BỘ NỘI VỤ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 178/QĐ-BNV
|
Hà Nội, ngày 29
tháng 01 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY
ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC VỤ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Căn cứ Nghị định số 123/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng
9 năm 2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 34/2017/NĐ-CP ngày 03 tháng
4 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng
9 năm 2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức, viên chức và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và chức năng
Vụ Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
là tổ chức thuộc Bộ Nội vụ, thực hiện chức năng tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ Nội
vụ quản lý nhà nước về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức;
cán bộ, công chức cấp xã và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Vụ Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ Nội vụ thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Xây dựng văn bản quy phạm pháp luật về đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; cán bộ, công chức cấp xã và các đối tượng
khác theo sự phân công của Bộ trưởng.
2. Xây dựng chiến lược, đề án, chương trình, kế hoạch
dài hạn, trung hạn và hằng năm về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
ở trong nước và ở nước ngoài; cán bộ, công chức cấp xã; đại biểu Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh và các đối tượng khác theo sự chỉ đạo của Bộ trưởng; chỉ đạo, hướng
dẫn và kiểm tra việc thực hiện văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, đề án, chương
trình, kế hoạch sau khi được phê duyệt.
3. Phối hợp với các đơn vị chức năng của Bộ Tài
chính xây dựng kế hoạch ngân sách nhà nước hằng năm, trung hạn và dài hạn dành
cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức; cán bộ, công chức cấp xã và
các đối tượng khác theo chỉ đạo của Bộ trưởng.
4. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; cán bộ, công chức cấp xã hằng năm sau khi
được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Kiểm tra, tổng hợp kết quả đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức, viên chức; công tác đào tạo, bồi dưỡng tiếng dân tộc cho cán
bộ, công chức công tác tại các vùng dân tộc thiểu số.
5. Quản lý hệ thống chương trình bồi dưỡng kiến thức
quản lý nhà nước theo tiêu chuẩn ngạch công chức; chương trình bồi dưỡng kiến
thức quản lý nhà nước trước khi bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý.
6. Tổ chức biên soạn chương trình, tài liệu bồi dưỡng
cán bộ, công chức cấp xã; đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp.
7. Tổ chức thẩm định, trình Bộ trưởng ban hành chương
trình được quy định tại Khoản 5 Điều này để thống nhất thực hiện trong cả nước;
có ý kiến thống nhất trước khi ban hành đối với các chương trình bồi dưỡng lý
luận chính trị; bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh; bồi dưỡng theo tiêu
chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức.
8. Quy định mẫu và hướng dẫn sử dụng chứng chỉ bồi
dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.
9. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc, trực thuộc
Bộ Nội vụ và các cơ quan có liên quan:
a) Xây dựng tiêu chí kiểm tra, đánh giá chất lượng
bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; hướng dẫn nội dung báo cáo định kỳ hằng
năm về hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của các cơ sở
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức trực thuộc các bộ, cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương và
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
b) Xây dựng hệ thống tiêu chuẩn bảo đảm chất lượng
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.
10. Xây dựng trình Bộ trưởng ban hành tiêu chuẩn giảng
viên và kế hoạch bồi dưỡng giảng viên các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức, viên chức trực thuộc các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tổ
chức chính trị - xã hội ở Trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương.
11. Xây dựng kế hoạch và tổ chức tập huấn đội ngũ
làm công tác quản lý đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của các Bộ,
cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung
ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
12. Hướng dẫn các quy định về cơ sở đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức, viên chức trực thuộc các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương và các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương.
13. Tổ chức thực hiện kế hoạch, chương trình, đề
án, dự án... thuộc lĩnh vực bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức ở nước ngoài
bằng nguồn ngân sách nhà nước và các nguồn tài trợ khác sau khi được Bộ trưởng
phê duyệt.
14. Chủ trì hoặc tham gia nghiên cứu khoa học về
lĩnh vực đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức. Tổ chức các hội nghị,
hội thảo, tập huấn về lĩnh vực công tác được giao theo chỉ đạo của Bộ trưởng.
15. Trình Bộ trưởng các đề án thí điểm thuộc lĩnh vực
phụ trách và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
16. Thực hiện công tác thống kê, tổng hợp; xây dựng
cơ sở dữ liệu thông tin về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên
chức; cán bộ, công chức cấp xã; đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp. Sơ kết, tổng
kết rút kinh nghiệm công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức;
cán bộ, công chức cấp xã và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp.
17. Chủ trì hoặc phối hợp giải quyết các kiến nghị,
khiếu nại liên quan đến công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
theo quy định của pháp luật và của Bộ Nội vụ.
18. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng phân
công.
Điều 3. Tổ chức và chế độ làm
việc
1. Tổ chức:
Vụ Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
có Vụ trưởng, không quá 03 Phó Vụ trưởng và các công chức. Vụ trưởng, các Phó Vụ
trưởng do Bộ trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo quy định của pháp luật
và của Bộ Nội vụ.
2. Chế độ làm việc:
a) Vụ Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
làm việc theo chế độ chuyên viên kết hợp với chế độ Thủ trưởng; trường hợp Lãnh
đạo Bộ làm việc trực tiếp với Phó Vụ trưởng, chuyên viên thì Phó Vụ trưởng,
chuyên viên có trách nhiệm thi hành ý kiến của Lãnh đạo Bộ, sau đó báo cáo kịp
thời với Vụ trưởng và Phó Vụ trưởng phụ trách lĩnh vực công tác của chuyên viên
(nếu có);
b) Vụ trưởng chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng, trước
pháp luật về toàn bộ hoạt động của Vụ, chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các
nhiệm vụ được quy định tại Điều 2 và có các nhiệm vụ, quyền
hạn cụ thể sau:
Tổ chức, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ của Vụ theo quy
định của pháp luật và quy định của Bộ Nội vụ.
Phân công nhiệm vụ, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc
thực hiện nhiệm vụ của các Phó Vụ trưởng và công chức trong Vụ.
Ký thừa lệnh Bộ trưởng để trả lời, giải đáp, hướng
dẫn nghiệp vụ và yêu cầu cung cấp thông tin đối với các tổ chức, cá nhân có
liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Vụ theo Quy chế làm việc của Bộ.
Phối hợp với các. tổ chức thuộc Bộ, các cơ quan
liên quan trong việc giải quyết những vấn đề liên quan đẹn chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của Vụ.
Thực hiện công tác thông tin trong Vụ theo Quy chế
làm việc của Bộ.
Quyết định các nội dung báo cáo, sơ kết, tổng kết,
kiến nghị với Bộ trưởng các chủ trương, giải pháp trong việc thực hiện các nhiệm
vụ của Vụ.
Tổ chức thực hiện các Quy chế của Bộ, quản lý công
chức và tài sản được giao theo quy định của Bộ.
Khi vắng mặt và nếu thấy cần thiết, Vụ trưởng ủy
nhiệm bằng văn bản cho một Phó Vụ trưởng điều hành công tác, giải quyết công việc
của Vụ;
c) Phó Vụ trưởng giúp Vụ trưởng thực hiện nhiệm vụ
do Vụ trưởng phân công; chịu trách nhiệm trước Vụ trưởng và trước pháp luật về
thực hiện nhiệm vụ được phân công.
Khi được Vụ trưởng ủy nhiệm bằng văn bản để điều
hành công tác, giải quyết công việc của Vụ trong thời gian Vụ trưởng vắng mặt,
Phó Vụ trưởng chịu trách nhiệm trước Vụ trưởng, trước Bộ trưởng và trước pháp
luật về thực hiện nhiệm vụ trong thời gian được ủy nhiệm; không được ủy nhiệm lại
cho người khác những nội dung được Vụ trưởng ủy nhiệm;
d) Công chức thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn do Vụ
trưởng phân công, chịu trách nhiệm trước Vụ trưởng và trước pháp luật về thực
hiện những nhiệm vụ được phân công;.
đ) Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng, công chức Vụ Đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức thực hiện chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn
theo quy định của pháp luật Quy chế làm việc của Bộ Nội vụ và Quy chế làm việc
của Vụ Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.
Điều 4. Hiệu lực và trách nhiệm
thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban
hành.
Bãi bỏ Quyết định số 412/QĐ-BNV ngày 18/3/2016 của
Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Vụ
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
2. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
Vụ trưởng Vụ Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, Người đứng đầu
các cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Nội vụ và công chức Vụ Đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức, viên chức chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Các đồng chí Thứ trưởng Bộ;
- Lưu: VT, TCCB, ĐT.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Triệu Văn Cường
|