ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
|
Số: 2102/QĐ-UBND
|
Bình Thuận, ngày
28 tháng 8 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT ĐỀ CƯƠNG PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN KẾT CẤU HẠ TẦNG KỸ THUẬT CÁC KHU, CỤM CÔNG
NGHIỆP, LÀNG NGHỀ TỈNH BÌNH THUẬN THỜI KỲ 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Quy hoạch số 21/2017/QH14 ngày
21/11/2017;
Căn cứ Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07/5/2019
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quy hoạch;
Căn cứ Quyết định số 348/QĐ-TTg ngày 06/3/2020 của
Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt nhiệm vụ lập Quy hoạch tỉnh Bình Thuận thời
kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại tờ
trình số 2045/TTr-SCT ngày 10 tháng 8 năm 2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Đề cương Phương án phát
triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật các khu, cụm công nghiệp, làng nghề tỉnh Bình
Thuận thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
Điều 2. Căn cứ vào Đề cương được phê duyệt, Giám đốc Sở Công Thương
và các cơ quan, đơn vị liên quan theo chức năng và phạm vi trách nhiệm được
giao, tổ chức và chỉ đạo việc triển khai thực hiện.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Công Thương, Giám đốc
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Tài chính và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
liên quan có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Chủ tịch, PCT. UBND tỉnh (Đ/c Hải);
- Các Sở: XD, GTVT, NN&PTNT;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu VT, KT. Thuần.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lương Văn Hải
|
NỘI
DUNG ĐỀ CƯƠNG
PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN
KẾT CẤU HẠ TẦNG KỸ THUẬT CÁC KHU, CỤM CÔNG NGHIỆP, LÀNG NGHỀ TỈNH BÌNH THUẬN THỜI
KỲ 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2102/QĐ-UBND ngày
28/8/2020 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh)
Phần mở đầu
- Cơ sở pháp lý:
Luật
Quy hoạch số 21/2017/QH14 ngày 21 tháng 11 năm 2017;
Nghị
định số 68/2017/NĐ-CP ngày 25/5/2017 của Chính phủ về quản lý, phát triển cụm
công nghiệp;
Nghị
quyết số 69/NQ-CP ngày 30/5/2018 của Chính phủ về điều chỉnh quy hoạch sử dụng
đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh Bình Thuận;
Quyết
định số 348/QĐ-TTg ngày 06 tháng 3 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
nhiệm vụ lập Quy hoạch tỉnh Bình Thuận thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm
2050;
Kế
hoạch số 1447/KH-UBND ngày 17 tháng 4 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về triển
khai công tác xây dựng Quy hoạch tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn
đến năm 2050;
Quyết
định số 1293/QĐ-UBND, ngày 06/6/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận về việc
phân bổ các chỉ tiêu điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất tỉnh Bình Thuận đến năm
2020;
Tài
liệu quy hoạch các ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu có liên quan;
Niên
giám thống kê TW, niên giám thống kê của Tỉnh, các báo cáo, tài liệu của các
ngành công nghiệp của tỉnh.
- Sự cần thiết lập đề án
Bình
Thuận là tỉnh duyên hải cực Nam Trung Bộ Việt Nam, nằm trong khu vực chịu ảnh
hưởng của địa bàn kinh tế trọng điểm phía Nam. Tỉnh lỵ của Bình Thuận là thành
phố Phan Thiết nằm cách Thành phố Hồ Chí Minh 183 km về phía Nam, cách Nha
Trang 250 km và cách thủ đô Hà Nội 1.520 km về phía Bắc theo đường Quốc lộ 1A.
Bình Thuận có biển dài 192 km kéo dài từ mũi Đá Chẹt giáp Cà Ná thuộc Ninh Thuận
đến bãi bồi Bình Châu thuộc địa phận tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Trong
bối cảnh trong nước nói chung và tỉnh Bình Thuận nói riêng đã có nhiều thay đổi.
Đại hội Đại biểu tỉnh Bình Thuận lần thứ XIII đã có những định hướng lớn về
phát triển kinh tế xã hội, trong đó có công nghiệp; một số quy hoạch ngành,
lĩnh vực cấp tỉnh và một số quy hoạch phát triển kinh tế xã hội cấp huyện đã và
đang thực hiện đã có nhiều thay đổi so với các quy hoạch trước đây; Nghị định số
68/2017/NĐ-CP ngày 25/5/2017 của Chính phủ về quản lý, phát triển cụm công nghiệp
đã được ban hành; Nghị quyết số 69/NQ-CP ngày 30/5/2018 của Chính phủ về điều
chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016
- 2020) tỉnh Bình Thuận; Quyết định số 1293/QĐ-UBND, ngày 06/6/2018 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bình Thuận về việc phân bổ các chỉ tiêu điều chỉnh quy hoạch sử dụng
đất tỉnh Bình Thuận đến năm 2020 cho các huyện, thị xã và thành phố.
Theo
quy hoạch phát triển đến năm 2020 đã được Chính phủ phê duyệt, trên địa bàn tỉnh
có 9 KCN với diện tích 3003,73 ha. Đến nay, đã có 6 KCN đã và đang đầu tư xây dựng
hạ tầng kỹ thuật với tổng diện tích 1.093,73 ha, diện tích đất cho thuê 172,93
ha. Tỷ lệ lấp đầy của 6 KCN này đạt 23,61% diện tích đất công nghiệp có thể cho
thuê. Còn lại 3 KCN đang chuẩn bị các thủ tục đầu tư: KCN Sơn Mỹ 1 đang chuẩn bị
thủ tục khởi công, thực hiện đền bù giải tỏa; KCN Tân Đức đang lựa chọn nhà đầu
tư; KCN Sơn Mỹ 2 đang trình UBND tỉnh phê duyệt quy hoạch phân khu xây dựng tỷ
lệ 1/2000.
Về
tình hình triển khai đầu tư hạ tầng các cụm công nghiệp có nhiều chuyển biến
tích cực, trên địa bàn tỉnh có 35 cụm công nghiệp được quy hoạch với tổng diện
tích 1.162,7 ha; trong đó, có 27/35 cụm công nghiệp được thành lập, 15/35 cụm
công nghiệp có nhà đầu tư hạ tầng là doanh nghiệp. Có 04 cụm công nghiệp đầu tư
hạ tầng tương đối hoàn chỉnh, gồm cụm công nghiệp Phú Hài, Nam Cảng (thành phố
Phan Thiết), Nam Hà (huyện Đức Linh) và Thắng Hải 1 (huyện Hàm Tân).
Hiện
nay chỉ có 04 làng nghề đang hoạt động được UBND tỉnh công nhận, gồm: Làng nghề
bánh tráng Phú Long, làng nghề bánh tráng Chợ Lầu, làng nghề đan lát hàng thủ
công mỹ nghệ xã Đông Hà và làng nghề gốm gọ Bình Đức.
Vẫn
còn các cơ sở sản xuất công nghiệp nằm ngoài khu, cụm công nghiệp trên địa bàn
tỉnh gây khó khăn cho công tác quản lý, trong đó phần lớn các cơ sở sản xuất
công nghiệp có quy mô nhỏ và vừa. Nhiều cơ sở sản xuất công nghiệp phát triển tập
trung nằm trong các khu đô thị, khu dân cư gây ô nhiễm môi trường và gây khó
khăn trong quy hoạch phát triển đô thị của tỉnh. Hiện nay chủ trương của tỉnh
là không khuyến khích và hạn chế xem xét đầu tư ngoài khu, cụm công nghiệp.
Phương án phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật các khu, cụm công nghiệp, làng
nghề tỉnh Bình Thuận thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 là thực sự cần
thiết. Để việc hình thành và phát triển các khu, cụm công nghiệp và làng nghề
trên địa bàn tỉnh phù hợp với quy hoạch chung của cả nước; phù hợp với quy hoạch
phát triển kinh tế-xã hội, quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch phát triển công
nghiệp của địa phương. Phương án phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật các khu, cụm
công nghiệp, làng nghề tỉnh Bình Thuận thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm
2050 nhằm mục đích:
- Tận
dụng các cơ hội, tiềm năng mới của tỉnh cho phát triển công nghiệp và góp phần
thực hiện tốt quy hoạch phát triển kinh tế xã hội cũng như phát triển công
nghiệp của tỉnh trong giai đoạn tới.
-
Làm rõ các yếu tố thuận lợi và khó khăn, tiềm năng, nguồn lực và đặc thù của mỗi
huyện, thị xã và thành phố trên toàn tỉnh. Từ đó xác định mục tiêu, bước đi cho
quy hoạch các khu, cụm công nghiệp và làng nghề phát triển đúng hướng, bền vững
và hiệu quả.
-
Là cơ sở để hoạch định không gian phát triển hợp lý, đồng bộ, tiết kiệm đất đai
và chi phí đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng. Tận dụng hợp lý, tiết kiệm và có hiệu
quả các nguồn tài nguyên có sẵn như đất đai, nguyên nhiên vật liệu, lao động, vốn,
các nguồn tài nguyên khác, bảo đảm an toàn về môi trường sinh thái.
-
Là cơ sở để thực hiện quản lý chặt chẽ, đúng quy định của Nhà nước việc hình
thành, phát triển, đầu tư xây dựng và hoạt động sản xuất kinh doanh trong các cụm
công nghiệp trên địa bàn.
- Tạo
điều kiện thuận lợi cho thu hút đầu tư, hạn chế tình trạng tiếp nhận các dự án
rời lẻ, giải quyết vấn đề môi trường, là cơ sở để các nhà đầu tư lựa chọn địa
điểm đầu tư phù hợp góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giải quyết việc làm
cho người lao động địa phương, tăng thu cho ngân sách tỉnh, tạo điều kiện cho
phát triển kinh tế cho phát triển kinh tế xã hội nhanh và bền vững.
-
Quy hoạch giúp cho việc quản lý tốt quỹ đất cho phát triển công nghiệp, cụm
công nghiệp hiện có và định hướng dự kiến phát triển trong tương lai.
- Đối
tượng và phạm vi đề án:
+ Đối
tượng: Khu công nghiệp, cụm công nghiệp và làng nghề trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
+
Phạm vi lập quy hoạch: Trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
+
Thời kỳ lập quy hoạch: Thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
-
Phương pháp lập đề án:
Phương
án được xây dựng theo nhiều phương pháp, trong đó chủ yếu tập trung vào một số
phương pháp sau:
Phương
pháp đánh giá hiện trạng: Khảo sát, thu thập dữ liệu hiện trạng
Phương
pháp thống kê, phân tích: Được sử dụng trong phần đánh giá nguồn lực phát triển
và phân tích hiện trạng. Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tác động đến
phát triển công nghiệp. Dựa vào các số liệu thống kê để phân tích và đánh giá.
Phương
pháp so sánh: Được sử dụng trong tất cả các khâu của việc lập quy hoạch.
Phương
pháp kế thừa: Kế thừa những phân tích đánh giá và kết quả của các nghiên cứu
trước.
Phương
pháp chuyên gia, phương pháp định lượng, phương pháp định tính, phương pháp mô hình toán học,... để xây dựng và lựa chọn phương án tối
ưu.
1. Đánh giá các yếu tố, nguồn lực, thực trạng phát triển các khu, cụm
công nghiệp, làng nghề trên địa bàn tỉnh (theo thời gian, không gian và có đối
sánh); mặt được, mặt chưa được; nguyên nhân.
-
Phân tích, đánh giá về các yếu tố, điều kiện tự nhiên (thuận lợi, khó khăn) đáp
ứng yêu cầu phát triển các khu, cụm công nghiệp, làng nghề tỉnh, kết nối với mạng
lưới kỹ thuật các khu, cụm công nghiệp, làng nghề vùng, quốc gia.
-
Phân tích, đánh giá thực trạng các khu, cụm công nghiệp, làng nghề tỉnh về số
lượng, chất lượng, công nghệ... và tính đồng bộ giữa các loại hình kỹ thuật các
khu, cụm công nghiệp, làng nghề.
-
Phân tích, đánh giá thực trạng phân bố và sử dụng không gian của các khu, cụm
công nghiệp, làng nghề tỉnh.
-
Phân tích, đánh giá thực trạng huy động và phân bổ nguồn lực đầu tư phát triển
các khu, cụm công nghiệp, làng nghề.
- Tổng
hợp phân tích, đánh giá những mặt được, hạn chế tồn tại trong phát triển các
khu, cụm công nghiệp, làng nghề tỉnh.
2. Nhận định bối cảnh và phân tích, đánh giá các tác động dự kiến của
bối cảnh tới phát triển các khu, cụm công nghiệp, làng nghề của tỉnh
-
Phân tích, đánh giá bối cảnh phát triển các khu, cụm công nghiệp, làng nghề tỉnh.
-
Phân tích, dự báo những thời cơ, thách thức đối với phát triển các khu, cụm
công nghiệp, làng nghề của tỉnh thời kỳ quy hoạch.
3. Dự báo xu hướng phát triển, xác định nhu cầu phát triển khu, cụm
công nghiệp, làng nghề, những cơ hội và thách thức đối với phát triển lĩnh vực
trong thời kỳ quy hoạch
- Dự
báo xu thế phát triển các khu, cụm công nghiệp, làng nghề của vùng và quốc gia,
khu vực và thế giới.
-
Xác định nhu cầu phát triển các khu, cụm công nghiệp, làng nghề phục vụ phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
4. Quan điểm phát triển, mục tiêu tổng quát và mục tiêu cụ thể phát
triển các khu, cụm công nghiệp, làng nghề thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm
2050
-
Xác định các quan điểm phát triển các khu, cụm công nghiệp, làng nghề của tỉnh
thời kỳ quy hoạch;
-
Xác định các mục tiêu tổng quát và mục tiêu cụ thể phát triển các khu, cụm công
nghiệp, làng nghề đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh thời kỳ
quy hoạch.
5. Xác định định hướng và các giải pháp phát triển ngành
- Xác
định định hướng phân bố không gian phát triển các khu, cụm công nghiệp, làng
nghề.
-
Xác định loại hình, vai trò, vị trí, quy mô, định hướng khai thác, sử dụng và
các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật, công nghệ gắn với phân cấp, phân loại theo quy
định của pháp luật chuyên ngành đối với từng công trình kỹ thuật các khu, cụm
công nghiệp, làng nghề.
-
Xác định định hướng kết nối giữa hệ thống kỹ thuật các khu, cụm công nghiệp,
làng nghề trong tỉnh với các khu, cụm công nghiệp, làng nghề liên vùng, quốc
gia; kết nối hệ thống các khu, cụm công nghiệp, làng nghề với hệ thống đô thị
và nông thôn và các hệ thống kết cấu hạ tầng khác.
-
Giải pháp về quản lý khai thác và bảo đảm an toàn đối với hệ thống các khu, cụm
công nghiệp, làng nghề trước rủi ro thiên tai và bối cảnh biến đổi khí hậu, nước
biển dâng, xâm nhập mặn.
- Định
hướng bố trí sử dụng đất (bao gồm cả đất có mặt nước) cho phát triển các khu, cụm
công nghiệp, làng nghề và các hoạt động bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi
khí hậu và bảo tồn sinh thái, cảnh quan, di tích đã xếp hạng quốc gia có liên
quan đến phát triển các khu, cụm công nghiệp, làng nghề.
-
Xây dựng danh mục các dự án quan trọng; đề xuất thứ tự ưu tiên thực hiện và
phương án phân kỳ đầu tư.
6. Giải pháp và nguồn lực thực hiện
-
Xác định nhu cầu huy động các nguồn lực thực hiện phát triển các khu, cụm công
nghiệp, làng nghề của tỉnh thời kỳ quy hoạch;
-
Xác định khả năng huy động và cân đối nguồn lực cho phát triển các khu, cụm
công nghiệp, làng nghề của tỉnh;
- Đề
xuất các giải pháp thực hiện đề xuất phát triển các khu, cụm công nghiệp, làng
nghề của tỉnh (bao gồm: giải pháp huy động nguồn lực; giải pháp về kinh tế - kỹ
thuật, công nghệ; giải pháp về nhân lực; giải pháp tổ chức thực hiện và giám
sát thực hiện).
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ