HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 16/2020/NQ-HĐND
|
Thừa
Thiên Huế, ngày 07 ttháng 12 năm 2020
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC PHÁT TRIỂN THỂ THAO THÀNH TÍCH CAO TỈNH
THỪA THIÊN HUẾ GIAI ĐOẠN 2021 – 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
KHÓA VII, KỲ HỌP THỨ 11
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015 và Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Thể dục, thể thao ngày 29 tháng
11 năm 2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Thể dục, thể thao
ngày 14 tháng 6 năm 2018;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Xét Tờ trình số 10944/TTr-UBND ngày 03 tháng 12 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về Đề án phát
triển thể thao thành tích cao tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2021 - 2025, định
hướng đến năm 2030; Báo cáo thẩm tra của Ban văn hoá - xã hội và ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua Đề án phát triển thể thao thành tích cao tỉnh Thừa
Thiên Huế giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030 với các nội dung chủ yếu
như sau:
1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
a) Phạm vi điều chỉnh
Phát triển thể thao thành tích cao tỉnh Thừa
Thiên Huế giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030.
b) Đối tượng áp dụng
Vận động viên (VĐV), huấn luyện viên (HLV) các
môn thể thao thành tích cao tỉnh Thừa Thiên Huế.
Các cơ quan, ban, ngành, địa phương, đơn vị, tổ
chức, cá nhân có liên quan đến phát triển thể thao thành tích cao tỉnh Thừa
Thiên Huế.
2. Mục tiêu chung
Tạo bước đột phá mạnh mẽ về thể thao thành tích
cao, trong đó tập trung đầu tư trọng điểm phát triển các môn có tiềm năng và thế
mạnh của tỉnh, các môn thể thao cơ bản trong Thế vận hội (Olympic), Đại hội Thể
thao châu Á (Asiad), Đại hội Thể thao Đông Nam Á (Seagames), các giải trẻ quốc
tế, khu vực và trong nước.
3. Mục tiêu cụ thể
a) Giai đoạn 2021 – 2025: Tập trung đầu tư các
bộ môn thể thao trọng điểm:
Bộ môn thể thao trọng điểm nhóm 1:
Vật, điền kinh, cờ vua, taekwondo, karatedo, bơi – lặn.
Bộ môn thể thao trọng điểm nhóm 2:
Đá cầu, judo, cờ tướng, bắn cung, cầu lông, bóng đá.
Bộ môn thể thao trọng điểm nhóm 3:
Vovinam.
Chú trọng phát triển các môn thể
thao xã hội hoá: Bida, võ cổ truyền, bóng bàn, bi sắt, thể hình, bóng rổ, quần
vợt, bóng đá bãi biển, bóng đá futsal, dance sport, bowling.
Tập trung đào tạo lực lượng VĐV
tại các cơ sở đào tạo, huấn luyện thể dục thể thao (TDTT)
của tỉnh với số lượng từ 400 - 500 VĐV năng
khiếu. Hàng năm, tham gia thi đấu từ 60 giải thể thao quốc gia và quốc tế, phấn đấu đạt
từ 300 - 315 huy chương các loại, trong đó có từ 20 - 30 huy chương quốc tế, đóng góp từ 15 - 20 VĐV
vào các đội tuyển và tuyển trẻ quốc gia, có từ 75 – 90 vận động
viên đạt đẳng cấp quốc gia.
Tham gia thi đấu tại Đại hội thể dục thể thao
toàn quốc lần thứ IX năm 2022 với
lực lượng từ 125 đến 130 VĐV của 16 bộ môn, phấn đấu đạt 04 - 06 huy chương Vàng. Đại
hội thể thao Đông Nam Á (Seagames): Lần thứ 31 năm 2021, tham gia thi đấu từ 02 - 03 môn phấn đấu đạt được 03 – 04 huy chương; Lần thứ 32
năm 2023, tham gia thi đấu từ 03 - 04 môn phấn đấu đạt được 04 - 05 huy chương; Lần thứ 33
năm 2025, tham gia thi đấu từ 04 - 05 môn phấn đấu đạt được 05 - 06 huy chương.
b) Giai đoạn 2026 – 2030
Tiếp tục phát triển các bộ
môn thế mạnh giai đoạn trước, tập trung đầu tư thêm 02 môn thể thao thành tích cao là Cầu
mây, Cử tạ (Nhóm 3).
Duy trì hệ
thống đào tạo lực lượng VĐV tại các cơ sở đào tạo, huấn
luyện thể dục thể thao của tỉnh với số lượng từ 500 đến 600 VĐV năng khiếu. Hàng năm, tham gia thi đấu và phấn
đấu đạt từ 330 - 370 huy chương các loại, trong đó có từ 30 - 35 huy chương quốc tế, đóng góp từ 25 - 35 VĐV vào các đội tuyển và tuyển trẻ quốc gia,
có từ 100 – 120 VĐV đạt đẳng cấp quốc
gia.
Đại hội thể
dục thể thao toàn quốc: lần thứ X năm 2026, tham gia thi đấu từ 16 đến 18 môn phấn
đấu đạt được 06 - 08 huy chương vàng; lần thứ XI năm 2030, tham gia thi đấu từ 20
môn phấn đấu đạt được 08 - 10 huy
chương vàng. Đại hội thể thao Đông Nam Á (Seagames)
lần thứ 34 năm 2027, lần thứ 35 năm 2029 phấn đấu đạt từ 06 đến 08
huy chương.
4. Nhiệm vụ
Nghiên cứu, xây dựng, triển khai thực hiện cơ chế,
chính sách tuyển chọn, đào tạo và sử dụng HLV và VĐV tài năng. Đẩy mạnh hợp tác
quốc tế và nghiên cứu khoa học trong đào tạo và phát triển tài năng thể thao thành
tích cao.
Đầu tư có trọng điểm đối với VĐV, HLV có khả
năng tranh chấp huy chương. Nâng cao năng lực của các đơn vị sự nghiệp khối thể
dục thể thao.
Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại
cho lĩnh vực thể dục thể thao.
Bảo đảm nguồn lực về tài chính.
5. Giải pháp thực hiện
a) Nhóm giải pháp về cơ chế chính sách: Tiếp tục
triển khai thực hiện có hiệu quả các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh Thừa
Thiên Huế về các chế độ chính sách cho các VĐV, HLV thể thao thành tích cao. Đổi
mới chính sách khuyến khích, đãi ngộ đội ngũ VĐV và HLV thể thao thành tích
cao. Nghiên cứu điều chỉnh và ban hành những quy chế đặc thù để đãi ngộ xứng
đáng các VĐV, HLV đạt được nhiều thành tích cao tại các giải thi đấu quốc tế.
Xây dựng kế hoạch và tổ chức có hiệu quả cho các HLV, VĐV đi tập huấn và nâng
cao trình độ ở nước ngoài. Xây dựng các chương trình đào tạo và tổ chức mời các
chuyên gia trong lĩnh vực thể dục thể thao tham gia các chương trình đào tạo
nâng cao trình độ cho HLV, VĐV ở Thừa Thiên Huế.
b) Nhóm giải pháp đầu tư có trọng điểm đối với
VĐV, HLV có khả năng tranh chấp huy chương: Xây dựng kế hoạch tập luyện, tổ chức
tập huấn ở nước ngoài hoặc các Trung tâm Huấn luyện Thể thao Quốc gia, các địa
phương có thế mạnh đối với các đội tuyển, vận động viên ưu tú của các môn thể
thao trọng điểm, đặc biệt là các môn thể thao tham gia Đại hội TDTT toàn quốc,
Đại hội Thể thao Đông Nam Á (Seagames), Đại hội Thể thao Châu Á (Asiad).
Hàng năm, tổ chức tập huấn chuyên sâu dành cho
VĐV có khả năng tranh chấp huy chương tại các giải vô địch quốc gia, quốc tế và
tập huấn trọng điểm trước mỗi kỳ Đại hội gồm:
Tập huấn hàng năm: Tập trung lựa chọn VĐV ưu tú
nhóm 1:
Tập huấn trong nước: 06 môn x (03 VĐV + 01 HLV)/môn
x 01 tháng; tập huấn nước ngoài: 02 môn x (02 VĐV + 01 HLV)/môn x 1 tháng;
Tập huấn trước kỳ Đại hội TDTT toàn quốc đối với
số VĐV ưu tú trong các môn nhóm 1, 2 và 3 có khả năng đạt thành tích tại kỳ đại
hội.
Tập huấn trong nước: 08 môn x (80 - 90 VĐV + 16
HLV)/môn x 01 tháng; tập huấn nước ngoài: 02 môn x (10-12 VĐV + 2 HLV)/môn x 01
tháng;
Hàng năm, thuê HLV giỏi (05 - 07 HLV) để huấn
luyện vận động viên có khả năng tranh chấp huy chương.
c) Nhóm giải pháp nâng cao năng lực của các đơn
vị sự nghiệp khối Thể dục thể thao: Đổi mới công tác quản lý hoạt động của các
đơn vị sự nghiệp thể dục, thể thao; tiếp tục thực hiện lộ trình chuyển đổi hoạt
động của các cơ sở thể dục, thể thao công lập sang phương thức cung ứng dịch vụ
công. Đầu tư, xây dựng kế hoạch tuyển chọn, huấn luyện lực lượng HLV, VĐV thành
tích cao từ nay đến 2030. Rà soát, đánh giá toàn diện về đội ngũ HLV, VĐV. Xây
dựng kế hoạch, nội dung ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật vào công tác tuyển
chọn, huấn luyện VĐV tài năng.
d) Nhóm giải pháp đầu tư tập trung xây dựng cơ sở
vật chất, trang thiết bị hiện đại: Nâng cấp và hiện đại hóa cơ sở vật chất - kỹ
thuật và trang thiết bị, phương tiện, dụng cụ đạt chuẩn quốc tế phục vụ đào tạo,
huấn luyện và thi đấu thể thao thành tích cao. Đảm bảo ổn định nguồn ngân sách
cho việc sửa chữa, bổ sung cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ công tác huấn luyện
thể thao. Đầu tư khu tập luyện thể thao (võ thuật, cầu lông...); cải tạo bể bơi, lắp đặt hệ thống nước nóng tại bể bơi 25m; nâng
cấp và bảo dưỡng sân vận động Tự Do Huế; khu tập thể lực chung và
hồi phục cho VĐV; khu ký túc xá, bếp ăn cho VĐV; trang
thiết bị đảm bảo để phục vụ tập luyện, thi đấu...
đ) Giải pháp về nguồn lực: Hàng năm, ưu tiên bố
trí nguồn lực từ ngân sách để thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ của
Đề án. Đồng thời, huy động các nguồn lực xã hội hóa để góp phần phát triển thể
thao thành tích cao.
Điều 2. Điều
khoản thi hành
Nghị quyết này thay thế Nghị quyết
số 07/2013/NQ-HĐND ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh về phát
triển thể thao thành tích cao tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2013 - 2015 và định
hướng đến năm 2020.
Điều 3. Tổ chức
thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện
Nghị quyết.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội
đồng nhân dân, Tổ đại biểu và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh phối hợp với
Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh giám sát việc thực hiện
Nghị quyết theo nhiệm vụ, quyền hạn đã được pháp luật quy định.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế khóa VII, kỳ họp thứ
11 thông qua ngày 07 tháng 12 năm 2020 và có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2021./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- UBTV Quốc hội, Chính phủ;
- Ban Công tác đại biểu QH;
- Các Bộ: Tài chính, VHTTDL;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư
pháp;
- Thường vụ Tỉnh ủy, Đoàn Đại
biểu QH tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp
tỉnh;
- TT.HĐND, UBND các huyện, thị xã, TP.Huế;
- Công báo tỉnh;
- VP : LĐ và các CV ;
- Lưu VT, VX.
|
CHỦ TỊCH
Lê Trường Lưu
|