ỦY BAN NHÂN DÂN
QUẬN TÂN BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
07/2025/QĐ-UBND
|
Tân Bình, ngày 28
tháng 4 năm 2025
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA PHÒNG NỘI
VỤ THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN TÂN BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 02 năm 2025;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 19 tháng 02 năm 2025;
Căn cứ Luật Bình đẳng giới ngày 29 tháng 11 năm
2006;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11
năm 2008;
Căn cứ Luật Viên chức ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật Tín ngưỡng, tôn giáo ngày 18 tháng
11 năm 2016;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Cán bộ, công chức và Luật Viên chức ngày 25 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Thanh niên ngày 16 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6
năm 2022;
Căn cứ Nghị quyết số 131/2020/QH14 ngày 16 tháng
11 năm 2020 của Quốc hội về tổ chức chính quyền đô thị tại Thành phố Hồ Chí
Minh;
Căn cứ Nghị quyết số 98/2023/QH15 ngày 24 tháng
6 năm 2023 của Quốc hội về thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển
Thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Nghị quyết số 190/2025/QH15 ngày 19 tháng
02 năm 2025 của Quốc Hội khóa XV quy định về xử lý một số vấn đề liên quan đến
sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước;
Căn cứ Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng
ngày 09 tháng 12 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 33/2021/NĐ-CP ngày 29 tháng
3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Nghị quyết số
131/2020/QH14 ngày 16 tháng 11 năm 2020 của Quốc hội về tổ chức chính quyền đô
thị tại Thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Nghị định số 45/2025/NĐ-CP ngày 28 tháng
02 năm 2025 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Nghị định số 78/2025/NĐ-CP ngày 01 tháng
4 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp để tổ chức,
hướng dẫn thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Thông tư số 05/2021/TT-BNV ngày 12 tháng
8 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
Sở Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Phòng Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân
cấp huyện;
Căn cứ Thông tư số 11/2021/TT-BLĐTBXH ngày 30
tháng 9 năm 2021 của Bộ Lao động Thương binh và xã hội hướng dẫn chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) và Phòng Lao động
- Thương binh và Xã hội thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung
là cấp huyện);
Căn cứ Quyết định số 11/2022/QĐ-UBND ngày 15
tháng 4 tháng 2022 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh quy định về Quy
trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Quyết định số 769/QĐ-UBND ngày 27 tháng
02 năm 2025 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về thành lập Phòng Nội vụ
thuộc Ủy ban nhân dân các quận trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh;
Theo đề nghị của Trưởng Phòng Nội vụ tại Tờ
trình số 317/TTr-PNV ngày 28 tháng 4 năm 2025;
Ủy ban nhân dân quận Tân Bình ban hành Quyết định
Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Phòng Nội vụ
thuộc Ủy ban nhân dân quận Tân Bình.
Điều 1. Ban hành Quy định về
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Phòng Nội vụ quận Tân Bình
thuộc Ủy ban nhân dân quận Tân Bình.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
08 tháng 5 năm 2025.
2. Quyết định này thay thế Quyết định số
03/2023/QĐ-UBND ngày 25 tháng 12 năm 2023 của Ủy ban nhân dân quận Tân Bình về
ban hành Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức, chế độ làm việc,
quy chế phối hợp trong công tác của Phòng Nội vụ và quyền hạn, trách nhiệm, chức
danh, tiêu chuẩn công chức của Phòng Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân quận Tân
Bình.
Điều 3. Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân quận Tân Bình, Trưởng
Phòng Nội vụ, Thủ trưởng các cơ quan có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân
15 phường chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Sở Nội vụ;
- Sở Dân tộc và Tôn giáo;
- Sở Tư pháp;
- TT. Quận ủy;
- Ủy ban MTTQVN quận Tân Bình;
- UBND quận: CT, các PCT;
- Trung tâm Công báo thành phố;
- Các phòng, ban, trung tâm thuộc quận;
- VPUB: PCVP;
- Tổ TH: NC, VX;
- Lưu: VT, Khánh.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Bá Thành
|
QUY ĐỊNH
CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA PHÒNG NỘI VỤ THUỘC ỦY BAN
NHÂN DÂN QUẬN TÂN BÌNH
(kèm theo Quyết định số 07/2025/QĐ-UBND ngày 28 tháng 4 năm 2025 của Ủy ban
nhân dân quận Tân Bình)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Phòng Nội vụ là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân quận Tân Bình (Ủy ban nhân dân Quận), tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân
Quận thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: tổ chức bộ máy; vị trí việc làm,
cơ cấu ngạch công chức và biên chế công chức trong các cơ quan, tổ chức hành
chính nhà nước; vị trí việc làm cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và
số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; tiền lương đối với
cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng trong cơ quan, tổ chức hành
chính, đơn vị sự nghiệp công lập; cải cách hành chính, cải cách chế độ công chức,
công vụ; chính quyền địa phương; địa giới hành chính; cán bộ, công chức, viên
chức; cán bộ, công chức phường (gọi chung là cấp phường) và những người hoạt động
không chuyên trách ở cấp phường, ở khu phố; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức và cán bộ, công chức cấp phường; tổ chức hội, tổ chức phi chính phủ;
văn thư, lưu trữ nhà nước; thanh niên; thi đua, khen thưởng; lao động, tiền
lương và việc làm trong khu vực doanh nghiệp; bảo hiểm xã hội; an toàn, vệ sinh
lao động; người có công; bình đẳng giới; quản lý nhà nước về dân tộc và tín ngưỡng,
tôn giáo; các dịch vụ sự nghiệp công trong các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản
lý của Phòng.
2. Phòng Nội vụ có tư cách pháp nhân, có con dấu và
tài khoản riêng; chấp hành sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác
của Ủy ban nhân dân Quận, đồng thời chấp hành sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về
chuyên môn nghiệp vụ của Sở Nội vụ, Sở Dân tộc và Tôn giáo.
Điều 2. Trụ sở làm việc
Trụ sở làm việc của Phòng Nội vụ đặt tại Ủy ban
nhân dân quận Tân Bình: địa chỉ số 387A Trường Chinh, Phường 14, quận Tân Bình,
Thành phố Hồ Chí Minh.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ
CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY
Điều 3. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân Quận
a) Ban hành các quyết định thuộc thẩm quyền của Ủy
ban nhân dân Quận:
Quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án và chương trình,
biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản
lý của Phòng Nội vụ trên địa bàn Quận.
Phân cấp, ủy quyền nhiệm vụ quản lý nhà nước về
ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của Phòng Nội vụ cho cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân Quận; Ủy ban nhân dân phường (gọi chung là UBND cấp
phường).
Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Phòng Nội vụ.
Thực hiện xã hội hóa các hoạt động cung ứng dịch vụ
sự nghiệp công theo ngành, lĩnh vực nội vụ, lao động và theo phân cấp của cơ
quan nhà nước cấp trên.
b) Ban hành văn bản chỉ đạo, hướng dẫn theo ngành,
lĩnh vực nội vụ và lao động đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị của địa phương
theo quy định của Đảng, của pháp luật và chỉ đạo của cơ quan nhà nước cấp trên.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định bổ
nhiệm nhân sự thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận theo quy định
của Đảng và của pháp luật.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật,
quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án, chương trình đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt; hướng dẫn, kiểm tra, thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, theo
dõi thi hành pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được
giao.
4. Về tổ chức bộ máy
a) Tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận trình
Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh (sau đây viết tắt là Ủy ban nhân dân
Thành phố) xem xét, quyết định việc thành lập, tổ chức lại, giải thể cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận.
b) Thẩm định đối với các dự thảo văn bản:
Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức
của cơ quan hành chính (bao gồm cơ quan chuyên môn và cơ quan hành chính khác),
đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân quận;
Thành lập, tổ chức lại, giải thể tổ chức hành
chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân
dân quận (trừ trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định khác về cơ quan thẩm
định);
Thành lập, kiện toàn, sáp nhập, giải thể tổ chức phối
hợp liên ngành thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận theo
quy định của pháp luật.
5. Về vị trí việc làm, biên chế công chức và cơ cấu
ngạch công chức
a) Thẩm định đề án vị trí việc làm, đề án điều chỉnh
vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức của cơ quan, tổ chức thuộc phạm vi quản
lý của Ủy ban nhân dân quận; tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân quận quyết định
theo thẩm quyền hoặc trình Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định theo quy định của
pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân Thành phố.
b) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân quận:
Thẩm định, trình Ủy ban nhân dân Thành phố kế hoạch
biên chế công chức hàng năm hoặc điều chỉnh biên chế công chức thuộc Ủy ban
nhân dân quận, Ủy ban nhân dân các phường;
Thực hiện giao biên chế công chức đối với cơ quan,
tổ chức thuộc Ủy ban nhân dân quận, Ủy ban nhân dân các phường thực hiện chính
quyền đô thị trong tổng số biên chế công chức được cấp có thẩm quyền giao và
theo phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân Thành phố.
c) Tổng hợp cơ cấu ngạch công chức của cơ quan, tổ
chức thuộc Ủy ban nhân dân quận, Ủy ban nhân dân các phường; tổng hợp số lượng,
chất lượng cán bộ, công chức phường, những người hoạt động không chuyên trách
làm việc tại Ủy ban nhân dân phường trình Ủy ban nhân dân quận gửi Sở Nội vụ tổng
hợp chung theo quy định của pháp luật.
6. Về vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức
danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập:
a) Thẩm định đề án vị trí việc làm, đề án điều chỉnh
vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp của đơn vị sự
nghiệp công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên thuộc phạm vi quản lý của Ủy
ban nhân dân quận. Trình Ủy ban nhân dân quận phê duyệt theo thẩm quyền hoặc
trình Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt, điều chỉnh vị trí việc làm và cơ cấu
viên chức theo chức danh nghề nghiệp của đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự bảo
đảm chi thường xuyên thuộc phạm vi quản lý.
b) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân quận:
Thẩm định, trình Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí
Minh kế hoạch số lượng người làm việc của đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự bảo
đảm chi thường xuyên thuộc phạm vi quản lý;
Quyết định giao, điều chỉnh số lượng người làm việc
hưởng lương từ ngân sách nhà nước đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm
một phần chi thường xuyên, đơn vị sự nghiệp công do Nhà nước bảo đảm chi thường
xuyên và số lượng người làm việc hưởng lương từ nguồn thu sự nghiệp đối với từng
đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi thường xuyên thuộc phạm vi quản lý sau
khi được cấp có thẩm quyền giao và theo phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân
Thành phố.
c) Tổng hợp vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo
chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp
công lập theo mức độ tự chủ tài chính thuộc phạm vi quản lý của địa phương,
trình Ủy ban nhân dân quận gửi Sở Nội vụ theo quy định của pháp luật.
7. Về thực hiện chế độ, chính sách tiền lương, phụ
cấp, sinh hoạt phí, tiền thưởng, thu nhập tăng thêm, các chế độ hỗ trợ khác do
Hội đồng nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh (sau đây gọi là Hội đồng nhân dân Thành
phố) quy định và các thu nhập khác theo quy định của pháp luật đối với cán bộ,
công chức, viên chức, lao động hợp đồng trong cơ quan, tổ chức hành chính, đơn
vị sự nghiệp công lập và người hoạt động không chuyên trách ở phường:
Về thực hiện chế độ, chính sách tiền lương, phụ cấp
theo quy định pháp luật; các thu nhập khác, sinh hoạt phí và tiền thưởng đối với
cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng trong cơ quan, tổ chức hành
chính, đơn vị sự nghiệp công lập và người hoạt động không chuyên trách ở phường.
a) Tham mưu, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận
quyết định theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định việc nâng
bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn và thực hiện các chế độ,
chính sách về tiền lương, phụ cấp, sinh hoạt phí, tiền thưởng, thu nhập tăng
thêm, các chế độ hỗ trợ khác do Hội đồng nhân dân Thành phố quy định và các thu
nhập khác theo quy định của pháp luật đối với cán bộ, công chức, viên chức, người
hoạt động không chuyên trách ở phường, lao động hợp đồng theo quy định của pháp
luật và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân Thành phố.
b) Hướng dẫn, kiểm tra, giải quyết theo thẩm quyền
hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền giải quyết những vướng mắc trong việc thực hiện
chế độ, chính sách tiền lương, phụ cấp, sinh hoạt phí, tiền thưởng, thu nhập
tăng thêm, các chế độ hỗ trợ khác do Hội đồng nhân dân Thành phố quy định và
các thu nhập khác theo quy định của pháp luật đối với cán bộ, công chức, viên
chức, người hoạt động không chuyên trách ở phường, lao động hợp đồng trong cơ
quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn theo quy định
của pháp luật và phân cấp quản lý của địa phương.
8. Về cải cách hành chính, cải cách chế độ công chức,
công vụ:
a) Tham mưu, trình Ủy ban nhân dân quận:
Quyết định hoặc các văn bản phân công các cơ quan,
đơn vị cùng cấp thuộc Ủy ban nhân dân quận chủ trì hoặc phối hợp thực hiện các
nội dung, nhiệm vụ của công tác cải cách hành chính, cải cách chế độ công chức,
công vụ hoàn thành các nhiệm vụ được giao;
Quyết định các biện pháp, giải pháp đẩy mạnh cải
cách hành chính, cải cách chế độ công chức, công vụ trên địa bàn; khắc phục hạn
chế và nâng cao chỉ số cải cách hành chính hàng năm.
b) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân quận: theo dõi,
kiểm tra các cơ quan, đơn vị cùng cấp và Ủy ban nhân dân quận thực hiện công
tác cải cách hành chính, cải cách chế độ công chức, công vụ trên địa bàn; khen
thưởng, động viên các tập thể, cá nhân đạt thành tích tốt trong công tác cải
cách hành chính theo quy định.
9. Về chính quyền địa phương:
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân quận:
Triển khai công tác bầu cử đại biểu Quốc hội và đại
biểu Hội đồng nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh theo quy định của pháp luật và hướng
dẫn của cơ quan cấp trên;
Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố bổ nhiệm, miễn
nhiệm, điều động, luân chuyển, biệt phái, khen thưởng, kỷ luật, đình chỉ công
tác Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận theo quy định của pháp luật;
Trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định việc
thành lập, giải thể, nhập, chia tách khu phố; đặt tên, đổi tên khu phố trên địa
bàn;
Triển khai thực hiện công tác dân chủ ở phường và
trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập; công tác dân vận
của chính quyền theo quy định của Đảng, của pháp luật và hướng dẫn của cơ quan
cấp trên.
b) Tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận bổ
nhiệm, bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ, miễn nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân phường; việc điều động, tạm đình chỉ công tác, cách chức
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường và giao quyền Chủ tịch Ủy ban
nhân dân phường theo quy định của pháp luật.
c) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận thực hiện quản lý nhà nước đối với Khu phố theo quy định của pháp
luật và phân cấp quản lý của địa phương.
10. Về địa giới đơn vị hành chính:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân quận:
a) Trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định đề
án thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính, đặt
tên, đổi tên đơn vị hành chính và giải quyết tranh chấp liên quan đến địa giới
đơn vị hành chính cấp quận, cấp phường; việc công nhận phân loại đơn vị hành
chính quận, phường.
b) Quản lý hồ sơ, mốc, bản đồ địa giới đơn vị hành
chính của quận, phường ở địa phương theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của
cơ quan nhà nước cấp trên.
c) Triển khai thực hiện các đề án, văn bản liên
quan đến địa giới đơn vị hành chính sau khi được cấp có thẩm quyền quyết định.
11. Về cán bộ, công chức, viên chức; cán bộ, công
chức và người hoạt động không chuyên trách ở phường và khu phố:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân quận:
a) Thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý đối
với cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ, công chức và người hoạt động không
chuyên trách ở phường và khu phố thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân
quận theo quy định của Đảng, của pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân
dân Thành phố.
b) Thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng đối với
cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ, công chức phường và các đối tượng khác
theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân Thành phố.
12. Về tổ chức hội, tổ chức phi chính phủ:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân quận thực hiện quản
lý nhà nước về hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện, tổ chức phi chính phủ trong nước
theo quy định của pháp luật, phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân Thành phố và
theo ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố.
13. Về văn thư, lưu trữ nhà nước
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân quận tổ chức thực hiện,
hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các chế độ, quy định về văn thư, lưu trữ nhà
nước đối với các cơ quan, tổ chức ở cấp quận, cấp phường theo quy định của pháp
luật và phân cấp quản lý của địa phương.
14. Về tín ngưỡng, tôn giáo
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân quận:
a) Quản lý nhà nước về hoạt động tín ngưỡng và các
cơ sở tín ngưỡng không phải là di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh đã
được xếp hạng hoặc đã được đưa vào danh mục kiểm kê di tích của địa phương.
b) Giải quyết những vấn đề cụ thể về tín ngưỡng,
tôn giáo theo quy định của pháp luật, phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân Thành
phố Hồ Chí Minh và hướng dẫn của Sở Dân tộc và Tôn giáo.
15. Công tác quản lý về dân tộc
a) Trình Ủy ban nhân dân quận: Ban hành các quyết định
thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân quận: quy hoạch, kế hoạch phát triển và
chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về lĩnh vực công tác dân
tộc trên địa bàn; phân cấp, ủy quyền nhiệm vụ quản lý nhà nước về lĩnh vực công
tác dân tộc cho Phòng Nội vụ và Ủy ban nhân dân phường; ban hành văn bản chỉ đạo,
hướng dẫn về lĩnh vực công tác dân tộc đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị trên địa
bàn theo quy định của Đảng, của pháp luật và chỉ đạo của Sở Dân tộc và Tôn
giáo;
b) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận các văn bản
về lĩnh vực công tác dân tộc thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân quận;
c) Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật,
quy hoạch, kế hoạch, đề án, chương trình đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
hướng dẫn, thông tin tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về công tác dân
tộc;
d) Tổ chức thực hiện các chính sách, chương trình,
dự án, đề án, mô hình thí điểm đầu tư phát triển kinh tế - xã hội, hỗ trợ ổn định
cuộc sống đối với đồng bào dân tộc thiểu số do cơ quan quản lý nhà nước về công
tác dân tộc chủ trì, quản lý, chỉ đạo; theo dõi, tổng hợp, sơ kết, tổng kết và
đánh giá việc thực hiện các chương trình, dự án, chính sách dân tộc; tham mưu,
đề xuất các chủ trương, biện pháp thích hợp để giải quyết các vấn đề mục tiêu
Quốc gia giảm nghèo bền vững, định canh, định cư, di cư đối với đồng bào dân tộc
thiểu số và các vấn đề dân tộc khác trên địa bàn quận;
đ) Tổ chức tiếp đón, thăm hỏi, giải quyết các nguyện
vọng của đồng bào dân tộc thiểu số theo chế độ chính sách và quy định của pháp
luật; định kỳ tham mưu tổ chức Đại hội đại biểu các dân tộc thiểu số của quận
theo hướng dẫn của Ủy ban nhân dân Thành phố; khen thưởng và đề nghị cấp có thẩm
quyền khen thưởng các tập thể và cá nhân tiêu biểu xuất sắc: trong công tác dân
tộc, thực hiện chính sách dân tộc; trong lao động sản xuất, xóa đói, giảm
nghèo; bảo tồn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc; giữ gìn an ninh, trật tự góp
phần phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn Thành phố;
e) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân quận xác định phường,
khu phố vùng đồng bào dân tộc thiểu số theo trình độ phát triển và các dân tộc
còn gặp nhiều khó khăn, có khó khăn đặc thù trình cấp thẩm quyền phê duyệt; rà
soát, kiểm tra, lập hồ sơ về việc công nhận, bổ sung hoặc đưa ra khỏi danh sách
người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số đúng trình tự, thủ tục theo các
quy định hiện hành, gửi Sở Dân tộc và Tôn giáo xem xét, quyết định và trình Ủy
ban nhân dân quận ban hành Quyết định công nhận người có uy tín trong đồng bào
dân tộc thiểu số trên địa bàn quận Tân Bình; tổ chức thực hiện chính sách đối với
người có uy tín;
g) Tổ chức triển khai ứng dụng tiến bộ khoa học,
công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ quản lý nhà nước về
công tác dân tộc trên địa bàn;
h) Kiểm tra việc thực hiện chính sách, chương
trình, dự án và các quy định của pháp luật; giải quyết khiếu nại, tố cáo;
phòng, chống tham nhũng, lãng phí trong lĩnh vực công tác dân tộc theo quy định
của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân quận;
i) Thực hiện công tác thống kê, thông tin, báo cáo Ủy
ban nhân dân quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận và Sở Dân tộc và Tôn giáo về
tình hình, kết quả triển khai công tác dân tộc trên địa bàn;
k) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân quận thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực dân tộc theo hướng dẫn của Sở Dân tộc
và Tôn giáo.
l) Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về công tác dân tộc
đối với chức danh công chức được giao phụ trách về lĩnh vực dân tộc thuộc Ủy
ban nhân dân phường.
16. Về thanh niên
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân quận:
Tổ chức triển khai thực hiện chính sách, pháp luật,
chiến lược, chương trình, kế hoạch, dự án, đề án phát triển thanh niên tại địa
phương; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác quản lý nhà nước về
thanh niên;
Thực hiện lồng ghép các chỉ tiêu, mục tiêu phát triển
thanh niên khi xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương hàng năm và từng giai đoạn, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp, chính
đáng của thanh niên.
b) Giải quyết theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm
quyền thực hiện cơ chế, chính sách đối với thanh niên; giải quyết những vấn đề
liên quan đến thanh niên theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của địa
phương.
c) Quản lý, khai thác và công bố dữ liệu thống kê về
thanh niên, chỉ số phát triển thanh niên tại địa phương theo quy định của pháp
luật.
17. Về thi đua, khen thưởng
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân quận tổ chức các
phong trào thi đua và triển khai thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước về thi đua, khen thưởng trên địa bàn.
b) Thẩm định hồ sơ đề nghị khen thưởng của tập thể,
cá nhân ở địa phương, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định khen thưởng
hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định khen thưởng theo quy định của pháp luật.
c) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch, nội
dung thi đua, khen thưởng trên địa bàn; xây dựng, quản lý và sử dụng Quỹ thi
đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật.
d) Làm nhiệm vụ thường trực của Hội đồng Thi đua -
Khen thưởng quận.
18. Về lĩnh vực việc làm
a) Tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch dài
hạn và hằng năm, đề án về việc làm, hỗ trợ tạo việc làm, phát triển thị trường
lao động, dịch vụ việc làm, bảo hiểm thất nghiệp;
b) Tuyên truyền chính sách hỗ trợ tạo việc làm theo
quy định của pháp luật;
c) Quản lý nhà nước đối với các tổ chức dịch vụ việc
làm theo quy định của pháp luật;
19. Về lĩnh vực người lao động Việt Nam đi làm việc
ở nước ngoài theo hợp đồng
a) Phối hợp cung cấp thông tin chính sách, pháp luật
về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng cho người lao
động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng lao động trực tiếp giao kết;
b) Phối hợp cung cấp thông tin về thị trường lao động,
nhu cầu tuyển dụng của người sử dụng lao động để người lao động sau khi kết
thúc hợp đồng ở nước ngoài về nước lựa chọn việc làm phù hợp với kiến thức, kỹ
năng, kinh nghiệm, trình độ nghề nghiệp được tích lũy sau quá trình làm việc ở
nước ngoài;
20. Về lĩnh vực lao động, tiền lương
a) Hướng dẫn, tuyên truyền các quy định của pháp luật
về hợp đồng lao động, kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất, đối thoại tại nơi
làm việc, thương lượng tập thể, thỏa ước lao động tập thể, giải quyết tranh chấp
lao động và đình công, chế độ đối với người lao động trong sắp xếp, tổ chức lại,
bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển nhượng quyền sở hữu,
quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã; giải thể, phá sản doanh
nghiệp; trong sắp xếp, đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp;
b) Hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về
chế độ tiền lương trong khu vực sản xuất kinh doanh;
c) Hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật đối
với lao động nữ và bảo đảm bình đẳng giới, người lao động cao tuổi, lao động là
người khuyết tật, lao động chưa thành niên, lao động là người giúp việc gia
đình và một số lao động khác;
d) Hướng dẫn, tuyên truyền các quy định của pháp luật
về cho thuê lại lao động trong phạm vi quận Tân Bình;
21. Về lĩnh vực bảo hiểm xã hội
a) Hướng dẫn, tuyên truyền các quy định của pháp luật
về bảo hiểm xã hội trong phạm vi thành phố theo quy định của pháp luật và theo
phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân Quận;
b) Phối hợp với cơ quan Bảo hiểm xã hội và các cơ
quan có liên quan triển khai tổ chức thực hiện tuyên truyền bảo hiểm xã hội
trên địa bàn phù hợp với đặc điểm của từng nhóm đối tượng tại địa phương.
22. Về lĩnh vực an toàn, vệ sinh lao động
a) Tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật
về an toàn, vệ sinh lao động; về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi trong phạm
vi quận Tân Bình; tháng hành động về an toàn, vệ sinh lao động;
d) Phối hợp tổ chức điều tra tai nạn lao động chết
người, tai nạn lao động làm bị thương nặng từ 02 người lao động trở lên; điều
tra lại các vụ tai nạn lao động và phối hợp với ngành y tế điều tra bệnh nghề
nghiệp theo đề nghị của cơ quan Bảo hiểm xã hội;
c) Hướng dẫn, tuyên truyền thực hiện các biện pháp
phòng ngừa, chia sẻ rủi ro về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trên địa bàn.
23. Về lĩnh vực người có công
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định của
pháp luật đối với người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với
cách mạng;
b) Triển khai thực hiện quy hoạch hệ thống cơ sở xã
hội nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công với cách mạng, các công trình ghi công
liệt sĩ, mộ liệt sĩ; quản lý công trình ghi công liệt sĩ, mộ liệt sĩ theo phân
cấp trên địa bàn;
c) Chủ trì, phối hợp tổ chức công tác tiếp nhận và
an táng hài cốt liệt sĩ theo phân công hoặc phân cấp; thông tin, báo tin về mộ
liệt sĩ; thăm viếng mộ liệt sĩ, di chuyển hài cốt liệt sĩ;
d) Quản lý đối tượng, hồ sơ đối tượng và kinh phí
thực hiện các chính sách, chế độ ưu đãi đối với người có công với cách mạng và
thân nhân của họ;
đ) Phối hợp thẩm định đối tượng được cấp đất mai
táng, lưu cốt tại Nghĩa trang chính sách Thành phố và đối tượng được tổ chức
tang lễ tại Nhà Tang lễ Thành phố;
e) Hướng dẫn và tổ chức các phong trào “Đền ơn đáp
nghĩa”; quản lý và sử dụng Quỹ “Đền ơn đáp nghĩa” quận Tân Bình;
24. Về lĩnh vực bình đẳng giới
a) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực
hiện các quy định pháp luật về bình đẳng giới và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực
trên cơ sở giới tại địa phương;
b) Hướng dẫn lồng ghép vấn đề bình đẳng giới và
phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới vào việc xây dựng và tổ chức thực
hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
tham mưu tổ chức thực hiện các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới và phòng ngừa,
ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của
địa phương;
c) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các chiến lược,
chương trình, kế hoạch, mô hình, dự án về bình đẳng giới; Tháng hành động vì
bình đẳng giới và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới;
d) Là cơ quan thường trực của Ban vì sự tiến bộ phụ
nữ và Bình đẳng giới Thành phố, có trách nhiệm bảo đảm các điều kiện hoạt động
của Ban và sử dụng bộ máy của mình để tổ chức thực hiện nhiệm vụ của Ban.
25. Quản lý theo quy định của pháp luật đối với các
doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, các hội và các tổ chức
phi chính phủ thuộc phạm vi chuyên ngành, lĩnh vực.
26. Thực hiện hợp tác quốc tế về lĩnh vực thuộc thẩm
quyền quản lý theo quy định của pháp luật.
27. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân quận hướng dẫn
hướng dẫn các cơ quan, đơn vị cùng cấp và Ủy ban nhân dân phường thực hiện các
nhiệm vụ, quyền hạn về công tác nội vụ theo quy định của pháp luật và phân cấp
quản lý của địa phương.
28. Rà soát các văn bản quy phạm pháp luật đối với
các lĩnh vực do Phòng Nội vụ phụ trách để kịp thời đề xuất hoặc tham mưu cơ
quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ những quy định, văn bản
không còn phù hợp thực tế hoặc quy định pháp luật hiện hành.
29. Nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ và xây
dựng, quản lý, lưu trữ hệ thống thông tin phục vụ công tác quản lý nhà nước của
Phòng Nội vụ.
30. Tổng hợp, thống kê, sơ kết, tổng kết, đánh giá
kết quả thực hiện đối với lĩnh vực được giao quản lý. Thực hiện việc thông tin,
báo cáo Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, Sở Nội vụ, Sở Dân tộc
và Tôn giáo, các cơ quan có thẩm quyền về tình hình thực hiện nhiệm vụ được
giao theo quy định của pháp luật.
31. Quản lý tổ chức bộ máy; vị trí việc làm, biên
chế công chức, cơ cấu ngạch công chức và thực hiện chế độ, chính sách đối với
công chức của Phòng Nội vụ theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của
địa phương.
32. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản
được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân
quận.
33. Thực hiện các quy định về phòng, chống tham
nhũng, tiêu cực; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các quy định khác về quản
lý nội bộ tại Phòng Nội vụ.
34. Kiểm tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại,
kiến nghị, phản ánh và xử lý theo thẩm quyền hoặc tham mưu cấp có thẩm quyền xử
lý các vi phạm trong lĩnh vực được giao theo quy định của pháp luật.
35. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Tổ chức bộ máy
1. Phòng Nội vụ hoạt động theo chế độ Thủ trưởng.
Phòng Nội vụ có Trưởng phòng, các Phó Trưởng phòng và các công chức thực hiện công
tác chuyên môn, nghiệp vụ. Căn cứ vào tình hình thực tế số lượng công việc, nhiệm
vụ được giao, Ủy ban nhân dân quận quyết định cụ thể số lượng Phó Trưởng phòng
Phòng Nội vụ cho phù hợp và đúng quy định.
2. Trưởng phòng Phòng Nội vụ
a) Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân quận, pháp luật về việc thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của Phòng Nội vụ và các công việc được Ủy ban nhân dân quận, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân quận phân công hoặc ủy quyền; thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí và chịu trách nhiệm khi để xảy ra tình trạng tham nhũng, lãng phí; gây thiệt
hại trong tổ chức, đơn vị thuộc quyền quản lý của mình.
b) Báo cáo với Ủy ban nhân dân quận, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận và sở quản lý ngành, lĩnh vực về tổ chức, hoạt động của Phòng
Nội vụ; báo cáo công tác trước Ủy ban nhân dân quận khi được yêu cầu; phối hợp
với người đứng đầu cơ quan chuyên môn, các tổ chức chính trị - xã hội quận giải
quyết những vấn đề liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Nội vụ.
3. Phó Trưởng phòng là người giúp Trưởng phòng chỉ
đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng về nhiệm vụ được
phân công. Khi Trưởng phòng vắng mặt một Phó Trưởng phòng được Trưởng phòng ủy
nhiệm điều hành các hoạt động của phòng.
4. Việc bổ nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng,
kỷ luật, miễn nhiệm, cho từ chức, thực hiện chế độ, chính sách đối với Trưởng
phòng, Phó Trưởng phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định theo quy định
của pháp luật.
Trưởng phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận bổ
nhiệm, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận
và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của phòng theo
Quy chế làm việc và phân công của Ủy ban nhân dân quận.
Điều 5. Biên chế công chức
1. Biên chế công chức của Phòng do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận quyết định trong tổng biên chế công chức đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
2. Việc bố trí công tác đối với công chức của Phòng
phải căn cứ vào vị trí việc làm, tiêu chuẩn ngạch công chức và phẩm chất, trình
độ, năng lực của công chức; gắn tinh giản biên chế với việc cơ cấu lại và nâng
cao chất lượng đội ngũ công chức tại Phòng.
Điều 6. Chế độ làm việc
1. Phòng Nội vụ làm việc theo chế độ Thủ trưởng.
Trưởng phòng phụ trách, điều hành các hoạt động của Phòng và phụ trách những
công tác trọng tâm. Các Phó Trưởng phòng phụ trách những lĩnh vực công tác được
Trưởng phòng phân công, trực tiếp giải quyết các công việc phát sinh thuộc phạm
vi phụ trách.
2. Trưởng phòng có trách nhiệm báo cáo với Ủy ban
nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận và Sở Nội vụ; báo cáo công tác trước Ủy
ban nhân dân quận khi được yêu cầu; phối hợp với người đứng đầu cơ quan chuyên
môn, các tổ chức chính trị - xã hội quận giải quyết những vấn đề liên quan đến chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Nội vụ.
3. Khi giải quyết công việc thuộc lĩnh vực mình phụ
trách có liên quan đến nội dung chuyên môn của Phó Trưởng phòng khác thì Phó
Trưởng phòng đó chủ động bàn bạc, thống nhất hướng giải quyết; chỉ trình Trưởng
phòng quyết định các vấn đề chưa nhất trí với các Phó Trưởng phòng khác hoặc những
vấn đề mới phát sinh mà chưa có chủ trương, kế hoạch và biện pháp giải quyết.
4. Trong trường hợp Trưởng phòng trực tiếp yêu cầu
công chức giải quyết công việc thuộc phạm vi thẩm quyền của Phó Trưởng phòng
thì yêu cầu đó được thực hiện nhưng công chức đó phải báo cáo cho Phó Trưởng
phòng trực tiếp phụ trách biết.
Điều 7. Chế độ sinh hoạt, hội họp
1. Trưởng phòng và các Phó Trưởng phòng họp giao
ban định kỳ hai (02) tuần một (01) lần hoặc một (01) tháng một (01) lần để đánh
giá việc thực hiện nhiệm vụ và phổ biến kế hoạch công tác.
2. Sau khi giao ban lãnh đạo, các công chức chuyên
môn phụ trách các lĩnh vực họp với Phó Trưởng phòng trực tiếp phụ trách để đánh
giá công việc, bàn phương hướng triển khai công tác và thống nhất lịch công
tác.
3. Mỗi tháng Phòng Nội vụ họp toàn thể cán bộ, công
chức 01 lần để kiểm điểm tình hình thực hiện công tác trong tháng qua và đề ra
công tác cho tháng tiếp theo; đồng thời phổ biến các chủ trương, chính sách,
quy định pháp luật mới của Nhà nước và nhiệm vụ mới phát sinh ở địa phương.
4. Phòng có thể tổ chức họp đột xuất để triển khai
các công việc cần thiết.
5. Lịch làm việc với các tổ chức và cá nhân có liên
quan thể hiện trong lịch công tác hàng tuần, tháng của đơn vị; nội dung làm việc
phải được chuẩn bị chu đáo để giải quyết có hiệu quả các yêu cầu phát sinh liên
quan đến hoạt động chuyên môn của Phòng Nội vụ.
Điều 8. Quy chế phối hợp trong
công tác
1. Đối với Sở Nội vụ, Sở Dân tộc và Tôn giáo:
Phòng Nội vụ chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về
chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Nội vụ, Sở Dân tộc và Tôn giáo; thực hiện việc báo
cáo công tác chuyên môn định kỳ và theo yêu cầu.
2. Đối với Ủy ban nhân dân quận:
a) Phòng Nội vụ chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp
và toàn diện của Ủy ban nhân dân quận về toàn bộ công tác theo chức năng, nhiệm
vụ của Phòng; Trưởng phòng trực tiếp nhận chỉ đạo và nội dung công tác từ Chủ tịch
hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận phụ trách khối và phải thường xuyên báo
cáo với Ủy ban nhân dân quận về những mặt công tác đã được phân công.
b) Định kỳ phải báo cáo với Ủy ban nhân dân quận về
nội dung công tác của Phòng và đề xuất các biện pháp giải quyết công tác chuyên
môn trong quản lý nhà nước thuộc lĩnh vực liên quan.
3. Đối với các cơ quan chuyên môn khác thuộc Ủy ban
nhân dân quận:
a) Thực hiện mối quan hệ hợp tác và phối hợp trên
cơ sở bình đẳng, theo chức năng, nhiệm vụ, dưới sự điều hành chung của Ủy ban nhân
dân quận, nhằm đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ chính trị, kế hoạch kinh tế - xã hội
của quận.
b) Trong trường hợp Phòng Nội vụ chủ trì phối hợp
giải quyết công việc, nếu chưa thống nhất với ý kiến của Thủ trưởng các cơ quan
chuyên môn khác, Trưởng Phòng Nội vụ tập hợp các ý kiến và trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận xem xét, quyết định.
4. Đối với các cơ quan, đơn vị, ban, ngành, đoàn thể,
các tổ chức khác của quận:
a) Thực hiện mối quan hệ hợp tác, phối hợp trên cơ
sở bình đẳng và thỏa thuận của các cơ quan, đơn vị đảm bảo đúng chức năng, nhiệm
vụ quy định của pháp luật.
b) Khi các đơn vị, tổ chức trên có yêu cầu, kiến
nghị các vấn đề thuộc chức năng của Phòng Nội vụ, Trưởng phòng có trách nhiệm
giải quyết hoặc trình Ủy ban nhân dân quận giải quyết các yêu cầu đó theo thẩm
quyền.
5. Đối với Ủy ban nhân dân các phường:
a) Phối hợp, hỗ trợ và tạo điều kiện để Ủy ban nhân
dân các phường thực hiện các nội dung quản lý nhà nước liên quan đến chức năng,
nhiệm vụ của Phòng.
b) Hướng dẫn công chức phường (Văn phòng - Thống
kê; Địa chính - Xây dựng - Đô thị và Môi trường;
Tài chính - Kế toán; Văn hóa - Xã hội) và các tổ chức, cá nhân khác về
chuyên môn, nghiệp vụ của ngành, lĩnh vực công tác do Phòng quản lý.
Chương III
QUYỀN HẠN, TRÁCH NHIỆM,
CHỨC DANH, TIÊU CHUẨN CÔNG CHỨC CỦA PHÒNG NỘI VỤ
Điều 9. Quyền hạn, trách nhiệm
của công chức
1. Được chủ động về phương pháp thực hiện công việc
được giao.
2. Tham gia ý kiến về các công việc chuyên môn của
đơn vị.
3. Được cung cấp các thông tin về công tác chỉ đạo
điều hành của đơn vị trong phạm vi nhiệm vụ được giao.
4. Được yêu cầu cung cấp thông tin, đánh giá mức độ
xác thực của thông tin phục vụ cho nhiệm vụ được giao.
5. Được tham gia các cuộc họp trong và ngoài cơ
quan theo sự phân công của Thủ trưởng đơn vị.
Điều 10. Chức trách, nhiệm vụ
1. Xây dựng văn bản: chủ trì hoặc tham gia soạn thảo
dự thảo văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận và Phòng Nội vụ thuộc lĩnh vực phụ trách.
2. Tổ chức, hướng dẫn, theo dõi việc thực hiện pháp
luật; đề xuất các biện pháp để nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý đối với lĩnh
vực phụ trách.
3. Kiểm tra, đôn đốc, tham gia tổ chức sơ kết, tổng
kết, theo dõi, phân tích, đánh giá và báo cáo việc thực hiện đối với lĩnh vực
phụ trách.
4. Tham gia thẩm định, góp ý văn bản có nội dung
liên quan lĩnh vực phụ trách.
5. Thực hiện các hoạt động chuyên môn nghiệp vụ
theo bản mô tả vị trí việc làm và quy chế phân công nhiệm vụ của Phòng Nội vụ.
6. Phối hợp với các cá nhân, đơn vị liên quan tham
mưu hoạch định và thực thi chính sách liên quan đến lĩnh vực nhiệm vụ được phân
công.
7. Tham dự các cuộc họp cơ quan theo quy định hoặc
cuộc họp liên quan đến lĩnh vực chuyên môn ở trong và ngoài cơ quan theo phân
công.
8. Xây dựng và thực hiện kế hoạch công tác năm, quý,
tháng, tuần của cá nhân.
9. Thực hiện các nhiệm vụ khác do cấp trên giao.
Điều 11. Yêu cầu về trình độ
1. Trình độ đào tạo:
Tốt nghiệp đại học trở lên chuyên ngành luật, hành
chính hoặc các chuyên ngành phù hợp yêu cầu vị trí công tác.
2. Bồi dưỡng, chứng chỉ:
a) Có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản
lý nhà nước đối với công chức ngạch chuyên viên và tương đương.
b) Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ văn thư - lưu
trữ đối với vị trí việc làm chuyên viên về quản lý văn thư, lưu trữ.
Điều 12. Yêu cầu về phẩm chất
và năng lực cá nhân
1. Về phẩm chất:
a) Tuyệt đối trung thành, tin tưởng, nghiêm túc chấp
hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước, quy định của cơ
quan.
b) Tinh thần trách nhiệm cao với công việc, với tập
thể, phối hợp công tác tốt.
c) Trung thực, thẳng thắn, kiên định nhưng biết lắng
nghe.
d) Điềm tĩnh, nguyên tắc, cẩn thận, bảo mật thông
tin.
đ) Khả năng đoàn kết nội bộ.
e) Chịu được áp lực trong công việc.
g) Tập trung, sáng tạo, tư duy độc lập và logic.
2. Về năng lực:
a) Có khả năng tham mưu, xây dựng, thực hiện, kiểm
tra và thẩm định các kế hoạch, giải pháp đối với các vấn đề thực tiễn liên quan
trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao.
b) Có khả năng cụ thể hóa và tổ chức thực hiện hiệu
quả các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước ở
lĩnh vực công tác được phân công.
c) Có khả năng đề xuất những chủ trương, xây dựng
quy trình nội bộ và giải pháp giải quyết các vấn đề thực tiễn liên quan đến chức
năng, nhiệm vụ của đơn vị.
d) Hiểu và vận dụng được các kiến thức chuyên sâu,
nâng cao về lĩnh vực hoạt động và thực thi, kỹ năng xử lý các tình huống trong
quá trình hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, tham mưu, đề xuất và thực hiện công việc
theo vị trí việc làm.
đ) Hiểu và vận dụng được các kiến thức về phương
pháp nghiên cứu, tổ chức, triển khai nghiên cứu, xây dựng các tài liệu, đề tài,
đề án thuộc lĩnh vực chuyên môn đảm nhiệm.
e) Biết vận dụng các kiến thức cơ bản và nâng cao về
ngành, lĩnh vực; có kỹ năng thuyết trình, giảng dạy, hướng dẫn nghiệp vụ về
ngành, lĩnh vực.
g) Áp dụng thành thạo các kiến thức, kỹ thuật xây dựng,
ban hành văn bản vào công việc theo yêu cầu của vị trí việc làm.
h) Có năng lực sử dụng ngoại ngữ và sử dụng công
nghệ thông tin vào công việc theo yêu cầu của vị trí việc làm.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 13. Tổ chức thực hiện
1. Căn cứ Quy định này, Trưởng phòng Nội vụ có
trách nhiệm ban hành nội quy, quy chế phân công lĩnh vực phụ trách cho Trưởng
phòng và các Phó Trưởng phòng; phân công nhiệm vụ cụ thể cho công chức thực hiện
công tác chuyên môn, nghiệp vụ theo vị trí việc làm.
2. Trưởng Phòng Nội vụ, Thủ trưởng các cơ quan, đơn
vị liên quan thuộc Ủy ban nhân dân quận Tân Bình có trách nhiệm thực hiện Quy định
này. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh các vấn đề vượt quá thẩm quyền
thì nghiên cứu đề xuất, kiến nghị với Ủy ban nhân dân quận xem xét, giải quyết
hoặc bổ sung và sửa đổi cho phù hợp./.