ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 229/KH-UBND
|
Lào Cai, ngày 22
tháng 4 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 1741/QĐ-TTG NGÀY 30 THÁNG 12 NĂM 2023 CỦA THỦ TƯỚNG
CHÍNH PHỦ PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP SẢN XUẤT GIỐNG VẬT NUÔI ĐẾN
NĂM 2030
Thực hiện Quyết định số 1741/QĐ-TTg ngày 30 tháng
12 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Đề án Phát triển công nghiệp sản
xuất giống vật nuôi đến năm 2030, Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Kế hoạch
thực hiện, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Nâng cao năng lực quản lý Nhà nước về giống vật
nuôi nhằm thúc đẩy phát triển công nghiệp sản xuất giống vật nuôi và khả năng
chọn tạo giống có năng suất cao mang thương hiệu tỉnh Lào Cai.
2. Khai thác và phát triển nguồn gen giống vật nuôi
bản địa theo hướng sản xuất hàng hóa, xây dựng chỉ dẫn địa lý, thương hiệu gắn
với du lịch sinh thái và nhu cầu thị trường.
3. Tăng cường năng lực sản xuất giống vật nuôi tại
chỗ trên địa bàn tỉnh.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung: Nâng cao năng lực sản xuất
giống vật nuôi có năng suất, chất lượng cao, giống vật nuôi đặc sản đáp ứng nhu
cầu sản xuất chăn nuôi trong nước và hướng đến xuất khẩu.
2. Mục tiêu cụ thể
- Khai thác và phát triển nguồn gen giống vật nuôi
bản địa theo hướng sản xuất hàng hóa có hiệu quả gắn với du lịch sinh thái và
nhu cầu thị trường; hỗ trợ xây dựng thương hiệu, chỉ dẫn địa lý cho các giống vật
nuôi bản địa chất lượng cao.
- Đến năm 2030, tỉnh Lào Cai chủ động sản xuất được
nguồn giống vật nuôi chủ lực cấp bố mẹ và con thương phẩm có năng suất, chất lượng
cao; đáp ứng được 95% nhu cầu giống lợn, 50% nhu cầu giống gia cầm, 80% nhu cầu
giống bò thịt...
- Tăng cường năng lực cho tối thiểu 1-2 cơ sở sản
xuất giống vật nuôi quy mô công nghiệp; tổ chức chọn lọc, nhân giống và sản xuất
giống đồng bộ theo hệ thống cấp giống; áp dụng phương pháp quản lý giống vật
nuôi theo mô hình tháp giống; ứng dụng công nghệ và tiếp thu nhanh các tiến bộ
kỹ thuật mới để sản xuất giống và phát triển chăn nuôi.
- Xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích, thu hút
và tạo điều kiện để cho các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng triển khai công
nghiệp sản xuất giống vật nuôi và phát triển chăn nuôi trên địa bàn tỉnh.
III. NỘI DUNG, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP
1. Ứng dụng công nghệ tiên tiến,
công nghệ sinh học, tiếp thu nhanh các tiến bộ mới để sản xuất và quản lý giống
vật nuôi
- Áp dụng công nghệ gen vào chọn tạo giống vật
nuôi, đẩy nhanh tiến bộ di truyền để công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong công
tác nhân giống và phát triển giống vật nuôi.
- Nghiên cứu chọn tạo giống vật nuôi chủ lực có
năng suất, chất lượng cao, ưu tiên chọn lọc đàn hạt nhân để nâng cao chất lượng
hệ thống giống. Chọn lọc và phát triển một số giống vật nuôi bản địa có năng suất,
chất lượng và giá trị kinh tế cao, áp dụng phương pháp chọn lọc tiên tiến kết hợp
với điều kiện chăn nuôi công nghệ cao để chọn tạo các giống vật nuôi bản địa đủ
sức cạnh tranh với giống nhập nội, lai.
- Hỗ trợ các cơ sở giống áp dụng công nghệ thông
tin, công nghệ tự động hóa bằng một phần mềm chuyên dụng cho quản lý dữ liệu giống
quốc gia để quản lý thông tin, có khả năng kết nối liên thông giữa các cơ sở giống
phục vụ công tác chọn lọc, nhân giống, sản xuất giống cho từng đối tượng vật
nuôi.
2. Phát triển công nghiệp sản xuất
giống vật nuôi quy mô và đồng bộ
- Thu hút các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng cơ sở
sản xuất giống vật nuôi: Tạo điều kiện thuận lợi để tổ chức, cá nhân được thụ
hưởng chính sách theo quy định của tỉnh, Trung ương.
- Nghiên cứu, cải tạo, tiếp cận các giống vật nuôi
có năng suất cao (cấp cụ kỵ, ông bà, giống thuần) để làm tươi máu và nâng cao
năng suất đàn giống vật nuôi làm cơ sở cho việc ứng dụng phương pháp chọn giống
theo hệ gen.
- Tập trung rà soát, tuyển chọn một số giống vật
nuôi chủ đạo, có giá trị kinh tế cao, chọn lọc và quản lý tại cơ sở sản xuất giống,
cơ sở chăn nuôi theo hình tháp 3 cấp đàn hạt nhân - đàn sản xuất - đàn thương
phẩm.
3. Khai thác và phát triển nguồn
gen giống vật nuôi bản địa theo hướng sản xuất hàng hóa, xây dựng chỉ dẫn địa
lý, thương hiệu theo lợi thế vùng gắn với du lịch.
- Khai thác và phát triển nguồn gen giống vật nuôi
bản địa theo hướng sản xuất hàng hóa, xây dựng chỉ dẫn địa lý, thương hiệu gắn
với du lịch sinh thái và nhu cầu thị trường.
- Phục tráng, bảo tồn, khai thác và phát triển có
hiệu quả các giống bản địa có nguồn gen quý các đối tượng vật nuôi đặc thù, lợi
thế, cung cấp vật liệu di truyền để nhân giống, lai tạo giống phù hợp với nhu cầu
sản xuất theo phân khúc thị trường trong nước và hướng đến xuất khẩu.
- Tập trung sản xuất một số giống gia súc, gia cầm
bản địa (lợn Mường Khương, trâu Bảo Yên, gà H’Mông, vịt Nghĩa Đô, vịt Sín
Chéng...) phù hợp với nhu cầu thị trường.
4. Tăng cường cơ sở vật chất, kỹ
thuật cho các cơ quan quản lý, cơ sở lưu giữ và nhân giống vật nuôi.
- Hỗ trợ, tư vấn cho 1 - 2 cơ sở nuôi giữ giống vật
nuôi tại tỉnh ứng dụng công nghệ cao để thu thập, quản lý thông tin, dữ liệu
cho từng đối tượng giống vật nuôi và trong công tác chọn giống, sản xuất giống,
quản lý nguồn gen, chất lượng giống vật nuôi.
- Tăng cường xã hội hóa, ứng dụng mã số, mã vạch phục
vụ công tác truy xuất nguồn gốc và quản lý chất lượng giống, khuyến khích các tổ
chức, cá nhân đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp sản xuất giống vật nuôi và phát
triển chăn nuôi.
- Hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực cho công tác quản
lý giống vật nuôi, chuyển giao công nghệ và quản lý cơ sở sản xuất giống vật
nuôi.
5. Tăng cường công tác thanh tra,
kiểm tra và giám sát chất lượng giống vật nuôi.
- Tăng cường năng lực, đẩy mạnh công tác thanh tra,
kiểm tra và giám sát chất lượng giống vật nuôi trên địa bàn tỉnh, kiểm soát chặt
chẽ về chất lượng giống nhập khẩu và giống vật nuôi lưu thông trong tỉnh.
- Nâng cao vai trò hội, hiệp hội trên địa bàn tỉnh
trong công tác kiểm soát, đánh giá chất lượng giống xác nhận nguồn gốc chất lượng
giống vật nuôi.
IV. CÁC NHIỆM VỤ, DỰ ÁN ƯU TIÊN
Phối hợp triển khai, thực hiện các nhiệm vụ, dự án
ưu tiên do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì:
1. Nâng cao năng lực sản xuất giống vật nuôi quy mô
công nghiệp có khả năng chọn lọc tạo giống có năng suất cao mang thương hiệu Việt
Nam.
2. Tổng điều tra xây dựng bản đồ ngân hàng giống vật
nuôi bản địa quốc gia để khai thác và phát triển theo lợi thế, đặc trưng vùng
miền.
3. Nâng cao năng lực nuôi giữ giống vật nuôi quốc
gia đảm bảo an toàn dịch bệnh, an toàn sinh học phục vụ chiến lược phát triển
chăn nuôi giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn 2045.
4. Xây dựng và phát triển hệ thống giống bò thịt.
5. Nâng cao năng lực quản lý nhà nước về giống vật
nuôi nhằm thúc đẩy phát triển công nghiệp giống vật nuôi.
6. Nâng cao năng lực kiểm tra năng suất, khảo nghiệm,
kiểm định giống vật nuôi.
7. Tăng cường năng lực sản xuất giống tại chỗ.
V. KINH PHÍ THỰC HIỆN
- Kinh phí lồng ghép trong các chương trình, đề án,
chính sách khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp giai đoạn 2024-2030 bảo
đảm đúng quy định.
- Kinh phí vận động, huy động từ các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước.
- Nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của
pháp luật.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan và
các địa phương triển khai thực hiện kế hoạch; tổng hợp đề xuất, kiến nghị trình
Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định những vấn đề phát sinh, điều chỉnh, bổ
sung kế hoạch phù hợp với điều kiện thực tế.
- Phối hợp với các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố thực hiện tuyên truyền nội dung Kế hoạch tới
các tổ chức, cá nhân có liên quan về lĩnh vực sản xuất giống vật nuôi.
- Hằng năm chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị
liên quan thực hiện rà soát, đánh giá, phát triển công nghiệp sản xuất giống vật
nuôi; đánh giá thực trạng hoạt động sản xuất, kinh doanh giống vật nuôi trên địa
bàn tỉnh.
- Chỉ đạo các phòng, cơ quan chuyên môn có liên
quan tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, quản lý và giám sát về sản xuất,
kinh doanh giống vật nuôi.
- Tổ chức sơ kết đánh giá tình hình thực hiện hằng
năm, giai đoạn 2026 - 2030; tổng kết đánh giá kết quả thực hiện giai đoạn 2024
- 2030; báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Sở Tài chính: Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn và sở, ngành đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân
tỉnh bố trí nguồn kinh phí thực hiện kế hoạch theo khả năng cân đối và phân cấp
ngân sách.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan
tham mưu cấp có thẩm quyền cân đối, bố trí, lồng ghép các nguồn vốn để hỗ trợ đầu
tư phát triển công nghiệp sản xuất giống vật nuôi từ nguồn vốn ngân sách nhà nước
và các nguồn vốn hợp pháp khác bảo đảm phù hợp với nguồn vốn và khả năng cân đối
vốn theo quy định của Luật Đầu tư công và các quy định khác có liên quan.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, các sở, ngành có liên quan và các địa phương rà soát, tham mưu, đề xuất
xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích, thu hút các nguồn lực hỗ trợ cho các
tổ chức, cá nhân phát triển công nghiệp sản xuất giống vật nuôi trên địa bàn tỉnh.
- Hướng dẫn, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân thực hiện
các thủ tục đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp sản xuất giống vật nuôi; tổ chức thẩm
định các dự án đầu tư theo quy định; tăng cường thực hiện công tác quản lý nhà
nước đối với các dự án phát triển công nghiệp sản xuất giống vật nuôi trên địa
bàn tỉnh.
4. Sở Khoa học và Công nghệ
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tham mưu đề xuất đặt hàng các nhiệm vụ khoa học và công nghệ hàng năm
trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, triển khai thực hiện các hoạt động nghiên
cứu, ứng dụng khoa học công nghệ trong lĩnh vực sản xuất giống vật nuôi trên địa
bàn tỉnh, phù hợp với định hướng nghiên cứu của tỉnh.
- Chủ trì hướng dẫn các tổ chức, cá nhân và các cơ
sở sản xuất xây dựng nhãn hiệu; đăng ký sử dụng chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu cho
các giống vật nuôi bản địa chất lượng cao của tỉnh.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân về thủ tục đất
đai, môi trường trong quá trình xây dựng, hoạt động sản xuất của các cơ sở phát
triển công nghiệp sản xuất giống vật nuôi và chăn nuôi trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân đầu tư sản xuất, đảm bảo
sử dụng hiệu quả tài nguyên đất, nước, bảo vệ môi trường bền vững.
6. Sở Công thương
- Thu hút các dự án đầu tư sản xuất giống vật nuôi
và phát triển chăn nuôi, trong đó khuyến khích các cơ sở sản xuất giống vật
nuôi áp dụng khoa học kỹ thuật mới trong lĩnh vực sản xuất giống vật nuôi.
- Hỗ trợ các cơ sở sản xuất giống vật nuôi và phát
triển chăn nuôi qua chương trình khuyến công, chương trình xúc tiến thương mại.
7. UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Căn cứ nội dung Kế hoạch, xây dựng và tổ chức thực
hiện kế hoạch phát triển công nghiệp sản xuất giống vật nuôi phù hợp với điều
kiện địa phương.
- Tổ chức thông tin tuyên truyền các nội dung của Kế
hoạch đến các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh giống vật nuôi, chăn nuôi
thực hiện kê khai hoạt động chăn nuôi và tuân thủ các quy định bảo đảm về chất
lượng, hiệu quả trong việc sản xuất, kinh doanh giống vật nuôi.
Trên đây là Kế hoạch Triển khai thực hiện Quyết định
số 1741/QĐ-TTg ngày 30 tháng 12 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Đề
án Phát triển công nghiệp sản xuất giống vật nuôi đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh,
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố và các đơn vị có liên quan triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT; (B/c)
- Cục Chăn nuôi; (B/c)
- TT. UBND tỉnh;
- Các sở: Nông nghiệp và PTNT, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Khoa học và
Công nghệ, Tài nguyên và Môi trường;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lãnh đạo Văn phòng;
- BBT Cổng thông tin Điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, TH1, KT2, NLN2.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hoàng Quốc Khánh
|