường
trung cấp nghề An Khê
|
Ôtô tải nhỏ; xe khách
|
9
|
Phường An Tân
|
162
|
135
|
297
|
Trường THCS Trưng Vương
|
Ôtô tải nhỏ; xe khách
|
10
|
Phường Ngô Mây
|
202
|
171
|
373
|
UBND phường Ngô Mây; Trạm y tế
phường Ngô Mây
|
Ôtô tải nhỏ; xe khách
|
11
|
Phường An Phước
|
28
|
14
|
42
|
Trường tiểu học Lê Thị Hồng Gấm
|
Ôtô tải nhỏ; xe khách
|
XI. Đăk Đoa
|
220
|
740
|
960
|
|
|
1
|
Đak Sơmei
|
20
|
40
|
60
|
Nhà văn hóa làng Đêa Droch,
xã Đak Sơmei (60 người)
|
9 xe gồm:'
+ 4 xe tải tại địa phương
+ 5 xe oto, xe tải thuộc phương tiện ứng cứu của lực lượng PCTT huyện
|
2
|
Hà Đông
|
200
|
700
|
900
|
-02 nhà rông tại làng Kon Nát
(300 người) -01 nhà thờ tại làng Kon Nát (300 người) -UBND xã Hà Đông (300
người)
|
25 xe gồm:'
+ 15 xe tải tại địa phương
+ 10 xe oto, xe tải thuộc phương tiện ứng cứu của lực lượng PCTT huyện
|
XII. Mang Yang
|
85
|
175
|
260
|
|
|
1
|
Xã Hra
|
10
|
25
|
35
|
Trường THCS H'ra; Nhà sinh hoạt
cộng đồng làng Kon Tu Dơng
|
Xe công nông, xe 16 chỗ
|
2
|
Xã Kon Thụp
|
15
|
20
|
35
|
Trường tiểu học Kon Thup; Trường
THCS-THPT K'Pa K'Lơng
|
Xe công nông
|
3
|
Xã Đê Ar
|
20
|
50
|
70
|
Trường tiểu học Đê Ar; Trường
THCS Đê Ar
|
Xe công nông
|
4
|
Xã Kon Chiêng
|
20
|
40
|
60
|
Trường tiểu học xã Kon Chiêng;
Trường THCS xã Kon Chiêng
|
Xe công nông
|
5
|
Xã Đăk Trôi
|
20
|
40
|
60
|
Trường TH&THCS xã Đăk
Trôi; Nhà Sinh hoạt cộng đồng các làng
|
Xe công nông
|
XIII. Chư Păh
|
2.250
|
750
|
3.000
|
|
|
1
|
Thị trấn Phú Hòa
|
150
|
50
|
200
|
Trụ sở UBND, trường học
|
Xe máy, xe ô tô
|
2
|
Thị trấn Ia Ly
|
150
|
50
|
200
|
Trụ sở UBND, trường học
|
Xe máy, xe ô tô
|
3
|
Xã Nghĩa Hòa
|
150
|
50
|
200
|
Trụ sở UBND, trường học
|
Xe máy, xe ô tô
|
4
|
Xã Ia Nhin
|
150
|
50
|
200
|
Trụ sở UBND, trường học
|
Xe máy, xe ô tô
|
5
|
Xã Ia Ka
|
150
|
50
|
200
|
Trụ sở UBND, trường học
|
Xe máy, xe ô tô
|
6
|
Xã Ia Mơ Nông
|
150
|
50
|
200
|
Trụ sở UBND, trường học
|
Xe máy, xe ô tô
|
7
|
Xã Ia Kreng
|
150
|
50
|
200
|
Trụ sở UBND, trường học
|
Xe máy, xe ô tô
|
8
|
Xã Ia Phí
|
150
|
50
|
200
|
Trụ sở UBND, trường học
|
Xe máy, xe ô tô
|
9
|
Xã Ia Khươl
|
150
|
50
|
200
|
Trụ sở UBND, trường học
|
Xe máy, xe ô tô
|
10
|
Xã Hòa Phú
|
150
|
50
|
200
|
Trụ sở UBND, trường học
|
Xe máy, xe ô tô
|
11
|
Xã Đăk Tơ Ver
|
150
|
50
|
200
|
Trụ sở UBND, trường học
|
Xe máy, xe ô tô
|
12
|
Xã Hà Tây
|
150
|
50
|
200
|
Trụ sở UBND, trường học
|
Xe máy, xe ô tô
|
13
|
Xã Nghĩa Hưng
|
150
|
50
|
200
|
Trụ sở UBND, trường học
|
Xe máy, xe ô tô
|
14
|
Xã Chư Đang Ya
|
300
|
100
|
400
|
Trụ sở UBND, trường học
|
Xe máy, xe ô tô
|
XIV. Kông Chro
|
976
|
1.449
|
2.425
|
|
|
1
|
Sơ Ró
|
|
374
|
374
|
UBND xã Sơ Ró
|
Xe tải, xe máy
|
2
|
Đăk Tpang
|
|
415
|
415
|
Trường TH&THCS Lê Lợi
|
Xe tải, xe máy
|
175
|
|
175
|
Khu vực đồi cao gần làng
Kpiêu
|
Đi bộ
|
3
|
Xã Đăk Kơ Ning
|
258
|
|
258
|
Nhà rông làng H'rách, Ya Ma
Kur
|
Xe máy, đi bộ
|
4
|
Xã Đăk Pling
|
353
|
|
353
|
Khu vực đồi cao gần làng
Brang
|
Đi bộ
|
5
|
Chư Krey
|
Các
hộ dân nằm ở khu vực cao
|
Các nhà kiên cố gần khu vực xảy
ra
|
Đi bộ
|
6
|
Xã Yang Trung
|
150
|
|
150
|
Nhà rông làng T'nang, UBND xã
Yang Trung
|
Xe máy, đi bộ
|
|
60
|
60
|
Nhà rông làng T'nang, UBND xã
Yang Trung
|
Xe tải, xe máy
|
7
|
Thị trấn Kông Chro
|
|
350
|
350
|
UBND Thị trấn, Hội trường
15-9
|
Xe tải, xe máy
|
40
|
|
40
|
Các hộ gia đình ở khu vực
trên đồi cao
|
Đi bộ
|
8
|
Xã Yang Nam
|
Nước
dâng cao, bị chia cắt
|
Không cho người qua lại
|
9
|
Xã An Trung
|
|
250
|
250
|
UBND xã An Trung, Nhà rông
làng Kia 1, Kia 2 bên trái sông Ba
|
Xe tải, xe máy
|
10
|
Xã Ya Ma
|
Nước
dâng cao, bị chia cắt
|
Không cho người qua lại
|
XV. Krông Pa
|
1.245
|
4.857
|
6.858
|
|
|
1
|
Iar Sai khu vực 4 buôn: Pan,
Puh, Chích, K'Ting
|
1.020
|
310
|
1.330
|
Buôn Chư tê; cách khu sạt lở
2km, Trường tiểu học 4 buôn IarSai
|
Xe máy, xe ô tô
|
2
|
Iar Siơm- Buôn Nu B bị ngập
úng
|
|
605
|
605
|
Trường PTTH Nguyễn Du; Trụ sở
UBND xã; cách buôn 1km
|
Xe máy, xe ô tô
|
3
|
Chư rcăm- Khu vực buôn Lang ,
Quỳnh Phụ 3 bị sạt lở
|
|
612
|
612
|
Trụ sở UBND xã; cách buôn
1km; Trường tiểu học Chư r căm cách 500m.
|
Xe máy, xe ô tô
|
4
|
Xã Uar: Khu vực Buôn Tieng;
Buôn H'Ngô bị sạt lở
|
225
|
115
|
340
|
Di dời tại chỗ 225 khẩu tại
Trường tiểu học buôn Tieng ; sơ tán 115 khẩu đến Trụ sở UBND xã
|
Xe máy, xe ô tô
|
5
|
Chư gu: Khu vực buôn Nung bị
ngập nước
|
|
35
|
35
|
Trường tiểu học Chu gu và Trụ
sở UBND xã
|
Xe máy, xe ô tô
|
6
|
IaM' Lah: 5 buôn , thôn Hòa mỹ
Chính đơn 1, Chính đơn 2, Ơi Dik, Ơi Dăk vùng Hạ du Hồ Chứa nước IaM'Lah.
|
|
2.213
|
2.213
|
Đồi chư tác cách buôn Ơi Dăk
1km v, Trụ sở UBND xã và Trường PTCS Lê lợi cách 0,5 km
|
Xe máy, xe ô tô
|
7
|
Xã Phú cần : Thôn Bình minh bị
ngập do nước sông ba dâng cao
|
|
185
|
185
|
Trụ sở UBND xã; cách buôn 1km
|
Xe máy, xe ô tô
|
8
|
Xã IarMok: Buôn Nung sưu bị
ngập do nước sông ba dâng cao.
|
|
782
|
782
|
Trường PTTH Đinh tiên Hoàng và
Trụ sở UBND xã Iadreh cách 1km
|
Xe máy, xe ô tô
|
9
|
Xã Krông Năng: Buôn Tối, Buôn
Tang do nước sông ba dâng cao và điều tiết Lũ Thủy điện Krông H' Năng-
|
|
756
|
756
|
Hướng sơ tán buôn Tang đồi
Chư loal Zú cách 01 km về hướng Đông nam.
|
Xe máy, xe ô tô
|
Hướng sơ tán buôn Tang đồi
Chư loal Zú cách 01 km về hướng Đông nam.
|
|
XVI. Pleiku
|
700
|
300
|
1.000
|
|
|
1
|
Thống Nhất
|
200
|
-
|
200
|
|
Ô tô, xe máy (5 ô tô, 40 xe máy)
|
2
|
Hội Phú
|
300
|
-
|
300
|
|
Ô tô (8 chiếc), xe máy (60 xe)
|
3
|
An Phú
|
200
|
300
|
500
|
Một số tòa nhà cao tầng tại
trung tâm thành phố (Khách sạn Hoàng Anh, Hội sở tập đoàn Quang Đức, Khách sạn
Tre xanh)
|
10 xe ô tô, 80 xe máy
|
|
XVII. Phú Thiện
|
41.908
|
17.833
|
59.741
|
|
|
1
|
Xã Ayun Hạ
|
2.464
|
3.696
|
6.160
|
Nhà tổng A, Trụ sở UBND xã, Trường
THCS Nguyễn Tri Phương và Trường THCS Quang Trung.
|
Xe máy, xe Công nông và các phương tiện Ô tô tải tại chỗ của người dân.
|
2
|
Xã Chư A Thai
|
2.203
|
2.362
|
4.565
|
Trường PTCS Nguyễn Bá Ngọc,
Trường Tiểu học Nay Der, Trường Tiểu học Kim Đồng, Trụ Sở UBND xã và các điểm
trường, nhà dân xây kiên cố trên địa bàn xã.
|
Xe máy, xe Công nông và các phương tiện Ô tô tải tại chỗ của người dân.
|
3
|
Xã Ia Ake
|
99
|
-
|
99
|
Trường THCS Hoàng Hoa Thám
|
Xe tải, xe công nông
|
4
|
Xã Ia Sol
|
8.129
|
270
|
8.399
|
Trường THCS Trương Vương; Trụ
sở UBND xã và các nhà xây xây kiên cố có kết cấu 2 tầng.
|
Xe ô tô tải và xe công nông.
|
5
|
Xã Ia Piar
|
3.291
|
4.300
|
7.591
|
Trường PTTH Võ Văn Kiệt; Trụ
sở UBND xã; Trường TH Nguyễn Trãi; Trường THCS Ngô Gia Tự và các nhà dân xây
kiên cố có kết cấu 2 tầng.
|
Xe Ô tô Hoa Mai và xe công nông.
|
6
|
Xã Ia Peng
|
391
|
216
|
607
|
Trường Trung học cơ sở Lê Quý
Đôn; Trường TH Kpă Klơng; Trụ sở UBND xã và và các Phòng học, nhà dân xây
kiên cố tại các thôn.
|
Xe máy, xe Công nông và các phương tiện Ô tô tải tại chỗ của người dân.
|
7
|
Xã Chrôh Pơnan
|
1.250
|
1.590
|
2.840
|
Trụ sở UBND xã, các điểm trường
xây kiên cố, các nhà dân xây kiên cố tại thôn Yên Phú 1B.
|
Xe máy, xe Công nông và các phương tiện Ô tô tải tại chỗ của người dân.
|
8
|
Xã Ia Hiao
|
4.250
|
2.899
|
7.149
|
Trường THCS Trường Chinh; Trường
TH Trần Phú; Trường TH Anh Hùng Wừu; Trụ sở UBND xã.
|
Xe công nông và ô tô tải.
|
9
|
Xã Ia Yeng
|
200
|
640
|
840
|
Trường Tiểu học Anh Hùng Núp,
Trường THCS Nguyễn Tất Thành, Trụ Sở UBND xã và các điểm trường, nhà dân xây
kiên cố trên địa bàn xã.
|
Xe máy, xe Công nông và các phương tiện Ô tô tải tại chỗ của người dân.
|
10
|
Thị trấn Phú Thiện
|
19.631
|
1.860
|
21.491
|
Trường PTTH Trần Quốc Tuấn;
Trường TH Chu Văn An; Trụ Sở UBND thị trấn và các cơ quan công sở, các nhà
dân xây kiên cố có kết cấu 02 tầng trở lên trên địa bàn thị trấn.
|
Xe ô tô, xe công nông và các phương tiện ô tô tải khác.
|
Tổng
|
65.851
|
45.150
|
111.757
|
|
|