ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1845/QĐ-UBND
|
Bình Định, ngày 24
tháng 5 năm 2024
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG)
HỘI DƯỢC HỌC TỈNH BÌNH ĐỊNH
CHỦ TỊCH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số
45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt
động và quản lý hội; Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của
Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ;
Theo đề nghị của Hội
Dược học tỉnh tại Công văn số 12/CV-HDH ngày 21 tháng 5 năm 2024 và đề nghị của
Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 363/TTr-SNV ngày 23 tháng 5 năm 2024.
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Dược học tỉnh Bình Định đã được Đại hội
Hội Dược học tỉnh Bình Định lần thứ VIII, nhiệm kỳ 2024 - 2029 thông qua ngày
21 tháng 4 năm 2024.
Điều 2. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các cơ quan liên
quan, Chủ tịch Hội Dược học tỉnh Bình Định chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này kể từ ngày ký./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lâm Hải Giang
|
ĐIỀU
LỆ (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG)
HỘI DƯỢC HỌC TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Phê
duyệt kèm theo Quyết định số 1845/QĐ-UBND ngày 24/5/2024 của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh)
Chương
I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Tên gọi, biểu tượng
1. Tên tiếng Việt:
Hội Dược học tỉnh Bình Định.
2. Tên tiếng Anh:
Binhdinh Pharmaceutical Association.
3. Tên viết tắt
(tiếng Anh): BPA.
4. Biểu tượng:
Điều
2. Tôn chỉ, mục đích
Hội Dược học tỉnh
Bình Định (sau đây gọi chung là Hội) là tổ chức xã hội - nghề nghiệp của những
dược sĩ hoạt động trong lĩnh vực dược trên địa bàn tỉnh Bình Định, tự nguyện
thành lập, nhằm mục đích tập hợp, đoàn kết hội viên, bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp của hội viên, hỗ trợ nhau hoạt động có hiệu quả, góp phần vào việc phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước nói chung và tỉnh Bình Định nói riêng.
Điều 3. Địa vị pháp
lý, trụ sở
1. Hội có tư cách
pháp nhân, con dấu, tài khoản riêng; hoạt động theo quy định pháp luật Việt Nam
và Điều lệ Hội được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Trụ sở của Hội đặt
tại thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định
Điều 4. Phạm vi, lĩnh
vực hoạt động
1. Hội hoạt động trên
phạm vi tỉnh Bình Định, trong lĩnh vực dược.
2. Hội chịu sự quản
lý nhà nước của Sở Y tế và các cơ quan có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của
Hội theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Nguyên tắc tổ
chức, hoạt động
1. Tự nguyện, tự
quản.
2. Dân chủ, bình
đẳng, công khai, minh bạch.
3. Tự bảo đảm kinh
phí hoạt động.
4. Không vì mục đích
lợi nhuận.
5. Tuân thủ Hiến
pháp, pháp luật và Điều lệ Hội.
Chương
II
QUYỀN
HẠN, NHIỆM VỤ
Điều 6. Quyền hạn
1. Tuyên truyền mục
đích của Hội.
2. Đại diện cho hội
viên trong mối quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ
của Hội.
3. Bảo vệ quyền, lợi
ích hợp pháp của hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hội theo quy định
của pháp luật.
4. Tham gia chương
trình, dự án, đề tài nghiên cứu, tư vấn, phản biện và giám định xã hội theo đề
nghị của cơ quan nhà nước; cung cấp dịch vụ công về các vấn đề thuộc lĩnh vực
hoạt động của Hội, tổ chức dạy nghề, truyền nghề theo quy định của pháp luật.
5. Tham gia ý kiến
vào các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của Hội
theo quy định của pháp luật. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với
các vấn đề liên quan tới sự phát triển Hội và lĩnh vực Hội hoạt động. Được tổ
chức đào tạo, bồi dưỡng, tổ chức các hoạt động dịch vụ khác theo quy định của
pháp luật.
6. Phối hợp với cơ
quan, tổ chức có liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Hội.
7. Thành lập pháp
nhân thuộc Hội theo quy định của pháp luật.
8. Được gây quỹ Hội
trên cơ sở hội phí của hội viên và các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh, dịch
vụ theo quy định của pháp luật để tự trang trải về kinh phí hoạt động.
9. Được nhận các
nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy
định của pháp luật. Được Nhà nước hỗ trợ kinh phí đối với những hoạt động gắn
với nhiệm vụ của Nhà nước giao.
Điều 7. Nhiệm vụ
1. Chấp hành các quy
định của pháp luật có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Hội. Tổ chức, hoạt
động theo Điều lệ Hội đã được phê duyệt. Không được lợi dụng hoạt động của Hội
để làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ
tục, truyền thống của dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
2. Tập hợp, đoàn kết
hội viên; tổ chức, phối hợp hoạt động giữa các hội viên vì lợi ích chung của
Hội; thực hiện đúng tôn chỉ, mục đích của Hội nhằm tham gia phát triển lĩnh vực
liên quan đến hoạt động của Hội, góp phần xây dựng và phát triển đất nước.
3. Phổ biến, huấn
luyện kiến thức cho hội viên, hướng dẫn hội viên tuân thủ pháp luật, chế độ,
chính sách của Nhà nước và Điều lệ, quy chế, quy định của Hội.
4. Đại diện hội viên
tham gia, kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền về các chủ trương, chính sách
liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.
5. Hòa giải tranh
chấp, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Hội theo quy định của pháp
luật.
6. Xây dựng và ban
hành quy tắc đạo đức trong hoạt động của hội.
7. Quản lý và sử dụng
các nguồn kinh phí của Hội theo đúng quy định của pháp luật.
8. Thực hiện các
nhiệm vụ khác khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.
Chương
III
HỘI
VIÊN
Điều 8. Hội viên,
tiêu chuẩn hội viên
1. Hội viên:
Hội viên của Hội là
công dân Việt Nam có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 2 Điều này, tán thành
Điều lệ Hội, tự nguyện gia nhập Hội, có thể trở thành hội viên của Hội.
2. Tiêu chuẩn hội
viên:
Là dược sĩ hoạt động
trong lĩnh vực dược tại tỉnh Bình Định, tán thành Điều lệ, tự nguyện xin gia
nhập Hội và được Ban chấp hành Hội kết nạp.
Điều 9. Quyền của hội
viên
1. Được Hội bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp theo quy định của pháp luật.
2. Được Hội cung cấp
thông tin liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội, được tham gia các hoạt động
do Hội tổ chức.
3. Được tham gia thảo
luận, các chương trình công tác của Hội theo quy định của Hội; được kiến nghị,
đề xuất ý kiến với cơ quan có thẩm quyền về những vấn đề có liên quan đến lĩnh
vực hoạt động của Hội.
4. Được dự Đại hội,
ứng cử, đề cử, bầu cử các cơ quan, các chức danh lãnh đạo và Ban Kiểm tra Hội
theo quy định của Hội.
5. Được giới thiệu
hội viên mới.
6. Được khen thưởng
theo quy định của Hội.
7. Được cấp thẻ hội
viên.
8. Được ra khỏi Hội
khi xét thấy không thể tiếp tục là hội viên.
Điều
10. Nghĩa vụ của hội viên
1. Nghiêm chỉnh chấp
hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; chấp
hành Điều lệ, quy định của Hội.
2. Tham gia các hoạt
động và sinh hoạt của Hội; đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác để xây dựng
Hội phát triển vững mạnh.
3. Bảo vệ uy tín của
Hội, không được nhân danh Hội trong các quan hệ giao dịch, trừ khi được lãnh
đạo Hội phân công bằng văn bản.
4. Thực hiện chế độ
thông tin, báo cáo theo quy định của Hội.
5. Đóng hội phí đầy
đủ và đúng hạn theo quy định của Hội.
Điều
11. Thủ tục, thẩm quyền kết nạp hội viên; thủ tục ra khỏi Hội
1. Thủ tục, thẩm
quyền kết nạp hội viên
Cá nhân đủ tiêu chuẩn
theo quy định tại khoản 2 Điều 8 có đơn đề nghị gia nhập Hội, chi hội xác nhận
sẽ được Ban Chấp hành Hội xem xét kết nạp.
2. Thủ tục ra khỏi
Hội
Hội viên có đơn đề
nghị ra khỏi Hội, chi hội xác nhận sẽ được Ban Chấp hành Hội xem xét cho ra
khỏi Hội.
Chương
IV
TỔ
CHỨC, HOẠT ĐỘNG
Điều
12. Cơ cấu tổ chức của Hội
1. Đại hội.
2. Ban Chấp hành.
3. Ban Thường vụ.
4. Ban Kiểm tra.
5. Các chi hội thuộc
Hội.
Điều
13. Đại hội
1. Cơ quan lãnh đạo
cao nhất của Hội là Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ
được tổ chức 05 (năm) một lần. Đại hội bất thường được triệu tập khi ít nhất có
2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành hoặc có ít nhất 1/2 (một phần
hai) tổng số hội viên chính thức đề nghị.
2. Đại hội nhiệm kỳ
hoặc Đại hội bất thường được tổ chức dưới hình thức Đại hội toàn thể hoặc Đại
hội đại biểu. Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu được tổ chức khi có trên 1/2
(một phần hai) số hội viên chính thức hoặc có trên 1/2 (một phần hai) số đại
biểu chính thức có mặt.
3. Nhiệm vụ của Đại
hội:
a) Thảo luận và thông
qua Báo cáo tổng kết nhiệm kỳ; Phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ mới của Hội;
b) Thảo luận và thông
qua Điều lệ; Điều lệ (sửa đổi, bổ sung); đổi tên, chia, tách, sáp nhập, hợp
nhất, giải thể Hội (nếu có);
c) Thảo luận, góp ý
kiến vào Báo cáo kiểm điểm của Ban Chấp hành và Báo cáo tài chính của Hội;
d) Bầu Ban Chấp hành
và Ban Kiểm tra;
đ) Thông qua nghị
quyết Đại hội.
4. Nguyên tắc biểu
quyết tại Đại hội:
a) Đại hội có thể
biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức
biểu quyết do Đại hội quyết định;
b) Việc biểu quyết
thông qua các quyết định của Đại hội phải được quá 1/2 (một phần hai) đại biểu
chính thức có mặt tại Đại hội tán thành.
Điều
14. Ban Chấp hành Hội
1. Ban Chấp hành Hội
do Đại hội bầu trong số các hội viên của Hội. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy
viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng với
nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền
hạn của Ban Chấp hành:
a) Tổ chức triển khai
thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội, lãnh đạo mọi hoạt động của Hội giữa
hai kỳ Đại hội;
b) Chuẩn bị và quyết
định triệu tập Đại hội;
c) Quyết định chương
trình, kế hoạch công tác hàng năm của Hội;
d) Quyết định cơ cấu
tổ chức bộ máy của Hội. Ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban
Thường vụ; Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội; Quy chế quản
lý, sử dụng con dấu của Hội; Quy chế khen thưởng, kỷ luật; các quy định trong
nội bộ Hội phù hợp với quy định của Điều lệ Hội và quy định của pháp luật;
đ) Bầu, miễn nhiệm
Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, ủy viên Ban Thường vụ, bầu bổ sung ủy viên Ban Chấp
hành, Ban Kiểm tra. Số ủy viên Ban Chấp hành bầu bổ sung không được quá 1/3
(một phần ba) so với số lượng ủy viên Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết định.
3. Nguyên tắc hoạt
động của Ban Chấp hành:
a) Ban Chấp hành hoạt
động theo Quy chế của Ban Chấp hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ
Hội;
b) Ban Chấp hành mỗi
năm họp 02 (hai) lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Ban Thường vụ
hoặc trên 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành;
c) Các cuộc họp của
Ban Chấp hành là hợp lệ khi có trên 2/3 (hai phần ba) ủy viên Ban Chấp hành
tham gia dự họp. Ban Chấp hành có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ
phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Chấp hành quyết định;
d) Các nghị quyết,
quyết định của Ban Chấp hành được thông qua khi có trên 2/3 (hai phần ba) tổng
số ủy viên Ban Chấp hành dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý
kiến tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý
kiến của Chủ tịch Hội.
Điều
15. Ban Thường vụ Hội
1. Ban Thường vụ Hội
do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành; Ban Thường vụ Hội gồm:
Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các ủy viên. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên
Ban Thường vụ do Ban Chấp hành quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Thường vụ cùng với
nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền
hạn của Ban Thuờng vụ:
a) Giúp Ban Chấp hành
triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội; tổ chức thực hiện nghị
quyết, quyết định của Ban Chấp hành; lãnh đạo hoạt động của Hội giữa hai kỳ họp
Ban Chấp hành;
b) Chuẩn bị nội dung
và quyết định triệu tập họp Ban Chấp hành;
c) Quyết định thành
lập các tổ chức, đơn vị thuộc Hội theo nghị quyết của Ban Chấp hành; quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm
lãnh đạo các tổ chức, đơn vị thuộc Hội.
3. Nguyên tắc hoạt
động của Ban Thường vụ:
a) Ban Thường vụ hoạt
động theo Quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và
Điều lệ Hội;
b) Ban Thường vụ mỗi
quý họp 01 (một) lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch Hội
hoặc trên 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Thường vụ;
c) Các cuộc họp của
Ban Thường vụ là hợp lệ khi có ít nhất 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban
Thường vụ tham gia dự họp. Ban Thường vụ có thể biểu quyết bằng hình thức giơ
tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Thường vụ
quyết định;
d) Các nghị quyết,
quyết định của Ban Thường vụ được thông qua khi có trên 2/3 (hai phần ba) tổng
số ủy viên Ban Thường vụ dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý
kiến tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý
kiến của Chủ tịch Hội.
Điều
16. Ban Kiểm tra Hội
1. Ban Kiểm tra Hội
gồm Trưởng ban, Phó trưởng ban (nếu có) và một số ủy viên do Đại hội bầu ra. Số
lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ
của Ban Kiểm tra cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền
hạn của Ban Kiểm tra:
a) Kiểm tra, giám sát
việc thực hiện Điều lệ Hội, nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban
Chấp hành, Ban Thường vụ, các quy chế của Hội trong hoạt động của các tổ chức,
đơn vị trực thuộc Hội, hội viên;
b) Xem xét, giải
quyết đơn, thư kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, hội viên và công dân
gửi đến Hội.
3. Nguyên tắc hoạt
động của Ban Kiểm tra: Ban Kiểm tra hoạt động theo quy chế do Ban Chấp hành ban
hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
Điều
17. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội
1. Chủ tịch Hội là
đại diện pháp nhân của Hội trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về
mọi hoạt động của Hội. Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên
Ban Chấp hành Hội. Tiêu chuẩn Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội quy định.
2. Nhiệm vụ, quyền
hạn của Chủ tịch Hội:
a) Thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;
b) Chịu trách nhiệm
toàn diện trước cơ quan có thẩm quyền cho phép thành lập Hội, cơ quan quản lý
nhà nước về lĩnh vực hoạt động chính của Hội, trước Ban Chấp hành, Ban Thường
vụ Hội về mọi hoạt động của Hội. Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Hội theo
quy định Điều lệ Hội; nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp
hành, Ban Thường vụ Hội;
c) Chủ trì các phiên
họp của Ban Chấp hành; chỉ đạo chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các cuộc họp của
Ban Thường vụ;
d) Thay mặt Ban Chấp
hành, Ban Thường vụ ký các văn bản của Hội;
đ) Khi Chủ tịch Hội
vắng mặt, việc chỉ đạo, điều hành giải quyết công việc của Hội được ủy quyền
bằng văn bản cho một Phó Chủ tịch Hội.
3. Phó Chủ tịch Hội
do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành Hội. Tiêu chuẩn Phó Chủ
tịch Hội do Ban Chấp hành Hội quy định.
Phó Chủ tịch giúp Chủ
tịch Hội chỉ đạo, điều hành công tác của Hội theo sự phân công của Chủ tịch
Hội; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội và trước pháp luật về lĩnh vực công
việc được Chủ tịch Hội phân công hoặc ủy quyền. Phó Chủ tịch Hội thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội
phù hợp với Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.
Điều
18. Chi hội thành viên
Chi hội thành viên
được tổ chức theo đơn vị hành chính huyện, thị xã, thành phố. Nếu đơn vị hành
chính có ít hội viên, được tổ chức chi hội ghép; có nhiều hội viên, được tổ
chức chi hội theo đơn vị công tác.
Việc chia tách, sáp
nhập, thành lập chi hội do Ban Chấp hành Hội quyết định.
Chương
V
CHIA,
TÁCH; SÁP NHẬP; HỢP NHẤT; ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ
Điều
19. Chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và đổi tên và giải thể Hội
Việc chia, tách; sáp
nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể Hội thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân
sự, quy định của pháp luật về Hội, nghị quyết Đại hội và các quy định pháp luật
có liên quan.
Chương
VI
TÀI
CHÍNH VÀ TÀI SẢN
Điều
20. Tài chính, tài sản của Hội
1. Tài chính của Hội:
a) Nguồn thu của Hội:
- Lệ phí gia nhập
Hội, hội phí hàng năm của hội viên;
- Thu từ các hoạt
động của Hội theo quy định của pháp luật;
- Tiền tài trợ, ủng
hộ của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;
- Các khoản thu hợp
pháp khác;
b) Các khoản chi của
Hội:
- Chi hoạt động thực
hiện nhiệm vụ của Hội;
- Chi thuê trụ sở làm
việc, mua sắm phương tiện làm việc;
- Chi thực hiện chế
độ, chính sách đối với những người làm việc tại Hội theo quy định của Ban Chấp
hành Hội phù hợp với quy định của pháp luật;
- Chi khen thưởng và
các khoản chi khác theo quy định của Ban Chấp hành.
2. Tài sản của Hội:
Tài sản của Hội bao gồm trụ sở, trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động
của Hội. Tài sản của Hội được hình thành từ nguồn kinh phí của Hội; do các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước hiến, tặng theo quy định của pháp luật.
Điều
21. Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội
1. Tài chính, tải sản
của Hội chỉ được sử dụng cho các hoạt động của Hội.
2. Tài chính, tài sản
của Hội khi chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và giải thể được giải quyết theo quy
định của pháp luật.
3. Ban Chấp hành Hội
ban hành Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội đảm bảo nguyên tắc
công khai, minh bạch, tiết kiệm phù hợp với quy định của pháp luật và tôn chỉ,
mục đích hoạt động của Hội.
Chương
VII
KHEN
THƯỞNG, KỶ LUẬT
Điều
22. Khen thưởng
1. Tổ chức, đơn vị
thuộc Hội, hội viên có thành tích xuất sắc được Hội khen thưởng hoặc được Hội
đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Ban Chấp hành Hội
quy định cụ thể hình thức, thẩm quyền, thủ tục khen thưởng trong nội bộ Hội
theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
Điều
23. Kỷ luật
1. Tổ chức, đơn vị
thuộc Hội, hội viên vi phạm pháp luật; vi phạm Điều lệ, quy định, quy chế hoạt
động của Hội thì bị xem xét, thi hành kỷ luật bằng các hình thức: Khiển trách,
cảnh cáo, khai trừ.
2. Ban Chấp hành Hội
quy định cụ thể thẩm quyền, quy trình xem xét kỷ luật trong nội bộ Hội theo quy
định của pháp luật và Điều lệ Hội.
Chương
VIII
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều
24. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội
Chỉ có Đại hội Hội
Dược học tỉnh Bình Định mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ này. Việc sửa
đổi, bổ sung Điều lệ Hội phải được trên 2/3 (hai phần ba) số đại biểu chính
thức có mặt tại Đại hội tán thành.
Điều
25. Hiệu lực thi hành
1. Điều lệ Hội Dược
học tỉnh Bình Định gồm 8 Chương, 25 Điều đã được Đại hội đại biểu Hội Dược học
tỉnh Bình Định lần thứ VIII, nhiệm kỳ 2024 - 2029 thông qua ngày 21 tháng 4 năm
2024 tại thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định và có hiệu lực thi hành theo Quyết
định phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định.
2. Căn cứ các quy
định pháp luật về hội và Điều lệ Hội, Ban Chấp hành Hội Dược học tỉnh Bình Định
có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.