BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2368/QĐ-BTC
|
Hà Nội, ngày 01
tháng 11 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY
ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CỤC QUẢN LÝ, GIÁM SÁT
CHÍNH SÁCH THUẾ, PHÍ VÀ LỆ PHÍ
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Nghị định số 123/2016/NĐ-CP
ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ; Nghị định số 101/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2020 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 123/2016/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số 14/2023/NĐ-CP
ngày 20 tháng 4 năm 2023 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý, giám
sát chính sách thuế, phí và lệ phí, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và chức năng
Cục Quản lý, giám sát chính sách thuế, phí và lệ
phí là đơn vị thuộc Bộ Tài chính có chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính
nghiên cứu, xây dựng các chính sách, văn bản quy phạm pháp luật về chính sách
thuế, phí và lệ phí; tổ chức quản lý, giám sát việc thực hiện các chính sách,
văn bản quy phạm pháp luật về chính sách thuế, phí và lệ phí trong nhiệm vụ và
quyền hạn được quy định tại Quyết định này và quy định của pháp luật.
Cục Quản lý, giám sát chính sách thuế, phí và lệ
phí là đơn vị có tư cách pháp nhân, con dấu riêng và được mở tài khoản tại Kho
bạc Nhà nước và ngân hàng theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Nhiệm vụ
1. Trình Bộ trưởng Bộ Tài chính để trình các cấp có
thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản:
a) Chiến lược, kế hoạch dài hạn, trung hạn và hàng
năm về sửa đổi, hoàn thiện các chính sách, văn bản quy phạm pháp luật về chính
sách thuế, phí và lệ phí; các giải pháp chính sách, văn bản quy phạm pháp luật
về chính sách thuế, phí và lệ phí.
b) Các dự án, dự thảo bao gồm: Luật, nghị quyết của
Quốc hội; pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; nghị định, nghị
quyết của Chính phủ; quyết định, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ; thông tư và
các văn bản khác của Bộ trưởng Bộ Tài chính về chính sách thuế, phí và lệ phí
(trừ các văn bản quy phạm pháp luật thực hiện cam kết thuế xuất nhập khẩu tại
các Hiệp định thương mại, Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và các đối
tác thương mại).
2. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị xây dựng chính
sách tài chính đối với các khu kinh tế, thương mại, dịch vụ đặc thù (bao gồm:
Khu kinh tế, Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu công nghệ cao, Khu kinh tế cửa
khẩu và đơn vị hành chính kinh tế đặc biệt) và các khu khác (nếu có).
3. Chủ trì xây dựng Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế
nhập khẩu ưu đãi, Danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp, thuế
nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan, thuế suất thuế nhập khẩu thông thường.
4. Tham gia nghiên cứu, xây dựng chiến lược, chính
sách tài chính quốc gia, các dự án, dự thảo có liên quan đến chính sách thuế,
phí và lệ phí.
5. Hướng dẫn, trả lời chính sách đối với các vướng
mắc, kiến nghị trong việc thực hiện chính sách phí, lệ phí và các chính sách
khác liên quan đến phí, lệ phí; hướng dẫn, trả lời chính sách thuộc thẩm quyền
của Bộ Tài chính đối với các vướng mắc, kiến nghị trong việc thực hiện chính
sách thuế của người nộp thuế, người khai Hải quan, Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải
quan.
6. Tổ chức hoạt động tổng hợp, phân tích, dự báo,
đánh giá tác động của các chính sách thuế, phí và lệ phí tới thu ngân sách nhà
nước và kinh tế vĩ mô.
7. Tổ chức thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế,
tiếp nhận và tổ chức thực hiện các dự án, chương trình hợp tác quốc tế, trợ
giúp kỹ thuật cho việc nghiên cứu, xây dựng chính sách thuế, phí, lệ phí theo
phân công của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
8. Tổ chức nghiên cứu khoa học hoặc hợp tác nghiên
cứu khoa học với các đơn vị trong và ngoài ngành theo kế hoạch và nội dung được
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
9. Phổ biến, phối hợp truyền thông về các chính
sách, văn bản quy phạm pháp luật về chính sách thuế, phí và lệ phí.
10. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chính
sách, văn bản quy phạm pháp luật về chính sách thuế của Tổng cục Thuế, Cục Thuế
doanh nghiệp lớn, Cục Thuế, Chi cục Thuế, Chi cục Thuế khu vực; Tổng cục Hải
quan, Cục Hải quan, Chi cục Hải quan; Kiểm tra, giám sát việc thực hiện các
chính sách, văn bản quy phạm pháp luật về chính sách phí và lệ phí do cơ quan
trung ương ban hành của các tổ chức thu phí và lệ phí.
11. Xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu, thông tin phục
vụ cho việc xây dựng chính sách, văn bản quy phạm pháp luật về chính sách thuế,
phí và lệ phí.
12. Được yêu cầu các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ
và cơ quan liên quan cung cấp số liệu, tài liệu phục vụ cho việc quản lý, thanh
tra, kiểm tra, giám sát và nghiên cứu, xây dựng chính sách, văn bản quy phạm
pháp luật về chính sách thuế, phí và lệ phí theo quy định của pháp luật.
13. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Bộ
trưởng Bộ Tài chính giao.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và chế độ
làm việc
1. Cục Quản lý, giám sát chính sách thuế, phí và lệ
phí được tổ chức thành 6 phòng bao gồm: Văn phòng Cục và 5 phòng chức năng như
sau:
a) Văn phòng Cục.
b) Phòng Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
c) Phòng Thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc
biệt.
d) Phòng Thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập
cá nhân.
d) Phòng Thuế tài sản, thuế tài nguyên, thuế bảo vệ
môi trường.
e) Phòng Phí, lệ phí.
Nhiệm vụ của Văn phòng Cục và các phòng chức năng
thuộc Cục do Cục trưởng Cục Quản lý, giám sát chính sách thuế, phí và lệ phí
quyết định.
2. Cục Quản lý, giám sát chính sách thuế, phí và lệ
phí làm việc theo tổ chức phòng kết hợp với chế độ chuyên viên. Đối với công việc
thực hiện chế độ chuyên viên, Cục trưởng phân công nhiệm vụ cho công chức phù hợp
với chức danh, tiêu chuẩn và năng lực chuyên môn để đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ
được giao.
Biên chế của Cục Quản lý, giám sát chính sách thuế,
phí và lệ phí do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định.
Điều 4. Lãnh đạo Cục
1. Cục Quản lý, giám sát chính sách thuế, phí và lệ
phí có Cục trưởng và một số Phó Cục trưởng.
2. Trách nhiệm và thẩm quyền của Cục trưởng Cục Quản
lý, giám sát chính sách thuế, phí và lệ phí:
a) Chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Tài chính và
trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Cục Quản lý, giám sát chính sách thuế,
phí và lệ phí; quản lý công chức, tài chính, tài sản được giao theo quy định của
pháp luật.
b) Có thẩm quyền ký văn bản trả lời các vướng mắc,
kiến nghị theo pháp luật về thuế, phí và lệ phí hiện hành thuộc chức năng, nhiệm
vụ của Cục.
c) Có thẩm quyền ký văn bản tổ chức thực hiện công
tác kiểm tra, giám sát thuộc nhiệm vụ của Cục theo kế hoạch của Bộ Tài chính đã
phê duyệt.
3. Phó Cục trưởng Cục Quản lý, giám sát chính sách
thuế, phí và lệ phí có thẩm quyền ký, chịu trách nhiệm trước Cục trưởng, Bộ trưởng
Bộ Tài chính và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
Điều 5. Hiệu lực và trách nhiệm
thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay
thế Quyết định số 2526/QĐ-BTC ngày 08/12/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Vụ Chính sách thuế.
2. Cục trưởng Cục Quản lý, giám sát chính sách thuế,
phí và lệ phí, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Chánh Văn phòng Bộ Tài chính và Thủ
trưởng các tổ chức, đơn vị thuộc Bộ Tài chính chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 5;
- Lãnh đạo Bộ;
- Tổng cục Thuế; Tổng cục Hải quan;
- VP Đảng ủy, Công đoàn;
- Cổng TTĐT Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, Vụ TCCB (15b).
|
BỘ TRƯỞNG
Hồ Đức Phớc
|