ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÒA BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 159/KH-UBND
|
Hòa Bình, ngày 13
tháng 8 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN ĐỀ ÁN TRỒNG MỘT TỶ CÂY XANH GIAI ĐOẠN 2021-2025 TỈNH HÒA BÌNH
Căn cứ Luật Lâm nghiệp ngày 15/11/2017;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 23/6/2014;
Căn cứ Nghị định số 64/2010/NĐ-CP ngày 11/6/2010 của
Chính phủ, về quản lý cây xanh đô thị.
Căn cứ Chỉ thị số 45/CT-TTg ngày 31/12/2020 của Thủ
tướng Chính phủ, về tổ chức phong trào “Tốt trồng cây” và tăng cường công tác bảo
vệ, phát triển rừng ngay từ đầu năm 2021;
Căn cứ Quyết định số 524/QĐ-TTg ngày 01/4/2021 của
Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Đề án “Trồng một tỷ cây xanh giai đoạn
2021-2025”;
Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình ban hành Kế hoạch thực
hiện Đề án trồng một tỷ cây xanh giai đoạn 2021-2025, tỉnh Hòa Bình, cụ thể như
sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Thực hiện tốt chỉ đạo của Chính phủ về triển khai tổ
chức thực hiện Đề án trồng một tỷ cây xanh vì một Việt Nam xanh thành phong
trào thi đua của các cấp, các ngành, trong từng khu dân cư với sự tham gia của
mọi người dân; từng bước nâng cao chất lượng và độ che phủ của rừng, tăng cường
sự tham gia, giám sát, đóng góp tích cực của cộng đồng trong việc bảo vệ môi trường
sinh thái, cải thiện cảnh quan và ứng phó với biến đổi khí hậu, góp phần phát
triển kinh tế-xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống nhân dân.
2. Yêu cầu
- Giao chỉ tiêu, kế hoạch cụ thể đến từng huyện, thành
phố làm cơ sở để tổ chức thực hiện; phấn đấu hoàn thành Đề án trồng một tỷ cây
xanh trên phạm vi toàn tỉnh. Việc thực hiện yêu cầu phải thiết thực, hiệu quả,
không phô trương, hình thức, tạo điều kiện để các cơ quan, tổ chức, trường học,
lực lượng vũ trang và mọi tầng lớp nhân dân tham gia trồng cây, trồng rừng.
- Tuyên truyền, vận động để nhân dân hiểu, thay đổi
suy nghĩ và hành động về công tác trồng rừng, bảo vệ rừng và trồng, chăm sóc, bảo
vệ cây xanh đô thị, cây xanh cảnh quan, nhằm từng bước nâng cao chất lượng môi
trường sống nhân dân.
- Kịp thời biểu dương, khen thưởng những tập thể,
cá nhân có thành tích xuất sắc trong phong trào trồng cây, trồng rừng; đồng thời
nhân rộng các mô hình về xã hội hóa phát triển cây xanh đạt hiệu quả trong các
năm tiếp theo.
II. NHIỆM VỤ
Trồng, chăm sóc, bảo vệ thành công 15.426.900 cây
xanh phù hợp với điều kiện sinh thái, quy hoạch và quỹ đất hiện có của từng địa
phương, trong đó:
1. Trồng cây xanh phân tán (khu
vực đô thị và nông thôn)
a) Số lượng: Trồng 4.406.900 cây (Năm 2021 trồng
782.100 cây; từ năm 2022-2025 trồng 906.200 cây/năm). Chia ra:
- Khu vực đô thị: Trồng 1.050.000 cây (Năm 2021 trồng
150.000 cây; từ năm 2022-2025 trồng 225.000 cây/năm)
- Khu vực nông thôn: Trồng 3.356.900 cây (Năm 2021
trồng 632.100 cây; từ năm 2022-2025 trồng 681.200 cây/năm)
b) Yêu cầu về loài cây trồng:
Chọn loài cây trồng phù hợp với mục đích, cảnh quan
và điều kiện sinh thái, tập quán canh tác của từng địa phương, từng khu vực cụ
thể; ưu tiên trồng cây bản địa, các loài cây thân gỗ, cây đa mục đích có giá trị
bảo vệ môi trường, tác dụng phòng hộ cao
c) Địa điểm trồng
- Khu vực đô thị: Trồng trên vỉa hè đường phố, công
viên, vườn hoa, quảng trường; trong khuôn viên các trụ sở, trường học, bệnh viện,
nhà máy, xí nghiệp, khu công nghiệp, khu chế xuất, các công trình tín ngưỡng,
vườn nhà và các công trình công cộng khác.
- Khu vực nông thôn: Trồng trên đất vườn nhà, hành
lang giao thông, ven sông, kênh mương, bờ vùng, bờ thửa, nương rẫy; khu văn hóa
lịch sử, tôn giáo, khu, cụm công nghiệp; kết hợp phòng hộ trong khu canh tác
nông nghiệp và các mảnh đất nhỏ phân tán, các khu vực có nguy cơ sạt lở cao, đất
bị suy thoái, sa mạc hóa, bãi thải khai thác khoáng sản và đất chưa sử dụng
khác.
2. Trồng cây xanh trong rừng tập
trung
a) Số lượng: 5.560 ha, tương đương khoảng
11.020.000 cây, gồm:
- Trồng rừng phòng hộ 250ha, tương đương 400.000
cây (50ha/năm, mật độ 1.600 cây/ha tương đương 80.000 cây/năm),
- Trồng mới rừng sản xuất với mục đích gỗ lớn, lâu
năm: 5.260 ha tương đương 10.620.000 cây (Năm 2021 trồng 1.030 ha tương đương
2.060.000 cây/năm; từ năm 2022-2025 trồng 1.070 ha/năm với mật độ 2.000 cây/ha,
tương đương với 2.140.000 cây/năm)
b) Yêu cầu về loài cây trồng:
- Đối với rừng đặc dụng: Trồng các loài cây bản địa
có phân bố tự nhiên trong hệ sinh thái của rừng đặc dụng đó.
- Đối với rừng phòng hộ: Trồng các loài cây có bộ rễ
sâu bám chắc, ưu tiên cây bản địa, sinh trưởng được trong điều kiện khắc nghiệt
và có khả năng chống chịu tốt.
- Đối với rừng sản xuất: Trồng các loài cây có năng
suất, chất lượng cao, khuyến khích sử dụng các giống cây sản xuất bằng mô, hom,
kết hợp trồng cây gỗ nhỏ mọc nhanh và cây gỗ lớn dài ngày.
c) Địa điểm trồng:
- Đất rừng đặc dụng: Diện tích đất chưa có rừng,
chưa đủ tiêu chí thành rừng trong phân khu phục hồi sinh thái và phân khu dịch
vụ, hành chính của rừng đặc dụng.
- Đối với đất rừng phòng hộ: Diện tích đất quy hoạch
cho phát triển rừng phòng hộ, trong đó đặc biệt ưu tiên trồng rừng phòng hộ đầu
nguồn, phòng hộ xung yếu.
- Đối với đất rừng sản xuất: Diện tích đất được quy
hoạch trồng mới rừng sản xuất.
(Chi tiết tại các
Biểu 01, 02, 03, đính kèm)
III. GIẢI PHÁP
1. Rà soát bố trí đất thực hiện
kế hoạch
Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố căn cứ Kế hoạch của tỉnh thực hiện Đề án trồng một tỷ cây xanh của Chính phủ
giai đoạn 2021 -2025 để rà soát quy hoạch sử dụng đất, bố trí diện tích đất trồng
rừng phòng hộ và trồng mới rừng sản xuất phù hợp với quy hoạch; bố trí diện
tích đất trồng cây xanh đô thị, khu dân cư, công sở, đường giao thông; đất trồng
cây xanh nông thôn... phù hợp với địa phương, đơn vị mình.
Đảm bảo diện tích đất đai thuộc các đối tượng trồng
cây phân tán phải có chủ quản lý cụ thể, rõ ràng. Diện tích đất có khả năng trồng
cây thuộc các tổ chức và hộ gia đình thì các tổ chức và hộ gia đình có trách
nhiệm quản lý và có kế hoạch cụ thể để trồng, chăm sóc cây xanh hàng năm. Đối với
diện tích đất công, các công trình công cộng, đường xá, bờ kênh mương thủy lợi,...
thì chính quyền địa phương tổ chức giao cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân,
hiệp hội, đoàn thể quần chúng trồng, chăm sóc, quản lý bảo vệ cây phân tán.
2. Về cây giống và kỹ thuật
trồng, chăm sóc cây trồng
Căn cứ kế hoạch trồng cây hàng năm, các địa phương
chủ động chỉ đạo gieo ươm, chuẩn bị đủ số lượng cây giống có chất lượng với
loài cây và tiêu chuẩn phù hợp các tiêu chuẩn kỹ thuật, hướng dẫn kỹ thuật, đáp
ứng mục tiêu trồng cây đối với từng đối tượng.
Ưu tiên chọn loài cây trồng gỗ lớn, lâu năm, đa mục
tiêu, các loài cây bản địa phù hợp với từng địa phương, tăng tỷ lệ sử dụng các
loài cây sản xuất bằng phương pháp nuôi cấy mô, tạo hom; trồng cây trong những
ngày thời tiết ấm, có mưa ẩm, trong khung thời vụ để đảm bảo cây sinh trưởng,
phát triển tốt.
Tổ chức trồng, chăm sóc rừng và cây xanh theo tiêu
chuẩn kỹ thuật, hướng dẫn kỹ thuật của từng loài cây. Cụ thể:
- Khu vực đô thị: Lựa chọn loài cây và tiêu chuẩn
cây trồng phù hợp với mục đích, cảnh quan và điều kiện sinh thái của từng địa
phương, từng khu vực; tổ chức trồng, chăm sóc cây theo quy trình trồng cây xanh
đô thị và áp dụng thâm canh để cây đạt tỷ lệ sống cao, sinh trưởng, phát triển
tốt, sớm phát huy tác dụng, cảnh quan, cụ thể như sau:
Thiết kế cây xanh sử dụng công cộng đô thị phải phù
hợp với không gian đô thị; tổ chức hệ thống cây xanh sử dụng công cộng phải căn
cứ vào điều kiện tự nhiên, khí hậu, môi trường, cảnh quan thiên nhiên, điều kiện
vệ sinh, bố cục không gian kiến trúc, quy mô, tính chất cũng như cơ sở kinh tế
kỹ thuật, truyền thống tập quán cộng đồng của đô thị.
Cây xanh đường phố phải thiết kế hợp lý để có tác dụng
trang trí, cảnh quan đường phố, cải tạo vi khí hậu, không gây độc hại, nguy hiểm
và không ảnh hưởng tới các công trình hạ tầng đô thị.
Cây xanh ven sông, suối phải có tác dụng chống sạt
lở, bảo vệ bờ, dòng chảy, chống lấn chiếm mặt nước.
Thiết kế công viên, vườn hoa phải lựa chọn loại cây
trồng và giải pháp thích hợp nhằm tạo được bản sắc và phù hợp với điều kiện tự
nhiên của địa phương.
- Khu vực nông thôn: Lựa chọn loài cây trồng phù hợp
với điều kiện lập địa, tập quán canh tác; ưu tiên trồng cây bản địa lâu năm,
cây gỗ lớn, trồng cây đa mục đích.
3. Về huy động nguồn lực
Tăng cường huy động mọi nguồn lực xã hội, thực hiện
đa dạng hóa nguồn vốn triển khai để trồng và bảo vệ cây xanh, trong đó:
- Tăng cường huy động vốn từ xã hội hóa, vốn đóng
góp hợp pháp của các doanh nghiệp và vận động tài trợ của các tổ chức, cá nhân
tham gia trồng rừng, trồng cây xanh thông qua các dự án tài trợ hoặc sáng kiến
thành lập quỹ trồng cây xanh của các địa phương, doanh nghiệp, hiệp hội, các tổ
chức đoàn thể,... Khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng, trồng,
chăm sóc duy trì cây xanh trên các khu đất quy hoạch công viên, vườn hoa kết hợp
với quảng cáo, thương mại, kinh doanh, dịch vụ; kêu gọi, vận động các doanh
nghiệp có thương hiệu đóng góp kinh phí trồng mới cây xanh ở một số tuyến đường
trọng điểm và giao cho đơn vị chức năng thực hiện công tác duy trì bảo vệ cây
xanh.
- Kết hợp lồng ghép các chương trình đầu tư công của
Nhà nước như: Kế hoạch phát triển lâm nghiệp giai đoạn 2021-2025; Chương trình
mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025; Chương trình
phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn
2021-2025; các dự án phát triển hạ tầng đô thị, xây dựng khu công nghiệp, công
sở, làm đường giao thông có hạng mục trồng cây xanh; các chương trình phát triển
kinh tế - xã hội khác,...
- Ngoài sự đóng góp về vốn để mua vật tư, cây giống;
tích cực huy động nguồn lực về lao động, sự tình nguyện tham gia của các tổ chức,
đoàn thể, quần chúng, các hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng tham gia trồng, chăm
sóc, bảo vệ cây xanh, đặc biệt là sự tình nguyện tham gia tích cực của hội
viên, đoàn viên thanh niên.
4. Tuyên truyền, giáo dục nâng
cao nhận thức
- Thường xuyên tổ chức tuyên truyền trên các phương
tiện thông tin đại chúng về vai trò, tác dụng của rừng và cây xanh nhằm nâng
cao nhận thức của nhân dân về vai trò, tác dụng, giá trị của rừng, ý nghĩa của
việc trồng cây, trồng rừng, công tác bảo vệ rừng, bảo vệ môi trường sinh thái,
góp phần giảm nhẹ thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu, cung cấp giá trị
kinh tế, xã hội.
- Phổ biến giáo dục pháp luật để nâng cao nhận thức
và trách nhiệm các cấp, các ngành và toàn xã hội trong việc trồng cây xanh; tăng
cường ý thức, trách nhiệm bảo vệ rừng của nhân dân, vận động nhân dân lên án, tố
giác những hành vi vi phạm pháp luật về lâm nghiệp, phá rừng, khai thác rừng
trái phép và các hành vi phá hoại cây xanh, đặc biệt là cây xanh ở những nơi
công cộng, đường phố, đô thị.
- Vận động nhân dân trong các khu dân cư tập trung,
trong khu quy hoạch đô thị mới làm tốt công tác bảo vệ cây xanh ở các khu công
viên, vườn hoa đã được nhà nước đầu tư xây dựng, để duy trì cảnh quan, tạo nơi
thư giãn, nghỉ ngơi kết hợp với sinh hoạt cộng đồng.
- Mỗi cơ quan, đơn vị, đoàn thể tổ chức phát động
phong trào thi đua để kêu gọi, vận động cán bộ, công chức, hội viên và nhân dân
tham gia trồng cây, trồng rừng, tạo nên phong trào thường xuyên, liên tục, hiệu
quả trong toàn xã hội; đua nhiệm vụ trồng cây trở thành phong trào thi đua của
các cấp, các ngành và mọi người dân.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Nhu cầu kinh phí thực hiện kế hoạch: 275.579 triệu
đồng, trong đó:
- Nguồn vốn ngân sách Nhà nước: 56.100 triệu đồng
(Vốn ngân sách đầu tư công Trung ương và vốn đầu tư công ngân sách tại Nghị quyết
số 445/NQ-HĐND ngày 11/5/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hòa Bình, về việc cho
ý kiến vào Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 tỉnh Hòa Bình).
- Nguồn vốn xã hội hóa khác: 219.479 triệu đồng.
(Chi tiết tại phụ
biểu 04 kèm theo)
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch;
là đầu mối tổng hợp kết quả thực hiện, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Chỉ đạo quản lý chặt chẽ chất lượng giống cây trồng
theo quy định; hướng dẫn lựa chọn cơ cấu các loài cây trồng phù hợp với địa
phương; tuyên truyền, phổ biến kỹ thuật trồng, chăm sóc cây trồng đảm bảo yêu cầu
đề ra.
- Phối hợp với các Sở, ngành và các địa phương tổ
chức thực hiện có hiệu quả Kế hoạch thực hiện Chương trình trồng 1 tỷ cây xanh
trên địa bàn tỉnh.
2. Các Sở: Xây dựng, Công thương, Ban Quản lý
các khu công nghiệp tỉnh
Phối hợp Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và
các đơn vị liên quan rà soát các quy hoạch xây dựng, xác định rõ diện tích đất
khuôn viên khu đô thị, khu, cụm công nghiệp phục vụ trồng cây phân tán; hướng dẫn,
kiểm tra, giám sát việc trồng cây phân tán tại các khu đô thị, khu, cụm công nghiệp.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường
Phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
và các đơn vị liên quan rà soát quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, việc chuyển đổi
mục đích sử dụng đất, dự án quy hoạch khu dân cư và các chương trình sử dụng đất
trồng rừng và cây xanh để điều chỉnh, bổ sung theo hướng ưu tiên diện tích đất
trồng cây đô thị, trồng cây phân tán và trồng rừng.
4. Sở Giao thông vận tải
Phối hợp các địa phương thực hiện các dự án phát
triển giao thông gắn với trồng cây xanh; bảo đảm các tuyến đường giao thông,
các đường đô thị và nông thôn có đủ điều kiện đều được trồng cây xanh bóng mát,
tạo cảnh quan theo các tiêu chuẩn, quy định hiện hành.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp Sở Tài
chính và các đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ, bố trí nguồn
kinh phí ngân sách Nhà nước đầu tư các chương trình, dự án về quản lý, bảo vệ,
phát triển rừng và trồng cây xanh trên địa bàn tỉnh.
6. Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Hòa Bình,
Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh
Đẩy mạnh tuyên truyền các nội dung chủ yếu của kế
hoạch này và vai trò, tác dụng của rừng và cây xanh trong bảo vệ môi trường, ứng
phó với biến đổi khí hậu, góp phần phát triển kinh tế xã hội, xóa đói giảm
nghèo nâng cao đời sống cho người dân làm rừng.
7. Các Sở, Ban, ngành có liên quan
Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm phối
hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các địa phương tổ chức thực
hiện Kế hoạch; mỗi cơ quan, đơn vị tổ chức phát động phong trào thi đua để kêu
gọi, vận động cán bộ, công chức và nhân dân tham gia trồng cây, trồng rừng, tạo
nên phong trào thường xuyên, liên tục, hiệu quả, đưa nhiệm vụ trồng cây phân
tán, trồng rừng trở thành phong trào thi đua của các cấp, các ngành và mọi người
dân.
8. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Đẩy mạnh việc tuyên truyền Luật Lâm nghiệp và các
văn bản hướng dẫn thi hành Luật Lâm nghiệp nhằm nâng cao nhận thức của nhân dân
về vai trò, tác dụng, giá trị của rừng, ý nghĩa của việc trồng cây, trồng rừng,
công tác bảo vệ rừng, bảo vệ môi trường sinh thái, góp phần phát triển kinh tế,
giảm nhẹ thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu.
- Xác định quỹ đất trồng rừng phòng hộ và trồng mới
rừng sản xuất, đất quy hoạch trồng cây xanh đô thị, khu dân cư, khu công nghiệp,
công sở, đường giao thông, đất trồng cây xanh nông thôn,... đảm bảo diện tích đất
đai thuộc đối tượng phải trồng cây của các tổ chức và hộ gia đình thì các tổ chức
và hộ gia đình có trách nhiệm trồng, chăm sóc, bảo vệ. Đối với diện tích đất
công, đất thuộc các công trình công cộng, đường xá, bờ kênh mương thủy lợi... ở
đâu thì chính quyền địa phương ở đó có trách nhiệm giao cho các tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân, hiệp hội, đoàn thể quần chúng trồng, chăm sóc, quản lý bảo vệ.
- Thực hiện kế hoạch trồng rừng, trồng cây phân tán
kết hợp với thực hiện Chương trình trồng 1 tỷ cây xanh, gắn với triển khai thực
hiện các chỉ tiêu nhiệm vụ phát triển lâm nghiệp bền vững năm 2021 và cả giai
đoạn 2021 - 2025; giao chỉ tiêu kế hoạch trồng cây hàng năm cho các xã, phường,
thị trấn, cơ quan, đơn vị; tạo điều kiện để các cơ quan, tổ chức, đoàn thể, trường
học, lực lượng vũ trang và nhân dân tích cực tham gia trồng cây, trồng rừng, để
phong trào trồng cây, trồng rừng trở thành phong trào thi đua của mọi cấp, mọi
ngành với sự tham gia của toàn thể cán bộ, công chức, chiến sĩ lực lượng vũ
trang và nhân dân.
- Căn cứ kế hoạch trồng rừng, trồng cây phân tán
hàng năm, các huyện, thành phố chỉ đạo các cơ quan, đơn vị chủ động gieo ươm,
chuẩn bị đủ số lượng cây giống đảm bảo chất lượng; đồng thời tăng cường công
tác kiểm tra, kiểm soát chất lượng cây giống trước khi đem trồng; kiểm tra việc
trồng, chăm sóc, bảo vệ cây trồng đảm bảo tỷ lệ cây sống cao và thành rừng.
- Chủ động lựa chọn loài cây và tiêu chuẩn cây trồng
phù hợp với mục đích, cảnh quan và điều kiện sinh thái gây trồng của từng huyện
thành phố, từng khu vực cụ thể; ưu tiên chọn loài cây trồng gỗ lớn, lâu năm, đa
mục tiêu, các loài cây bản địa phù hợp với từng địa phương, áp dụng các biện
pháp công nghệ sinh học và kỹ thuật thâm canh rừng, tăng tỷ lệ sử dụng các loài
cây sản xuất bằng phương pháp nuôi cấy mô, tạo hom; trồng chăm sóc cây đúng kỹ
thuật, trong khung thời vụ để đảm bảo cây sinh trưởng, phát triển tốt.
- Thực hiện lồng ghép Kế hoạch phát triển lâm nghiệp
giai đoạn 2021-2025; Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai
đoạn 2021 - 2025; các dự án phát triển hạ tầng đô thị, xây dựng khu công nghiệp,
công sở với huy động vốn từ xã hội hóa, vốn đóng góp hợp pháp của các doanh
nghiệp và vận động tài trợ của các tổ chức, cá nhân tham gia trồng rừng, trồng
cây xanh thông qua các dự án tài trợ hoặc sáng kiến thành lập quỹ trồng cây
xanh của các địa phương, doanh nghiệp, hiệp hội,... khuyến khích các tổ chức,
cá nhân đầu tư xây dựng, trồng, chăm sóc duy trì cây xanh trên các khu đất quy
hoạch công viên, vườn hoa kết hợp với quảng cáo, thương mại, kinh doanh, dịch vụ;
kêu gọi, vận động các doanh nghiệp có thương hiệu đóng góp kinh phí trồng mới
cây xanh ở một số tuyến đường trọng điểm và giao cho đơn vị chức năng thực hiện
công tác duy trì bảo vệ cây xanh.
- Kịp thời biểu dương khen thưởng những tổ chức, cá
nhân thực hiện tốt, đồng thời, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về
lâm nghiệp; báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện Kế hoạch (Bao gồm
cả kết quả thực hiện của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn) trước ngày 31/12
hằng năm (Qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) để tổng hợp báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
9. Các tổ chức chính trị, xã hội, đoàn thể, doanh
nghiệp, hiệp hội
- Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và
các đoàn thể tỉnh, các doanh nghiệp, hiệp hội phát huy mạnh mẽ vai trò, trách
nhiệm trong tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên tổ chức tham gia trồng,
chăm sóc, quản lý, bảo vệ cây xanh.
- Tăng cường tuyên truyền về mục đích, ý nghĩa của
việc trồng cây, trồng và bảo vệ rừng; triển khai các hoạt động tình nguyện tham
gia trồng, chăm sóc, bảo vệ cây xanh; động viên, khuyến khích, kêu gọi toàn dân
tham gia trồng cây, trồng rừng, tạo nên phong trào thường xuyên, liên tục, hiệu
quả trong toàn xã hội.
Yêu cầu Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các cơ quan, tổ chức cá nhân có
liên quan triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Tổng cục Lâm nghiệp; (Báo cáo);
- Thường trực Tỉnh ủy; (Báo cáo);
- Thường trực HĐND tỉnh (Báo cáo);
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Chủ tịch UBND tỉnh, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các Huyện ủy, Thành ủy;
- Các Sở, Ban, ngành, Đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh;
- Chánh, Phó Văn phòng UBND tỉnh;
- Lưu: VT, TH, NNTN (BD60b).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đinh Công Sứ
|
PHỤ BIỂU 01:
KẾ HOẠCH TRỒNG CÂY XANH GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(Kèm theo Kế hoạch số: 159/KH-UBND ngày 13 tháng 8 năm 2021 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Hòa Bình)
STT
|
Nội dung
|
ĐVT (cây)
|
Tổng Kế hoạch
2021- 2025
|
Năm 2021
|
Năm 2022
|
Năm 2023
|
Năm 2024
|
Năm 2025
|
Ghi chú
|
I
|
Trồng rừng tập trung
(ĐVT: ha và quy mật độ ra số cây tương đương)
|
Cây
|
11.020.000
|
2.120.000
|
2.220.000
|
2.220.000
|
2.220.000
|
2.240.000
|
|
1
|
Trồng rừng phòng hộ, đặc dụng
|
Cây
|
400.000
|
80.000
|
80.000
|
80.000
|
80.000
|
80.000
|
1.600 cây/ha
|
2
|
Trồng mới rừng sản xuất
|
Cây
|
10.620.000
|
2.040.000
|
2.140.000
|
2.140.000
|
2.140.000
|
2.160.000
|
2.000 cây/ha
|
II
|
Trồng cây xanh
phân tán
|
Cây
|
4.406.900
|
782.100
|
906.200
|
906.200
|
906.200
|
906.200
|
|
1
|
Khu vực đô thị:
đường phố, công viên, vườn hoa, quảng trường; trong khuôn viên các trụ sở,
trường học, bệnh viện, nhà máy, xí nghiệp, khu công nghiệp, khu chế xuất, các
công trình tín ngưỡng, vườn nhà và các công trình công cộng khác.
|
Cây
|
1.050.000
|
150.000
|
225.000
|
225.000
|
225.000
|
225.000
|
|
2
|
Khu vực nông
thôn: vườn nhà, hành lang giao thông, ven sông, kênh, mương, bờ vùng, bờ
thửa, nương rẫy; trong khuôn viên các trụ sở, trường học, bệnh viện, nhà máy,
xí nghiệp, khu công nghiệp, khu chế xuất, các công trình công cộng khác,....
|
|
3.356.900
|
632.100
|
681.200
|
681.200
|
681.200
|
681.200
|
|
|
Cộng:
|
|
15.426.900
|
2.902.100
|
3.126.200
|
3.126.200
|
3.126.200
|
3.146.200
|
-
|
PHỤ BIỂU 02:
PHÂN BỔ KẾ HOẠCH TRỒNG CÂY XANH PHÂN TÁN GIAI ĐOẠN 2021
- 2025
(Kèm theo Kế hoạch số: 159/KH-UBND ngày 13 tháng 8 năm 2021 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Hòa Bình)
TT
|
Huyện, thành phố
|
Trồng cây phân
tán (cây)
|
Ghi chú
|
Tổng số cây
|
2021
|
2022
|
2023
|
2024
|
2025
|
1
|
2
|
3
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
|
Tổng cộng
|
4.406.900
|
782.100
|
906.200
|
906.200
|
906.200
|
906.200
|
|
1
|
Thành phố Hòa Bình
|
232.000
|
40.000
|
48.000
|
48.000
|
48.000
|
48.000
|
|
2
|
Lương Sơn
|
493.000
|
85.000
|
102.000
|
102.000
|
102.000
|
102.000
|
|
3
|
Đà Bắc
|
493.000
|
85.000
|
102.000
|
102.000
|
102.000
|
102.000
|
|
4
|
Cao Phong
|
290.000
|
50.000
|
60.000
|
60.000
|
60.000
|
60.000
|
|
5
|
Kim Bôi
|
406.000
|
70.000
|
84.000
|
84.000
|
84.000
|
84.000
|
|
6
|
Lạc Thủy
|
453.000
|
85.000
|
92.000
|
92.000
|
92.000
|
92.000
|
|
7
|
Yên Thủy
|
493.000
|
85.000
|
102.000
|
102.000
|
102.000
|
102.000
|
|
8
|
Tân Lạc
|
493.000
|
85.000
|
102.000
|
102.000
|
102.000
|
102.000
|
|
9
|
Lạc Sơn
|
493.000
|
85.000
|
102.000
|
102.000
|
102.000
|
102.000
|
|
10
|
Mai Châu
|
560.900
|
112.100
|
112.200
|
112.200
|
112.200
|
112.200
|
|
PHỤ BIỂU 03:
PHÂN BỐ KẾ HOẠCH TRỒNG RỪNG MỚI TẬP TRUNG GIAI ĐOẠN 2021
- 2025
(Kèm theo Kế hoạch số: 159/KH-UBND ngày 13 tháng 8 năm 2021 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Hòa Bình)
TT
|
Huyện, thành phố
|
Trồng rừng tập trung
GĐ 2021-2025 (ha)
|
Trong đó
|
Chia ra cả giai
đoạn
|
Quy Số cây
(1600- 2000 cây/ha)
|
Trồng rừng Đặc
dụng, Phòng hộ (ha)
|
Trồng mới rừng
sản xuất (ha)
|
2021
|
2022
|
2023
|
2024
|
2025
|
1
|
2
|
10
|
11
|
|
|
12
|
13
|
14
|
15
|
16
|
|
Tổng số
|
5.560
|
11.020.000
|
250
|
5.310
|
1.080
|
1.120
|
1.120
|
1.120
|
1.120
|
1
|
Thành phố Hòa Bình
|
250
|
496.000
|
10
|
240
|
50
|
50
|
50
|
50
|
50
|
2
|
Lương Sơn
|
500
|
996.000
|
10
|
490
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
3
|
Đà Bắc
|
700
|
1.380.000
|
50
|
650
|
110
|
150
|
150
|
150
|
140
|
4
|
Cao Phong
|
350
|
696.000
|
10
|
340
|
70
|
70
|
70
|
70
|
70
|
5
|
Kim Bôi
|
600
|
1.188.000
|
30
|
570
|
120
|
120
|
120
|
120
|
120
|
6
|
Lạc Thủy
|
500
|
996.000
|
10
|
490
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
7
|
Yên Thủy
|
600
|
1.196.000
|
10
|
590
|
120
|
120
|
120
|
120
|
120
|
8
|
Tân Lạc
|
750
|
1.484.000
|
40
|
710
|
150
|
150
|
150
|
150
|
150
|
9
|
Lạc Sơn
|
800
|
1.588.000
|
30
|
770
|
160
|
160
|
160
|
160
|
160
|
10
|
Mai Châu
|
510
|
1.000.000
|
50
|
460
|
100
|
100
|
100
|
100
|
110
|
PHỤ BIỂU 04:
NGUỒN VỐN TRỒNG CÂY XANH GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(Kèm theo Kế hoạch số: 159/KH-UBND ngày 13 tháng 8 năm 2021 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Hòa Bình)
ST T
|
Nội dung
|
ĐVT
(cây)
|
Chỉ tiêu kế hoạch
|
Tổng vốn (triệu
đồng)
|
Vốn ngân sách
nhà nước (triệu đồng)
|
Nguồn vốn xã hội
hóa khác (triệu đồng)
|
Ghi chú
|
I
|
Trồng rừng tập
trung (ĐVT: ha và quy mật độ ra số cây tương đương)
|
|
5.560
|
185.420
|
40.000
|
145.420
|
|
1
|
Trồng rừng phòng hộ, đặc dụng
|
ha
|
250
|
15.500
|
|
15.500
|
Quỹ bảo vệ phát
triển rừng tỉnh
|
2
|
Trồng mới rừng sản xuất
|
ha
|
5.310
|
169.920
|
40.000
|
129.920
|
NSNN (*) hỗ trợ
theo NĐ 75/2015/NĐ-CP
|
II
|
Trồng cây xanh
phân tán
|
Cây
|
4.815.900
|
90.159
|
16.100
|
74.059
|
|
1
|
Khu vực đô thị:
đường phố, công viên, vườn hoa, quảng trường; trong khuôn viên các trụ sở,
trường học, bệnh viện, nhà máy, xí nghiệp, khu công nghiệp, khu chế xuất, các
công trình tín ngưỡng, vườn nhà và các công trình công cộng
|
Cây
|
1.050.000
|
52.500
|
5.000
|
47.500
|
NSNN hỗ trợ cây giống
|
2
|
Khu vực nông
thôn: vườn nhà, hành lang giao thông, ven sông, kênh, mương, bờ vùng, bờ
thửa, nương rẫy; trong khuôn viên các trụ sở, trường học, bệnh viện, nhà máy,
xí nghiệp, khu công nghiệp, khu chế xuất, các công trình công cộng khác
|
cây
|
3.765.900
|
37.659
|
11.100
|
26.559
|
NSNN hỗ trợ cây giống
|
|
Cộng:
|
|
|
275.579
|
56.100
|
219.479
|
|
Ghi chú:
(*) Vốn ngân sách đầu tư công trung ương và vốn đầu
tư công ngân sách tỉnh (thuộc Dự án bảo vệ phát triển rừng tỉnh Hòa Bình giai
đoạn 2021- 2025 hỗ trợ đầu tư đã được thẩm định và trình Hội đồng nhân dân tỉnh
xem xét tại Tờ trình số 154/TTr-UBND ngày 21/7/2021 của UBND tỉnh Hòa Bình).