ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1309/KH-UBND
|
Gia Lai, ngày 31
tháng 5 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN “ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NGÀNH HÀNG SẮN
ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
Thực hiện Quyết định số
1115/QĐ-BNN-TT ngày 17/4/2024 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn phê duyệt Đề án phát triển bền vững ngành hàng sắn đến năm 2030, tầm nhìn
đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định số
1750/QĐ-TTg ngày 30/12/2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tỉnh
Gia Lai thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định số
1748/QĐ-TTg ngày 30/12/2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát
triển trồng trọt đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Kế hoạch số
638/KH-UBND ngày 22/3/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Chiến lược phát
triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm
2050 trên địa bàn tỉnh Gia Lai;
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế
hoạch triển khai thực hiện “Đề án phát triển bền vững ngành hàng sắn đến năm
2030, tầm nhìn đến năm 2050” trên địa bàn tỉnh Gia Lai với những nội dung sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Triển khai thực hiện kịp thời,
có hiệu quả các nhiệm vụ và giải pháp quy định tại Quyết định số 1115/QĐ-BNN-TT
ngày 17/4/2024 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Phát triển vùng nguyên liệu sắn
trên địa bàn tỉnh theo hướng bền vững nhằm khai thác, phát huy lợi thế về điều
kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của từng vùng sinh thái; nâng cao chất lượng,
giá trị gia tăng, khả năng cạnh tranh của sản phẩm, đáp ứng nhu cầu thị trường,
nâng cao hiệu quả sử dụng đất và thu nhập cho người trồng sắn.
- Đẩy mạnh liên kết tại các
vùng nguyên liệu sắn; phát triển sản xuất sắn theo chuỗi giá trị, liên kết chặt
chẽ trong sản xuất và tiêu thụ sắn trên cơ sở lấy doanh nghiệp làm trung tâm, hợp
tác xã và tổ hợp tác là cầu nối giữa doanh nghiệp và hộ gia đình trồng sắn.
- Tăng cường ứng dụng khoa học
công nghệ trong quá trình sản xuất, chế biến sắn; thúc đẩy chế biến sâu, đa dạng
hóa sản phẩm đáp ứng yêu cầu thị trường; sử dụng tối đa các sản phẩm phụ trong
quá trình sản xuất, chế biến sắn ; đẩy mạnh việc thiết lập, xây dựng mã số vùng
trồng và truy xuất nguồn gốc; huy động các nguồn lực xã hội để đầu tư phát triển
sản xuất, chế biến và xuất khẩu sản phẩm sắn.
2. Yêu cầu
- Phát triển vùng nguyên liệu sắn
trên địa bàn tỉnh phải phù hợp với Quy hoạch tỉnh Gia Lai thời kỳ 2021 - 2030,
tầm nhìn đến năm 2050; Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển nông nghiệp,
nông thôn bền vững giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh
Gia Lai; Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển trồng trọt đến năm 2030, tầm
nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
- Phân công nhiệm vụ cụ thể cho
các cấp, các ngành, đơn vị liên quan làm cơ sở để đôn đốc, kiểm tra, giám sát,
đánh giá kết quả thực hiện Quyết định số 1115/QĐ-BNN-TT ngày 17/4/2024 của Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn gắn với trách nhiệm, tính chủ động,
tích cực của các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố;
các cơ quan, đơn vị có liên quan đảm bảo đúng tiến độ, chất lượng, hiệu quả.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Phát triển ngành hàng sắn trên
địa bàn tỉnh ổn định, hiệu quả, bền vững; xây dựng liên kết chặt chẽ giữa sản
xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm nhằm tạo ra giá trị kinh tế cao, góp phần
giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời sống dân cư khu vực nông
thôn; nâng cao giá trị kim ngạch xuất khẩu và bảo vệ môi trường; thúc đẩy tăng
trưởng, phát triển kinh tế, ổn định xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh trên địa
bàn tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Đến năm 2030:
- Sản lượng sắn tươi của tỉnh đạt
khoảng 1,5 - 1,6 triệu tấn; trong đó, sản lượng sắn tươi dùng để chế biến sâu một
số sản phẩm (tinh bột, etanol, mỳ chính,...) chiếm khoảng 85%.
- Diện tích trồng sắn sử dụng
giống đúng tiêu chuẩn chất lượng đạt 40 - 50%.
- Diện tích trồng sắn áp dụng
quy trình canh tác bền vững đạt trên 50%.
- Kim ngạch xuất khẩu sắn và
các sản phẩm từ sắn đạt 240 - 250 triệu USD.
b) Tầm nhìn đến năm 2050:
Ngành hàng sắn của Gia Lai tiếp
tục phát triển bền vững, 70 - 80% diện tích trồng sắn áp dụng quy trình canh
tác bền vững, sản lượng sắn tươi dùng để chế biến sâu một số sản phẩm (tinh bột,
etanol, mỳ chính,...) chiếm trên 90%, kim ngạch xuất khẩu sắn và các sản phẩm từ
sắn đạt khoảng 300 - 310 triệu USD.
III. ĐỊNH HƯỚNG
PHÁT TRIỂN
1. Định hướng phát triển sản
xuất sắn
Phát triển ổn định vùng sản xuất
sắn làm nguyên liệu cho các nhà máy chế biến tinh bột sắn, phục vụ chăn nuôi và
các nhu cầu khác. Khuyến khích phát triển cây sắn tập trung ở những vùng, những
nơi đảm bảo yêu cầu áp dụng được các tiến bộ khoa học kỹ thuật và cơ giới hóa
trong sản xuất nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sắn; chỉ trồng sắn ở những
vùng, những nơi có điều kiện thâm canh; chuyển toàn bộ diện tích sắn ở độ dốc
cao trên đất lâm nghiệp (rừng bị tàn phá) sang trồng rừng, trồng cây trồng khác
thích hợp hơn, có hiệu quả kinh tế cao hơn. Đến năm 2030, diện tích trồng sắn cả
tỉnh khoảng 60 - 65 nghìn ha, sản lượng củ tươi đạt khoảng 1,5 - 1,6 triệu tấn;
định hướng phân bố tại các vùng như sau:
- Vùng phía Đông Bắc và Đông
Nam của tỉnh: Diện tích trồng đạt khoảng 47.000 - 49.500 ha; sản lượng củ tươi
đạt khoảng 1,18 - 1,22 triệu tấn; tập trung tại các huyện: Krông Pa, Ia Pa,
Kông Chro, Phú Thiện, Kbang, Đak Pơ và thị xã An Khê, thị xã Ayun Pa.
- Vùng phía Tây và Trung tâm của
tỉnh: Diện tích trồng đạt khoảng 13.000 - 15.500 ha; sản lượng củ tươi đạt khoảng
0,32 - 0,38 triệu tấn; tập trung tại các huyện: Chư Prông, Mang Yang, Ia Grai,
Chư Păh, Chư Pưh, Đức Cơ, Đak Đoa, Chư Sê.
2. Định hướng phát triển chế
biến sắn
Đến năm 2030, tiếp tục khuyến
khích các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng mới hoặc nâng cấp nhà máy chế biến
các sản phẩm từ sắn (tinh bột, etanol, mỳ chính,...). Đồng thời, khuyến khích
phát triển các doanh nghiệp chế biến bánh kẹo, nha đường gluco, mỳ ăn liền, thức
ăn chăn nuôi,... sử dụng sắn và tinh bột sắn làm nguyên liệu. Ưu tiên sử dụng
công nghệ mới, công nghệ tiên tiến trong chế biến sắn để nâng cao chất lượng, sử
dụng tối đa sản phẩm phụ, bảo vệ môi trường.
Đối với lĩnh vực chế biến sắn,
định hướng công suất chế biến tại các vùng đến năm 2030 như sau:
- Vùng phía Đông Bắc và Đông
Nam của tỉnh: Tổng công suất chế biến đạt 0,8 - 1,0 triệu tấn củ tươi/năm.
- Vùng phía Tây và Trung tâm của
tỉnh: Tổng công suất chế biến đạt 0,2 - 0,3 triệu tấn củ tươi/năm.
IV. GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN
1. Về công
tác lãnh đạo, chỉ đạo, thông tin tuyên truyền
- Tăng cường vai trò, trách nhiệm
của lãnh đạo các cấp, ngành, địa phương; khuyến khích sự tham gia của các tổ chức
chính trị, xã hội nhằm tạo sự đồng thuận, quyết tâm vào cuộc của cả hệ thống
chính trị và người dân trong phát triển bền vững cây sắn; đảm bảo sản phẩm có sức
cạnh tranh cao, gia tăng giá trị kim ngạch xuất khẩu; sử dụng hiệu quả các nguồn
tài nguyên, bảo vệ môi trường, phòng chống có hiệu quả thiên tai và thích ứng với
biến đổi khí hậu; góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất, đời sống dân cư nông
thôn và thúc đẩy tăng trưởng, phát triển kinh tế, ổn định xã hội, đảm bảo quốc
phòng, an ninh trên địa bàn.
- Tăng cường, đẩy mạnh công tác
tuyên truyền, khuyến cáo, vận động, hướng dẫn người dân áp dụng các phương thức
canh tác mới, hiệu quả đã được thực tiễn khẳng định để bảo vệ đất đai, chống
xói mòn; chú trọng đầu tư thâm canh, phòng trừ sâu bệnh trên cây sắn; thực hiện
đồng bộ các biện pháp kỹ thuật thâm canh sắn bền vững; đẩy nhanh việc thay thế
các giống sắn địa phương đã bị thoái hóa, nhiễm bệnh bằng những giống sắn mới
có năng suất, hàm lượng tinh bột cao, có khả năng chống chịu sâu bệnh, đặc biệt
là bệnh khảm lá virus hại sắn, bệnh chổi rồng, thối củ,...
- Thường xuyên cung cấp các
thông tin chuyên ngành, phổ biến các tiến bộ kỹ thuật trong canh tác sắn bền vững,
các giống sắn mới có năng suất, chất lượng tinh bột cao, kháng sâu bệnh; các điển
hình tiên tiến trong sản xuất sắn; giá cả các sản phẩm sắn trên thị trường,...
thông qua hệ thống truyền thông đại chúng, thông qua lồng ghép chuyên đề trong
các hội nghị, hội thảo, họp thôn, sinh hoạt cộng đồng và thông qua kênh thông
tin của các tổ chức chính trị - xã hội (Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Đoàn Thanh
niên,...) cho người sản xuất.
2. Về tổ chức
sản xuất
- Căn cứ kế hoạch đã được ban
hành, các địa phương xác định quy mô vùng trồng sắn phù hợp trong quy hoạch tỉnh,
quy hoạch của địa phương và các định hướng khác có liên quan. Ưu tiên chính
sách của địa phương để thu hút các doanh nghiệp đầu tư liên kết trồng và tiêu
thụ sản phẩm sắn; thúc đẩy hình thành các chuỗi liên kết sản xuất từ xây dựng
vùng trồng đến chế biến, tiêu thụ sản phẩm sắn.
- Xây dựng các chương trình, dự
án, kế hoạch tổ chức nhân giống sạch bệnh, giống kháng bệnh khảm lá sắn phục vụ
sản xuất. Xây dựng các dự án, kế hoạch liên kết theo chuỗi giá trị trong việc sản
xuất, tiêu thụ sản phẩm sắn, liên kết giữa người sản xuất với doanh nghiệp thu
mua, chế biến, xuất khẩu sắn; thực hiện đồng bộ các giải pháp hỗ trợ phát triển
hợp tác xã, tổ hợp tác; trọng tâm là hỗ trợ thành lập mới và nâng cao hiệu quả
hoạt động của hợp tác xã sản xuất sắn.
- Phát triển các sản phẩm từ sắn
phải gắn với thị trường tiêu thụ, đảm bảo nâng cao tính cạnh tranh và giá trị
giá tăng. Chế biến đi vào chiều sâu, áp dụng công nghệ tiên tiến, tạo ra thương
hiệu đặc trưng cho từng sản phẩm và đa dạng hóa các sản phẩm, sử dụng tối đa
các sản phẩm phụ trong quá trình sản xuất, chế biến sắn nhằm tạo ra giá trị
kinh tế cao, góp phần giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời sống
dân cư khu vực nông thôn, nâng cao giá trị kim ngạch xuất khẩu và bảo vệ môi
trường.
- Đối với hộ gia đình, cần chủ
động liên kết với doanh nghiệp thông qua hợp tác xã, tổ hợp tác để hình thành
vùng nguyên liệu sắn gắn với công nghiệp chế biến, tiêu thụ theo hướng hiện đại,
bền vững, sản xuất hàng hóa lớn và áp dụng khoa học công nghệ để tăng năng suất,
chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh, đáp ứng được nhu cầu về nguyên liệu
sắn trong nước và xuất khẩu. Đối với doanh nghiệp, căn cứ điều kiện thực tiễn,
các doanh nghiệp liên kết với hộ gia đình trồng sắn xây dựng vùng nguyên liệu;
cung ứng vật tư đầu vào (giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật,...); chuyển
giao khoa học công nghệ, hướng dẫn kỹ thuật và tiêu thụ sản phẩm sắn cho người
dân thông qua hợp đồng kinh tế.
3. Về khoa
học công nghệ
- Tập trung nghiên cứu chuyển
giao, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ cao, tiến bộ khoa học kỹ thuật, đáp ứng yêu cầu
của sản xuất của người dân trồng sắn và thị trường; khuyến khích đổi mới, sáng
tạo để tạo ra các giá trị và sản phẩm mới.
- Thu thập, trao đổi, nghiên cứu
chọn tạo, nhập nội các giống sắn mới có năng suất cao, hàm lượng tinh bột cao,
có khả năng chống chịu với sinh vật gây hại như: bệnh khảm lá virus hại sắn, bệnh
chổi rồng, thối củ,... Xây dựng, nhân rộng và hoàn thiện hệ thống nhân giống sắn
theo 3 cấp (giống gốc/giống đầu dòng, giống cấp 1, giống cấp 2), tập trung giống
sạch bệnh, giống mới có năng suất, chất lượng cao tại các vùng trồng sắn trọng
điểm của các địa phương để từng bước nâng cao tỷ lệ sử dụng giống sắn đúng tiêu
chuẩn chất lượng.
- Tăng cường phối hợp nghiên cứu,
hoàn thiện và chuyển giao vào thực tiễn các quy trình kỹ thuật sản xuất sắn
theo hướng bền vững và quy trình canh tác tiên tiến trong các khâu: trồng, chăm
sóc, tưới nước, bón phân, phòng trừ sinh vật gây hại, thu hoạch sắn,... tại các
tiểu vùng sinh thái; đẩy mạnh ứng dụng cơ giới hoá các khâu trồng, chăm sóc,
thu hoạch, vận chuyển sắn và phát triển các mô hình kinh tế tuần hoàn, sử dụng
tối đa các sản phẩm phụ trong quá trình sản xuất, chế biến sắn để phục vụ lại
cho sản xuất nông nghiệp.
- Thực hiện nghiên cứu theo cơ
chế đặt hàng; gắn kết các tổ chức nghiên cứu khoa học với doanh nghiệp, hợp tác
xã, tổ hợp tác; kết hợp nghiên cứu với đào tạo và khuyến nông, giữa sản xuất và
chế biến, tiêu thụ sản phẩm tạo thành chuỗi nghiên cứu khép kín. Khuyến khích
nghiên cứu ứng dụng công nghệ mới trong chế biến, đa dạng hoá các sản phẩm từ sắn.
Đồng thời, thực hiện đồng bộ các giải pháp khoa học công nghệ trong chế biến
các sản phẩm từ sắn để nâng cao chất lượng sản phẩm, hiệu quả kinh tế, bảo vệ
môi trường.
- Ứng dụng công nghệ thông tin,
công nghệ cao trong thu thập, quản lý thông tin, phân tích dữ liệu về quản lý
vùng trồng, cảnh báo thiên tai, dịch bệnh và quản lý chuỗi cung ứng sản phẩm từ
khâu sản xuất, thu hoạch, bảo quản, vận chuyển, chế biến đến tiêu thụ tạo sự
minh bạch thông tin, đảm bảo truy xuất nguồn gốc sản phẩm sắn.
4. Về thị
trường tiêu thụ sản phẩm
- Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến
thương mại, nhất là các sản phẩm sắn có lợi thế cạnh tranh, hỗ trợ xúc tiến
thương mại quảng bá sản phẩm. Thực hiện tốt sự liên kết giữa sản xuất, chế biến,
tiêu thụ, giữa các thành phần kinh tế và người trồng sắn.
- Nâng cao năng lực nghiên cứu,
dự báo nhu cầu thị trường trong nước và xuất khẩu; đồng thời, cập nhật, thông
tin kịp thời về chính sách thương mại của các quốc gia và của từng thị trường về
thị phần, thị hiếu, giá cả, rào cản kỹ thuật, thuế quan,...; kịp thời thông tin
đến doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác và người dân trồng sắn để chủ động điều
chỉnh sản xuất phù hợp với yêu cầu thị trường.
- Đối với thị trường trong nước:
ngoài việc khuyến khích phát triển các doanh nghiệp chế biến các sản phẩm từ sắn;
các địa phương trồng sắn trong tỉnh cần tiếp tục đẩy mạnh việc thu hút doanh
nghiệp chế biến bánh kẹo, nha đường gluco, mỳ ăn liền, thức ăn chăn nuôi,... sử
dụng sắn và tinh bột sắn làm nguyên liệu để tăng chuỗi giá trị ngành hàng sắn.
- Đối với thị trường xuất khẩu:
các địa phương, doanh nghiệp chủ động phối hợp tổ chức các chương trình quảng
bá sản phẩm; tháo gỡ rào cản thương mại, tạo điều kiện thuận lợi cho các sản phẩm
sắn thâm nhập vào thị trường các nước. Cụ thể:
+ Tiếp tục phối hợp thực hiện tốt
các giải pháp giữ vững thị trường tiêu thụ sắn hiện có (Trung Quốc, Hàn Quốc,...).
+ Chủ động phối hợp đẩy mạnh
các hoạt động quảng bá, xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường (EU, Đông Bắc
Á,...) và phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan tháo gỡ rào cản thương mại
tạo điều kiện thuận lợi cho sản phẩm sắn Gia Lai thâm nhập vào thị trường các
nước.
5. Về quản
lý Nhà nước
- Tổ chức thực hiện tốt các
chính sách liên quan đến phát triển ngành hàng sắn: chính sách hỗ trợ phát triển
sản xuất giống phục vụ cơ cấu lại ngành nông nghiệp; chính sách hỗ trợ nhằm giảm
tổn thất trong nông nghiệp; chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết
trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp; chính sách khuyến khích doanh
nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; chính sách đào tạo nguồn nhân lực;
nghiên cứu, chuyển giao khoa học công nghệ vào sản xuất; chính sách thúc đẩy cơ
giới hóa sản xuất, chế biến nông sản; xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường
tiêu thụ sản phẩm...
- Nghiên cứu đề xuất sửa đổi, bổ
sung cơ chế, chính sách đặc thù của tỉnh đảm bảo theo đúng quy định của pháp luật
để hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp, người dân đẩy mạnh việc áp dụng quy trình
sản xuất sắn bền vững, chuyển đổi số, xây dựng mã số vùng trồng, truy xuất nguồn
gốc, xử lý môi trường trong chế biến sắn,...
- Thanh tra, kiểm tra các cơ sở
sản xuất, kinh doanh vật tư đầu vào phục vụ sản xuất (giống, phân bón, thuốc bảo
vệ thực vật,...) để người trồng sắn được sử dụng vật tư đúng chất lượng; đồng
thời, quản lý chặt chẽ các yếu tố gây ô nhiễm trong quá trình trồng, chế biến sắn.
6. Về đầu
tư tăng cường năng lực
- Thực hiện các giải pháp đa dạng
hóa nguồn vốn đầu tư phát triển sản xuất ngành hàng sắn theo hướng xã hội hóa.
Các hộ gia đình đầu tư trang thiết bị, ứng dụng cơ giới hoá trong quá trình
canh tác, vận chuyển sắn; doanh nghiệp đầu tư xây dựng vùng nguyên liệu, chuyển
giao khoa học công nghệ, xây dựng nhà máy chế biến các sản phẩm từ sắn,...
- Ngân sách Nhà nước hỗ trợ đầu
tư phát triển sản xuất sắn theo quy định của pháp luật để thực hiện các nhiệm vụ:
Xây dựng cơ chế, chính sách; nghiên cứu, chuyển giao khoa học công nghệ; đào tạo
nguồn nhân lực; cơ sở vật chất cho các đơn vị đào tạo và nghiên cứu khoa học
công nghệ; hạ tầng vùng sản xuất sắn tập trung (giao thông, thủy lợi, điện,...);
xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm sắn,...
7. Về hợp
tác quốc tế
Tăng cường, mở rộng hợp tác với
các đơn vị nghiên cứu khoa học, các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi chính phủ
nước ngoài đã và đang hoạt động tại tỉnh để tranh thủ thu hút nguồn vốn, phát
triển thị trường, tiếp cận khoa học công nghệ phục vụ phát triển sản xuất ngành
hàng sắn như: nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ về giống, đặc biệt các
giống có năng suất, chất lượng cao, chống chịu với một số sâu bệnh hại như khảm
lá virus hại sắn, chổi rồng, thối củ,...; quy trình kỹ thuật sản xuất sắn bền vững;
ứng dụng cơ giới hóa các khâu trồng, chăm sóc, thu hoạch, vận chuyển sắn;
nghiên cứu thiết bị, công nghệ bảo quản, chế biến sắn; quản trị chuỗi sản xuất,
chế biến, bảo quản sản phẩm; tháo gỡ rào cản thương mại, xúc tiến thương mại, mở
rộng thị trường tiêu thụ các sản phẩm từ sắn.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã trồng sắn và các đơn vị có liên quan tổ
chức triển khai thực hiện Kế hoạch đạt hiệu quả. Hướng dẫn các địa phương tổ chức
lại sản xuất, phát triển sản xuất sắn theo hướng sản xuất hàng hóa tập trung,
theo vùng chuyên canh gắn với truy xuất nguồn gốc và xây dựng mã số vùng trồng.
- Chịu trách nhiệm theo dõi,
đôn đốc, hướng dẫn các địa phương triển khai thực hiện Kế hoạch. Định kỳ trước
ngày 15/12 hàng năm báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn; kịp thời tổng hợp những khó khăn, vướng mắc báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết.
2. Sở Khoa học và Công nghệ
- Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị có liên quan triển khai áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào trồng cây
sắn; xây dựng các đề tài nghiên cứu khoa học có liên quan đến trồng cây sắn và
chế biến các sản phẩm từ sắn.
- Hướng dẫn việc đăng ký xác lập
quyền sở hữu công nghiệp (nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý) cho sản phẩm sắn của tỉnh.
- Phối hợp với Sở Tài chính đề
xuất ưu tiên kinh phí sự nghiệp khoa học công nghệ thực hiện các đề tài nghiên
cứu, dự án ứng dụng, chuyển giao khoa học và công nghệ liên quan đến sản xuất,
chế biến và sử dụng tối đa các sản phẩm phụ trong quá trình sản xuất, chế biến
sắn.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn và các sở, ngành liên quan, địa phương trồng sắn trong
tỉnh cân đối nguồn vốn theo quy định của pháp luật về đầu tư công (nếu có) để tổ
chức triển khai thực hiện Kế hoạch.
- Tổ chức thực hiện các hoạt động
xúc tiến đầu tư; tư vấn, hỗ trợ, cung cấp dịch vụ cho các nhà đầu tư, doanh
nghiệp, tổ chức cá nhân tìm kiếm cơ hội đầu tư, thực hiện dự án đầu tư, gắn với
thực hiện chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông
thôn.
4. Sở Tài chính
Hàng năm, vào thời điểm xây dựng
dự toán cho năm sau, trên cơ sở dự toán của các đơn vị liên quan xây dựng gửi Sở
Tài chính theo đúng quy định; Sở Tài chính tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền
xem xét, quyết định bố trí kinh phí theo phân cấp quản lý ngân sách và khả năng
cân đối ngân sách để tổ chức thực hiện Kế hoạch đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm.
5. Sở Công Thương
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, các sở, ngành liên quan hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác
xã các hoạt động xúc tiến thương mại đối với sản phẩm sắn Gia Lai. Tham mưu cho
Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý Nhà nước đối với việc phát triển công
nghiệp chế biến của các nhà máy tinh bột sắn trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp kiểm tra, giám sát
việc đầu tư, nâng cấp các nhà máy chế biến tinh bột sắn trên địa bàn phù hợp với
vùng nguyên liệu của nhà máy. Hướng dẫn các nhà máy đầu tư chiều sâu, nâng cao
tỷ lệ tự động hóa, áp dụng các thiết bị tiên tiến để nâng cao năng suất, hiệu
suất thu hồi và chất lượng sản phẩm; từng bước xây dựng chuỗi sản xuất theo hướng
chế biến sâu, đa dạng hóa sản phẩm như etanol, mì chính, bánh kẹo,... sau tinh
bột sắn của các nhà máy.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và các sở, ngành, địa phương, đơn vị liên quan
tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết những vấn đề liên quan đến
việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, môi trường ở nơi có dự
án hoặc phương án đầu tư trồng cây sắn và nhà máy chế biến các sản phẩm từ sắn
của tổ chức.
7. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã trồng sắn
- Tổ chức tuyên truyền, thông
tin, phổ biến sâu rộng nội dung của Kế hoạch đến các tổ chức, cá nhân, doanh
nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác và người dân trồng sắn, với nhiều hình thức đa dạng,
phong phú, phù hợp với từng đối tượng, địa phương.
- Căn cứ các mục tiêu, định hướng
và giải pháp của Kế hoạch này: Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã trồng sắn xây
dựng kế hoạch thực hiện phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương. Chỉ đạo
các cơ quan chuyên môn triển khai các chương trình, kế hoạch, dự án nhằm hỗ trợ
phát triển sản xuất sắn bền vững ở địa phương. Chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra, giám
sát Ủy ban nhân dân cấp xã, doanh nghiệp, hợp tác xã trên địa bàn thực hiện có
kết quả các mục tiêu, nhiệm vụ Kế hoạch đề ra.
- Định kỳ trước ngày 15/11 hàng
năm báo cáo kết quả thực hiện trên địa bàn gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn theo đúng quy định.
8. Các nhà máy sản xuất tinh
bột sắn trên địa bàn tỉnh
- Phối hợp với địa phương xây dựng
vùng nguyên liệu; có chính sách hỗ trợ người trồng sắn đầu tư thâm canh phát
triển vùng nguyên liệu sắn của nhà máy theo hướng sản xuất tập trung, quy mô lớn,
áp dụng đồng bộ cơ giới hóa vào sản xuất; tổ chức sản xuất theo hướng giảm chi
phí, tăng năng suất, chất lượng sản phẩm; cung cấp thông tin về thị trường tiêu
thụ sắn và các sản phẩm từ sắn; chuyển giao khoa học công nghệ về quy trình kỹ
thuật sản xuất sắn bền vững,...
- Phối hợp với địa phương xây dựng
các chương trình, dự án, kế hoạch tổ chức nhân giống sắn sạch bệnh, giống sắn
kháng bệnh khảm lá phục vụ sản xuất; xây dựng, nhân rộng và hoàn thiện hệ thống
nhân giống sắn theo 3 cấp (giống gốc/giống đầu dòng, giống cấp 1, giống cấp 2);
nghiên cứu đưa những giống sắn mới có năng suất cao, hàm lượng tinh bột cao, có
khả năng chống chịu với sinh vật gây hại như: bệnh khảm lá virus hại sắn, bệnh
chổi rồng, thối củ,... vào sản xuất để từng bước nâng cao tỷ lệ sử dụng giống sắn
đúng tiêu chuẩn chất lượng.
9. Trân trọng đề nghị Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội
Thông tin, tuyên truyền phổ biến
Kế hoạch triển khai thực hiện “Đề án phát triển bền vững ngành hàng sắn đến năm
2030, tầm nhìn đến năm 2050” trên địa bàn tỉnh Gia Lai đến các hội viên, đoàn
viên, Nhân dân trong tỉnh.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu
các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và đơn vị liên quan
triển khai thực hiện đồng bộ, có kết quả các mục tiêu, nhiệm vụ Kế hoạch đề ra.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, khó khăn, các cơ quan, đơn vị kịp
thời báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn) để tháo gỡ, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh (b/c);
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Các Phó Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã trồng sắn;
- Các Nhà máy sản xuất tinh bột sắn trên địa bàn tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, KTTH, NL.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Dương Mah Tiệp
|