ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 117/KH-UBND
|
Quảng Ngãi, ngày
04 tháng 6 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
VỀ
VIỆC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH CHĂM SÓC VÀ NÂNG CAO SỨC KHỎE NGƯỜI LAO ĐỘNG, PHÒNG
CHỐNG BỆNH NGHỀ NGHIỆP, GIAI ĐOẠN 2024-2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
Thực hiện Quyết định số 659/QĐ-TTg ngày 20/5/2020 của
Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình chăm sóc và nâng cao sức khỏe
người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp giai đoạn 2020-2030; Quyết định số
3431/QĐ-BYT ngày 14/7/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc phê duyệt Kế hoạch
hành động của Bộ Y tế triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ được phân
công theo Quyết định số 659/QĐ-TTg ngày 20/5/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc
phê duyệt Chương trình chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống
bệnh nghề nghiệp giai đoạn 2020-2030 và xét đề nghị của Giám đốc Sở Y tế tại Tờ
trình số 869/TTr-SYT ngày 28/5/2024, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực
hiện Chương trình Chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh
nghề nghiệp, giai đoạn 2024-2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Nhằm bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe người
lao động; tăng cường kiểm soát các yếu tố nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe người
lao động, từ đó khuyến cáo người sử dụng lao động áp dụng các biện pháp cải thiện
điều kiện làm việc, đảm bảo môi trường làm việc an toàn, giảm thiểu bệnh nghề
nghiệp, tai nạn lao động.
2. Nâng cao nhận thức chung của người sử dụng lao động
và người lao động, của cộng đồng trong việc chấp hành các quy định của pháp luật
về vệ sinh lao động, chăm sóc sức khỏe người lao động; đảm bảo chất lượng nguồn
nhân lực, góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
II. MỤC TIÊU VÀ CÁC CHỈ SỐ CỤ THỂ
1. Triển khai xây dựng cơ sở dữ liệu quan trắc môi
trường lao động, bệnh nghề nghiệp và hoàn thành vào năm 2025, kết nối với hệ thống
dữ liệu quốc gia vào năm 2030 theo hướng dẫn, quy định của Trung ương.
2. Quản lý cơ sở lao động có yếu tố có hại gây bệnh
nghề nghiệp: Quản lý được 60% số cơ sở lao động vào năm 2025 và 80% vào năm
2030.
3. Trên 60% người lao động tại các cơ sở lao động
có nguy cơ mắc bệnh nghề nghiệp được tiếp cận thông tin về yếu tố có hại, biện
pháp phòng chống, được khám phát hiện, quản lý bệnh nghề nghiệp theo quy định
vào năm 2025 và đạt 100% vào năm 2030.
4. Kiểm tra công tác quan trắc môi trường lao động:
Kiểm tra 30% cơ sở lao động có yếu tố có hại gây bệnh nghề nghiệp vào năm 2025
và 50% vào năm 2030; 100% cơ sở lao động có sử dụng amiăng được giám sát môi
trường lao động theo quy định vào năm 2025.
5. Đến năm 2025: Lồng ghép dịch vụ chăm sóc sức khỏe
người lao động không có hợp đồng lao động vào hoạt động chăm sóc sức khỏe ban đầu
tại y tế cơ sở; 100% các cơ sở lao động được tuyên truyền về các bệnh không lây
nhiễm, thực hiện các biện pháp phòng chống, nâng cao sức khỏe, dinh dưỡng hợp vệ
sinh, phù hợp điều kiện lao động, tăng cường vận động nơi làm việc; 100% người
lao động có tiếp xúc với amiăng được quản lý sức khỏe, khám bệnh nghề nghiệp;
100% cơ sở lao động có sử dụng amiăng được giám sát, quan trắc môi trường lao động
theo quy định; 100% số người lao động thuộc lực lượng sơ cứu, cấp cứu tại nơi
làm việc được huấn luyện về sơ cấp cứu; 100% người bị tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp được sơ cấp cứu tại nơi làm việc, khám bệnh, điều trị và phục hồi
chức năng. Giai đoạn từ năm 2026 đến năm 2030: Tiếp tục duy trì các kết quả đã
đạt được; giảm 15% các vụ ngộ độc thực phẩm tập thể tại các cơ sở lao động và đến
2030 giảm 25% so với giai đoạn 2010-2018.
6. Đến năm 2030: 100% người lao động tại các khu, cụm
công nghiệp được tư vấn và cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, phòng
chống HIV/AIDS và nuôi con bằng sữa mẹ (lao động nữ).
III PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG VÀ THỜI
GIAN THỰC HIỆN
1. Phạm vi và đối tượng
Triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh, bao gồm các
cơ sở lao động, người sử dụng lao động, người lao động; ưu tiên các cơ sở lao động
nhỏ và vừa, khu vực nông nghiệp, làng nghề, lao động nữ, lao động cao tuổi và
lao động không có hợp đồng lao động, các cơ sở y tế.
2. Thời gian thực hiện: Từ năm 2024 đến năm
2030 (Nội dung cụ thể có chương trình kèm theo).
IV. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
1. Tăng cường sự chỉ đạo, phối
hợp liên ngành
- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo, phối hợp của các
cấp, các ngành, giữa các cơ quan có liên quan, các tổ chức chính trị-xã hội, hiệp
hội ngành nghề, doanh nghiệp trong triển khai thực hiện các mục tiêu của Kế hoạch.
- Huy động sự tham gia của các cơ quan, đơn vị, địa
phương. Tổ chức điều tra kịp thời đối với các vụ tai nạn lao động chết người, bị
thương nặng; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm của tổ chức, cá nhân để xảy ra
tai nạn lao động.
2. Nâng cao năng lực trong công
tác chăm sóc sức khỏe người lao động bị bệnh nghề nghiệp, công tác sơ cấp cứu
người lao động tại nơi làm việc
- Triển khai công tác phòng chống hiệu quả các bệnh
nghề nghiệp theo đặc thù vị trí việc làm. Giảm thiểu đến mức thấp nhất việc tiếp
xúc với các yếu tố có hại tại các cơ sở lao động có nguy cơ.
- Từng bước đầu tư nâng cấp trang thiết bị, cơ sở vật
chất phục vụ khám, điều trị, phục hồi chức năng bệnh nghề nghiệp.
- Tổ chức khám sàng lọc, phát hiện, chẩn đoán sớm bệnh
nghề nghiệp cho người lao động tại các cơ sở lao động, nhất là các cơ sở lao động
nhỏ và vừa, khu vực nông nghiệp, làng nghề, đối tượng là lao động nữ, lao động
cao tuổi và lao động không có hợp đồng lao động, lao động tại các cơ sở y tế; lập
hồ sơ quản lý sức khỏe định kỳ, hồ sơ khám bệnh nghề nghiệp tại đơn vị theo quy
định.
- Nâng cao năng lực cho đội ngũ y tế thực hiện nhiệm
vụ chẩn đoán, giám định, điều trị và phục hồi chức năng cho người lao động bị
tai nạn lao động, người lao động mắc bệnh nghề nghiệp, đáp ứng yêu cầu về công
tác chăm sóc, quản lý sức khỏe người lao động đối với các cơ sở lao động trên địa
bàn.
- Triển khai, nhân rộng mô hình phòng chống hiệu quả
các bệnh truyền nhiễm và bệnh không lây: Ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh
phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế quản,... tại nơi làm việc. Xây dựng triển khai
mô hình điểm về phòng chống bệnh nghề nghiệp, như: phòng chống bệnh bụi phổi
silic nghề nghiệp, bệnh điếc nghề nghiệp do tiếng ồn, bệnh lao nghề nghiệp,...
- Hướng dẫn các cơ sở lao động (đặc biệt các cơ sở
lao động có nhiều yếu tố độc hại phát sinh trong quá trình sản xuất nguy cơ gây
bệnh nghề nghiệp cho người lao động như bụi, ồn, hơi, khí độc, độ rung, bức xạ
tia X, điện từ trường,...), khám sức khỏe phát hiện bệnh nghề nghiệp cho người
lao động, khám định kỳ cho người lao động mắc bệnh nghề nghiệp theo quy định.
- Tổ chức các lớp huấn luyện vệ sinh, an toàn lao động,
phòng chống các yếu tố tác hại nghề nghiệp, vệ sinh an toàn thực phẩm, dinh dưỡng
hợp lý, phòng chống HIV/AIDS và nuôi con bằng sữa mẹ (đối với lao động nữ) cho
người lao động. Tổ chức huấn luyện sơ cấp cứu tai nạn cho người lao động.
3. Tăng cường công tác quan trắc
môi trường lao động tại cơ sở lao động
- Xây dựng cơ sở dữ liệu quan trắc môi trường lao động,
bệnh nghề nghiệp. Cập nhật hồ sơ quốc gia về amiăng với sức khỏe con người.
- Nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ
quan trắc môi trường lao động theo quy chuẩn Quốc gia, phù hợp với quy mô và điều
kiện thực tế của các cơ sở lao động.
- Tổ chức tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ cho người
thực hiện quan trắc môi trường lao động, đảm bảo chất lượng trong quá trình thực
hiện quan trắc môi trường lao động tại nơi làm việc.
- Thực hiện quan trắc môi trường lao động theo quy
định tại các Nghị định của Chính phủ: số 44/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016, số
140/2018/NĐ-CP ngày 08/10/2018, số 04/2023/NĐ-CP ngày 13/02/2023. Trên cơ sở kết
quả thực hiện của doanh nghiệp về vệ sinh lao động, chăm sóc sức khỏe người lao
động, tình hình về các yếu tố có hại trong môi trường lao động được quan trắc để
hướng dẫn, khuyến nghị kịp thời và sát với tình hình thực tế, góp phần nâng cao
sức khỏe người lao động, cải thiện môi trường làm việc.
4. Thực hiện có hiệu quả công
tác truyền thông, giáo dục, huấn luyện, tư vấn sức khỏe
- Đẩy mạnh các hoạt động thông tin, tuyên truyền nhằm
nâng cao nhận thức, trách nhiệm, thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động của
chính quyền các cấp, các ngành, đoàn thể, người sử dụng lao động, người lao động
và các cơ sở, đơn vị, doanh nghiệp đóng trên địa bàn tỉnh. Tổ chức các hoạt động
tuyên truyền trong tháng hành động an toàn, vệ sinh lao động.
- Triển khai huấn luyện, tuyên truyền giáo dục về
an toàn, vệ sinh lao động cho đội ngũ quản lý, đội ngũ làm công tác an toàn vệ
sinh lao động tại các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh và người lao động,
đặc biệt là người lao động làm việc trong thời gian ngắn hạn.
- Tổ chức tư vấn, hỗ trợ kỹ thuật cải thiện điều kiện
làm việc, cải thiện điều kiện lao động, phòng ngừa tai nạn lao động, phòng chống
bệnh nghề nghiệp, tiến tới thực hiện tốt công tác an toàn, vệ sinh lao động và
xây dựng văn hóa an toàn lao động trong doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức công đoàn
trong việc tổ chức các phong trào thi đua về an toàn, vệ sinh lao động, trong
các hoạt động phối hợp với cơ quan Nhà nước đối với việc thanh tra, kiểm tra,
giám sát việc thực hiện nghĩa vụ của người sử dụng lao động; phối hợp với người
sử dụng lao động xây dựng, hướng dẫn và giám sát việc thực hiện các quy định,
các biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động, cải thiện điều kiện lao động tại
nơi làm việc.
5. Thực hiện nghiên cứu, theo
dõi, giám sát, đánh giá việc thực hiện
- Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học, các sáng kiến
cải tiến công nghệ, kỹ thuật tại các cơ sở lao động, các cơ quan, tổ chức, huy
động sự tham gia của cộng đồng trong lĩnh vực cải thiện môi trường làm việc, đảm
bảo an toàn vệ sinh cho người lao động.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng
hệ thống giám sát trong chỉ đạo, điều hành, quản lý, giám sát các trường hợp
tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp theo quy định.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát
các cơ sở lao động chấp hành pháp luật về an toàn lao động, vệ sinh lao động,
chăm sóc sức khỏe và bệnh nghề nghiệp.
- Định kỳ sơ kết, tổng kết, đánh giá hiệu quả về
chăm sóc sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp; kịp thời tháo gỡ
khó khăn, vướng mắc phát sinh trong công tác phối hợp triển khai thực hiện
Chương trình giữa các sở, ngành, địa phương và các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất
kinh doanh.
6. Hợp tác quốc tế
Tăng cường hợp tác quốc tế, huy động sự hỗ trợ về
tài chính, kỹ thuật, kinh nghiệm triển khai các chương trình chăm sóc sức khỏe
người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp của các tổ chức quốc tế.
V. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Nguồn kinh phí ngân sách nhà nước theo phân cấp.
2. Kinh phí lồng ghép trong các chương trình, dự
án, đề án.
3. Kinh phí viện trợ của các tổ chức phi Chính phủ
và các nguồn huy động hợp pháp khác (nếu có).
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Y tế chịu trách nhiệm:
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương
triển khai thực hiện các nội dung của Kế hoạch.
- Hàng năm tổng hợp dự toán kinh phí triển khai, gửi
Sở Tài chính thẩm định trình cấp có thẩm quyền theo đúng quy định.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội,
các cơ sở lao động tăng cường công tác truyền thông về nguy cơ và tác hại bệnh
nghề nghiệp, cách phòng chống bệnh nghề nghiệp.
- Phối hợp với các sở, ngành chức năng, đẩy mạnh
công tác giám sát, quan trắc môi trường lao động; kiến nghị, tư vấn, đề xuất giải
pháp cải thiện điều kiện làm việc, môi trường lao động.
- Xử lý kịp thời các vụ, người bị tai nạn lao động
tại nơi làm việc, được sơ cấp cứu tại các cơ sở y tế; người mắc bệnh nghề nghiệp
được khám, điều trị và phục hồi chức năng.
- Kiểm tra, giám sát chặt chẽ hạn chế các vụ ngộ độc
thực phẩm tại bếp ăn tập thể của các cơ sở lao động, làm ảnh hưởng sức khỏe người
lao động.
- Thực hiện hiệu quả các hoạt động phòng, chống bệnh
truyền nhiễm và bệnh không lây nhiễm (tim mạch, đái tháo đường, ung thư...) tại
nơi làm việc.
- Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế; tổ
chức các lớp tập huấn nâng cao năng lực chẩn đoán, giám định bệnh nghề nghiệp,
nâng cao năng lực quan trắc môi trường lao động.
- Theo dõi, tổng hợp, cung cấp thông tin về công
tác vệ sinh người lao động; thống kê, xây dựng cơ sở dữ liệu về quan trắc môi
trường lao động và bệnh nghề nghiệp; quản lý sức khỏe định kỳ và bệnh nghề nghiệp
tại nơi làm việc.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan xây
dựng kế hoạch hàng năm để thực hiện và hướng dẫn các đơn vị thực hiện theo quy
định.
- Xây dựng các chuyên mục tuyên truyền, phổ biến
pháp luật về lĩnh vực y tế, chăm sóc sức khỏe, nâng cao đời sống người lao động
trên hệ thống các phương tiện truyền thông của ngành Y tế; kịp thời triển khai
các quy định liên quan đến chăm sóc sức khỏe cho người lao động.
- Xây dựng kế hoạch kiểm tra các hoạt động chuyên
môn về công tác quản lý vệ sinh lao động, chăm sóc sức khỏe người lao động và
phòng chống bệnh nghề nghiệp. Thực hiện có hiệu quả công tác chỉ đạo tuyến, hướng
dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện tại các cơ sở lao động trên địa
bàn tỉnh.
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả công tác vệ sinh
lao động, giám sát môi trường lao động, chăm sóc sức khỏe, phòng chống bệnh nghề
nghiệp cho người lao động. Củng cố và hoàn thiện các cơ sở khám, điều trị bệnh
nghề nghiệp cho người lao động.
- Tổ chức đào tạo, tập huấn, hướng dẫn chuyên môn
nghiệp vụ cho các đơn vị trong ngành về công tác chăm sóc sức khỏe, phòng chống
bệnh nghề nghiệp.
- Định kỳ hằng năm hoặc đột xuất tổng hợp, báo cáo
kết quả thực hiện theo đúng quy định.
2. Sở Lao động-Thương binh và Xã hội chịu trách
nhiệm:
- Hướng dẫn, tập huấn, tuyên truyền, phổ biến chính
sách, pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với các sở, ban ngành tổ chức thanh tra,
kiểm tra các đơn vị, doanh nghiệp về chấp hành các quy định pháp luật an toàn vệ
sinh lao động; kịp thời phát hiện và đề xuất với cơ quan có thẩm quyền xử lý
nghiêm các hành vi vi phạm về ATVSLĐ theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện thống kê, báo cáo định kỳ về công tác
an toàn, vệ sinh lao động theo quy định.
3. Sở Tài chính: Phối hợp với Sở Y tế tham
mưu cấp có thẩm quyền xem xét, bố trí kinh phí đảm bảo cho hoạt động chăm sóc
và nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp giai đoạn
2024-2030 trên địa bàn tỉnh theo quy định và khả năng ngân sách của tỉnh.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Phối hợp với Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội, các cơ quan liên quan, hướng dẫn, tuyên truyền
cho các doanh nghiệp thực hiện về công tác an toàn, vệ sinh lao động, phòng chống
cháy nổ, phòng chống yếu tố nguy cơ bệnh nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh.
5. Sở Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm:
Hướng dẫn, chỉ đạo các cơ quan báo chí, hệ thống thông tin cơ sở tuyên truyền
các hoạt động về chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh
nghề nghiệp.
6. Ban Quản lý Khu Kinh tế Dung Quất và các Khu
công nghiệp tỉnh chịu trách nhiệm:
- Chủ động phối hợp Sở Y tế, các sở, ban ngành
trong việc thực hiện Chương trình chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động,
phòng chống bệnh nghề nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý.
- Hướng dẫn các doanh nghiệp trong KKT Dung Quất và
các KCN thực hiện các quy định của pháp luật về lao động và an toàn, vệ sinh
lao động.
7. Đề nghị Liên đoàn Lao động tỉnh
- Chỉ đạo công đoàn ngành, Liên đoàn lao động các địa
phương tuyên truyền, phổ biến pháp luật về an toàn lao động, vệ sinh lao động.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội,
Sở Y tế tổ chức tập huấn, huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động, phòng
chống bệnh nghề nghiệp; kiểm tra, hướng dẫn, giám sát việc thực hiện công tác
an toàn lao động, vệ sinh lao động của các đơn vị, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất
kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với các cơ quan truyền thông thực hiện
thông tin, tuyên truyền phát động các phong trào thi đua tích cực hưởng ứng, thực
hiện tốt công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động tại các đơn vị, doanh nghiệp.
8. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh: Chủ động phối hợp với sở, ngành có
liên quan triển khai các hoạt động truyền thông về thực hiện Chương trình chăm
sóc và nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp trên địa
bàn tỉnh.
9. UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Tùy theo tình hình tại địa phương, chủ động xây dựng
Kế hoạch để triển khai thực hiện Chương trình chăm sóc và nâng cao sức khỏe người
lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp phù hợp, theo quy định.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và xử lý
các hành vi vi phạm về công tác an toàn, vệ sinh lao động, chăm sóc sức khỏe
người lao động.
- Chỉ đạo các cơ quan truyền thông trên địa bàn
tăng cường thực hiện tốt công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến pháp luật về
an toàn, vệ sinh lao động, chăm sóc sức khỏe người lao động.
10. Các cơ sở sử dụng lao động
- Tổ chức thực hiện đúng quy định của Luật an toàn,
vệ sinh lao động và các văn bản hướng dẫn có liên quan.
- Tích cực tham gia các hoạt động triển khai thực
hiện công tác chăm sóc sức khỏe người lao động theo quy định.
- Quan tâm cải thiện điều kiện lao động; xây dựng,
hoàn thiện quy trình, biện pháp đảm bảo an toàn lao động; tổ chức huấn luyện về
an toàn lao động, vệ sinh lao động cho người lao động; tổ chức khám sức khỏe định
kỳ, khám bệnh nghề nghiệp cho người lao động; thực hiện báo cáo định kỳ về an
toàn, vệ sinh lao động với các cơ quan chức năng.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chương trình chăm
sóc và nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp giai đoạn
2024-2030 trên địa bàn tỉnh, yêu cầu Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương
triển khai thực hiện. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc,
các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh về Sở Y tế để được hướng dẫn kịp thời./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh và các tổ chức chính trị-xã hội tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- VPUB: CVP, PCVP, KTTH;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, KGVXcường238.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Hoàng Tuấn
|
CHƯƠNG
TRÌNH CHĂM SÓC VÀ NÂNG CAO SỨC KHỎE NGƯỜI LAO ĐỘNG, PHÒNG CHỐNG BỆNH NGHỀ NGHIỆP,
GIAI ĐOẠN 2024-2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Kèm theo Kế hoạch
số 117/KH-UBND ngày 04/6/2024 của UBND tỉnh)
TT
|
TÊN HOẠT ĐỘNG
|
CƠ QUAN CHỦ TRÌ
|
CƠ QUAN PHỐI HỢP
|
THỜI GIAN THỰC
HIỆN
|
I
|
Nâng cao năng lực về
công tác vệ sinh lao động, chăm sóc sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh
nghề nghiệp
|
|
|
|
1
|
Tập huấn nâng cao năng lực cho người làm công tác
vệ sinh lao động, chăm sóc sức khỏe người lao động.
|
Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
Hàng năm
|
2
|
Tập huấn nâng cao năng lực cho người làm công tác
vệ sinh lao động về giám sát môi trường lao động, cải thiện điều kiện lao động,
chăm sóc sức khỏe người lao động và phòng chống bệnh nghề nghiệp.
|
Sở Y tế
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
Hàng năm
|
3
|
Tổ chức khám sàng lọc, phát hiện, chẩn đoán sớm bệnh
nghề nghiệp cho người lao động.
|
Sở Y tế
|
Sở, ngành liên
quan
|
Hàng năm
|
4
|
Tổ chức quan trắc môi trường lao động cho các
CSSXKD.
|
Sở Y tế
|
Sở, ngành liên
quan
|
Hàng năm
|
II
|
Củng cố tổ chức y tế
lao động, người làm công tác y tế và hoạt động sơ cấp cứu tại cơ sở sản xuất
kinh doanh
|
|
|
|
1
|
Giám sát hướng dẫn lập hồ sơ vệ sinh lao động; lập
hồ sơ sức khỏe người lao động; tư vấn các biện pháp chăm sóc sức khỏe người
lao động và phòng chống bệnh nghề nghiệp tại cơ sở sử dụng lao động.
|
Sở Y tế
|
Sở, ngành liên
quan
|
Năm 2024 - 2025
|
2
|
Hướng dẫn đánh giá, ngăn chặn và loại trừ các yếu
tố nguy hiểm, có hại và tư vấn các biện pháp cải thiện điều kiện lao động tại
các đơn vị sử dụng lao động có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp.
|
Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
Sở, ngành liên
quan
|
Năm 2024 - 2025
|
3
|
Tập huấn sơ cấp cứu, phòng chống bệnh nghề nghiệp.
|
Sở Y tế
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
Hàng năm
|
4
|
Hỗ trợ, trang bị các phương tiện sơ cứu ban đầu
cho các đơn vị sử dụng lao động có yếu tố có hại, nguy hiểm.
|
Sở Y tế, Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
Năm 2024 - 2025
|
5
|
Quản lý các đơn vị sử dụng lao động có yếu tố có hại
gây bệnh nghề nghiệp.
|
Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
Năm 2024 - 2025
|
III
|
Tăng cường công tác kiểm
chuẩn - tham chiếu bảo đảm chất lượng kết quả quan trắc môi trường lao động
|
|
|
|
|
Kiểm định thiết bị phục vụ cho công tác quan trắc
môi trường lao động hằng năm.
|
Sở Y tế
|
Các sở, ban ngành
|
Hàng năm
|
IV
|
Hướng dẫn và nâng cao
năng lực chăm sóc sức khỏe người lao động; thực hiện gói dịch vụ y tế lao động
cơ bản cho doanh nghiệp nhỏ, vừa.
|
|
|
|
1
|
Huấn luyện ATVSLĐ cho người lao động làm công việc
có yêu cầu nghiêm ngặt về ATVSLĐ không có quan hệ lao động.
|
Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
Các sở, ban ngành
|
Hàng năm
|
2
|
Kiểm tra môi trường lao động tại các cơ sở kinh
doanh.
|
Sở Y tế
|
Các sở, ban ngành
|
Hàng năm
|
V
|
Triển khai thí điểm mô
hình dịch vụ y tế lao động cơ bản cho doanh nghiệp nhỏ, vừa.
|
|
|
|
1
|
Quan trắc môi trường lao động tại doanh nghiệp nhỏ,
vừa có nguy cơ cao trên địa bàn tỉnh.
|
Sở Y tế
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
Năm 2024 - 2025
|
2
|
Thực hiện thí điểm mô hình dịch vụ y tế lao động
cơ bản trong khám phát hiện BNN cho doanh nghiệp nhỏ, vừa có nguy cơ cao trên
địa bàn tỉnh theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
|
Sở Y tế
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
Năm 2024 - 2025
|
VI
|
Quản lý sức khỏe nghề
nghiệp lồng ghép trong hồ sơ quản lý sức khỏe cá nhân tại tuyến xã
|
|
|
|
|
Cập nhật, thống kê sức khỏe nghề nghiệp của đơn vị
sử dụng lao động trên địa bàn tỉnh
|
Sở Y tế chủ trì,
phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
Hàng năm
|
VII
|
Đảm bảo chất lượng thực
phẩm của người lao động tại một số ngành nghề
|
|
|
|
|
Kiểm tra chất lượng bữa ăn ca của người lao động
tại một số ngành nghề nặng nhọc, độc hại.
|
Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
Hàng năm
|
VIII
|
Xây dựng và nhân rộng
mô hình phòng chống các bệnh truyền nhiễm và bệnh không lây nhiễm tại nơi làm
việc
|
|
|
|
|
Tập huấn, tư vấn, tuyên truyền, hướng dẫn phòng
chống các bệnh truyền nhiễm và bệnh không lây nhiễm tại nơi làm việc.
|
Sở Y tế
|
Các Sở, ban ngành
|
Hàng năm
|
IX
|
Thực hiện chính sách,
nâng cao năng lực truyền thông về chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động
|
Sở Y tế
|
Các Sở, ban ngành
|
Hàng năm
|
X
|
Xây dựng và nhân rộng
các mô hình phòng chống một số bệnh nghề nghiệp phổ biến; tăng cường năng lực
điều trị, phục hồi chức năng bệnh nghề nghiệp và tai nạn lao động
|
|
|
|
|
Xây dựng mô hình điểm về Phòng chống bệnh nghề
nghiệp tại các đơn vị sử dụng lao động có nguy cơ cao.
|
Sở Y tế
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
Hàng năm
|
XI
|
Xây dựng cơ sở dữ liệu
quốc gia về quan trắc môi trường lao động, bệnh nghề nghiệp
|
Sở Y tế chủ trì,
phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
Năm 2024 - 2025
|
XII
|
Nghiên cứu các yếu tố
vệ sinh lao động và bệnh nghề nghiệp phát sinh trong điều kiện mới
|
Sở Y tế chủ trì,
phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
Hàng năm
|
XIII
|
Cập nhật hồ sơ quốc
gia về amiăng và sức khỏe con người
|
|
|
|
1
|
Kiểm tra và quản lý thông tin các cơ sở có sử dụng
amiăng.
|
Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
Năm 2024 - 2025
|
2
|
Thực hiện giám sát, quan trắc môi trường lao động
có sử dụng amiăng.
|
Sở Y tế
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
Năm 2024 - 2025
|
3
|
Lập hồ sơ theo dõi sức khỏe, khám sức khỏe định kỳ,
khám bệnh nghề nghiệp hằng năm theo quy định đối với người lao động tiếp xúc
với amiăng.
|
Sở Y tế
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
Năm 2024 - 2025
|