BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 12/2025/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 19
tháng 3 năm 2025
|
THÔNG TƯ
SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG TƯ SỐ 40/2017/TT-BTC NGÀY 28 THÁNG 4 NĂM 2017
CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ, CHẾ ĐỘ CHI HỘI NGHỊ
Căn cứ Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 06 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Cản cứ Luật Ngân
sách nhà nước ngày 25 tháng 06 năm 2015; Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán, Luật Kế toán, Luật Kiểm toán
độc lập, Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Luật Quản
lý thuế, Luật Dự trữ quốc gia, Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật Xử lý vi phạm
hành chính ngày 29 tháng 11 năm 2024;
Căn cứ Luật Cán bộ,
công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Viên
chức ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Cản cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP
ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 72/2023/NĐ-CP
ngày 26 thủng 09 năm 2023 của Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng
xe ô tô;
Căn cứ Nghị định số 29/2025/NĐ-CP
ngày 24 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính - Kinh tế
ngành;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 40/2017/TT-BTC
ngày 28 tháng 4 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chế độ công tác
phí, chế độ chi hội nghị.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28 tháng 4 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị (sau đây gọi tắt là
Thông tư số 40/2017/TT-BTC) như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1 Điều 5 như sau:
“c) Quy định về tiêu chuẩn mua vé máy bay đi công
tác trong nước:
- Đối với lãnh đạo cấp cao (trên cấp Bộ trưởng) thực
hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước.
- Hạng ghế thương gia (Business class hoặc C class)
dành cho lãnh đạo cấp Bộ trưởng và các chức danh tương đương; Thứ trưởng và cán
bộ lãnh đạo có hộ số phụ cấp chức vụ từ 1,3 trở lên; Phó trưởng các đoàn thể
chính trị - xã hội ở Trung ương; Bí thư Thường trực Trung ương Đoàn Thanh niên
Cộng sản Hồ Chí Minh.
- Hạng ghế phổ thông đặc biệt, linh hoạt (như:
Premium, Deluxe, Plus, Flex,...) dành cho cán bộ lãnh đạo được hưởng hệ số phụ
cấp chức vụ theo chức danh lãnh đạo đó từ 0,8 đến 1,25 nhưng không thuộc đối tượng
mua vé hạng thương gia (Business class hoặc C class).
Trường hợp do yêu cầu công tác đột xuất nhưng không
mua được các hạng vé phổ thông, các cán bộ lãnh đạo được hưởng hệ số phụ cấp chức
vụ theo chức danh lãnh đạo đó từ 0,8 đến 1,25 được mua vé máy bay hạng thương
gia (Business class hoặc C class). Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ở trung ương,
Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định cụ thể về việc
áp dụng quy định này bảo đảm phù hợp với đặc thù và khả năng cân đối của cơ
quan, đơn vị, địa phương mình.
- Hạng ghế phổ thông: Dành cho các đối tượng còn lại”.
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 5 như sau:
“2. Thanh toán khoán kinh phí sử dụng ô tô khi đi
công tác, khoán tiền tự túc phương tiện đi công tác:
a) Đối với các đối tượng được sử dụng xe ô tô để đi
công tác: Thực hiện theo quy định tại Nghị định số 72/2023/NĐ-CP ngày 26 tháng 9 năm 2023 của Chính
phủ quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô.
b) Đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao
động còn lại không có tiêu chuẩn được bố trí xe ô tô khi đi công tác mà tự túc
bằng phương tiện cá nhân của mình thì được thanh toán khoán tiền tự túc phương
tiện bảo đảm không vượt chế độ đối với các đối tượng quy định tại điểm a khoản
2 Điều 5 Thông tư này và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của
đơn vị”.
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 như sau:
“Điều 6. Phụ cấp lưu trú
1. Phụ cấp lưu trú là khoản tiền hỗ trợ thêm cho
người đi công tác ngoài tiền lương do cơ quan, đơn vị cử người đi công tác chi
trả, được tính từ ngày bắt đầu đi công tác đến khi kết thúc đợt công tác trở về
cơ quan, đơn vị (bao gồm thời gian đi trên đường, thời gian lưu trú tại nơi đến
công tác). Mức phụ cấp lưu trú để chi trả cho người đi công tác 300.000 đồng/ngày.
Trường hợp đi công tác trong ngày (đi và về trong
ngày), thủ trưởng cơ quan, đơn vị, quyết định mức phụ cấp lưu trú theo các tiêu
chí: Số giờ thực tế đi công tác trong ngày (bao gồm cả thời gian đi trên đường),
quãng đường đi công tác và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của
cơ quan, đơn vị.
2. Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động ở
đất liền được cử đi công tác làm nhiệm vụ trên biển, đảo thì được hưởng mức phụ
cấp lưu trú: 400.000 đồng/người/ngày thực tế đi biển, đảo (áp dụng cho cả những
ngày làm việc trên biển, đảo, những ngày đi, về trên biển, đảo). Trường hợp một
số ngành đặc thù đã được cấp có thẩm quyền quy định về chế độ khi đi công tác
trên biển, đảo thì được chọn chế độ quy định cao nhất (phụ cấp lưu trú hoặc chi
bồi dưỡng) để chi trả cho người đi công tác”.
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 2, khoản 3 Điều 7 như sau:
“2. Thanh toán theo hình thức khoán:
a) Cán bộ lãnh đạo cấp Bộ trưởng, Thứ trưởng và các
cán bộ lãnh đạo được hưởng hệ số phụ cấp chức vụ theo chức danh lãnh đạo đó từ
1,25 trở lên: 1.600.000 đồng/ngày/người, không phân biệt nơi đến công tác;
b) Cán bộ lãnh đạo được hưởng hệ số phụ cấp chức vụ
theo chức danh lãnh đạo đó từ 0,8 đến 1,20:
- Đi công tác tại các thành phố trực thuộc trung ương:
800.000 đồng/ngày/người.
- Đi công tác tại các tỉnh: 600.000 đồng/ngày/người.
c) Các đối tượng cán bộ, công chức, viên chức và
người lao động còn lại:
- Đi công tác tại các thành phố trực thuộc trung
ương: 600.000 đồng/ngày/người.
- Đi công tác tại các tỉnh: 500.000 đồng/ngày/người.
3. Thanh toán theo hóa đơn thực tế:
Trong trường hợp người đi công tác không nhận thanh
toán theo hình thức khoán tại khoản 2 Điều này thì được thanh toán theo giá
thuê phòng thực tế (có hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật)
do thủ trưởng cơ quan, đơn vị duyệt theo tiêu chuẩn thuê phòng như sau:
a) Cán bộ lãnh đạo cấp Bộ trưởng: 4.000.000 đồng/ngày/phòng
theo tiêu chuẩn một người/một phòng, không phân biệt nơi đến công tác;
b) Cán bộ lãnh đạo cấp Thứ trưởng và các cán bộ
lãnh đạo được hưởng hệ số phụ cấp chức vụ theo chức danh lãnh đạo đó từ 1,25 đến
1,30:
- Đi công tác tại các thành phố trực thuộc trung
ương: 2.000.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn một người/một phòng.
- Đi công tác tại các tỉnh: 1.800.000 đồng/ngày/phòng
theo tiêu chuẩn một người/một phòng.
c) Cán bộ lãnh đạo được hưởng hệ số phụ cấp chức vụ
theo chức danh lãnh đạo đó từ 0,8 đến 1,20:
- Đi công tác tại các thành phố trực thuộc trung
ương: 1.200.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn một người/một phòng.
- Đi công tác tại các tỉnh: 800.000 đồng/ngày/phòng
theo tiêu chuẩn một người/một phòng.
d) Các đối tượng cán bộ, công chức, viên chức và
người lao động còn lại:
- Đi công tác tại các thành phố trực thuộc trung
ương: 1.400.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn hai người/một phòng.
- Đi công tác tại các tỉnh: 1.100.000 đồng/ngày/phòng
theo tiêu chuẩn hai người/một phòng”.
5. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 8 như sau:
“1. Đối với cán bộ cấp xã thường xuyên phải đi công
tác lưu động trên 10 ngày/tháng; cán bộ, công chức, viên chức, người lao động
thuộc các cơ quan, đơn vị còn lại phải thường xuyên đi công tác lưu động trên
10 ngày/tháng thì được thanh toán khoán tiền hỗ trợ tiền gửi xe, xăng xe theo mức
tối đa 700.000 đồng/người/tháng và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội
bộ của đơn vị”.
6. Sửa đổi khoản
1 Điều 12 như sau:
“1. Chi thù lao cho giảng viên, báo cáo viên; chi
cho người có báo cáo tham luận trình bày tại hội nghị: Thực hiện theo mức chi
thù lao quy định đối với giảng viên, báo cáo viên tại Thông tư số 36/2018/TT-BTC ngày 30 tháng 3 năm 2018 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán
kinh phí dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức;
Thông tư số 06/2023/TT-BTC ngày 31 tháng 01
năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
36/2018/TT-BTC ngày 30 tháng 3 năm 2018 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính”.
7. Sửa đổi, bổ sung khoản 3, khoản 4 Điều 12 như sau:
“3. Chi giải khát giữa giờ: 50.000 đồng/một buổi (nửa
ngày)/đại biểu.
4. Chi hỗ trợ tiền ăn cho đại biểu là khách mời
không trong danh sách trả lương của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập
và doanh nghiệp theo mức khoán như sau:
a) Cuộc họp tổ chức tại các thành phố trực thuộc
trung ương: 300.000 đồng/ngày/người;
b) Cuộc hợp tổ chức tại các tỉnh: 200.000 đồng/ngày/người;
c) Riêng cuộc họp do xã, phường, thị trấn tổ chức
(không phân biệt địa điểm tổ chức): 150.000 đồng/ngày/người”.
Điều 2. Bãi bỏ, thay đổi từ ngữ
liên quan đến một số điều của Thông tư số 40/2017/TT-BTC
1. Bãi bỏ cụm từ “Riêng chứng từ thanh toán vé
máy bay ngoài cuống vé (hoặc vé điện tử) phải kèm theo thẻ lên máy bay theo quy
định của pháp luật. Trường hợp mất thẻ lên máy bay thì phải có xác nhận của cơ
quan, đơn vị cử đi công tác (áp dụng khi thanh toán chi phí đi lại theo thực tế)”
tại khoản 3 Điều 10.
2. Bãi bỏ cụm từ “chi làm thêm giữ” tại khoản 8 Điều 11.
3. Bãi bỏ một số điều, khoản của Thông tư số 40/2017/TT-BTC như sau:
a) Khoản 7 Điều 3.
b) Điều 15.
Điều 3. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 04
tháng 5 năm 2025.
2. Đối với kinh phí thực hiện chế độ công tác phí,
chế độ chi hội nghị năm 2025, các Bộ, cơ quan ở trung ương, các địa phương bố
trí, sắp xếp trong phạm vi dự toán chi ngân sách nhà nước năm 2025 đã được cấp
có thẩm quyền giao để thực hiện.
3. Khi các văn bản quy định về chế độ, định mức chi
dẫn chiếu để áp dụng tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng
văn bản mới thì áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
4. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề
nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung Ương Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các Đoàn thể;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Sở TC, KBNN các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, Bộ Tư pháp;
- Cổng TTĐT: Chính phủ, Bộ Tài chính;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, KTN. (200b)
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Bùi Văn Khắng
|