ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 399/KH-UBND
|
Nghệ An, ngày 29
tháng 5 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ PHÒNG CHỐNG KHÁNG THUỐC TẠI
VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2023-2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
Thực hiện Quyết định số
1121/QĐ-TTg ngày 25/9/2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược Quốc
gia về phòng chống kháng thuốc tại Việt Nam giai đoạn 2023-2030, tầm nhìn đến
năm 2045;
Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế
hoạch triển khai thực hiện Chiến lược quốc gia về phòng, chống kháng thuốc tại
Việt Nam giai đoạn 2023-2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Nghệ An,
với các nội dung như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
Triển khai thực hiện Chiến lược
quốc gia về phòng chống kháng thuốc tại Việt Nam giai đoạn 2023-2030, tầm nhìn
đến năm 2045 (ban hành tại Quyết định số 1121/QĐ-TTg ngày 25/9/2023 của Thủ tướng
Chính phủ) trên địa bàn tỉnh Nghệ An, góp phần bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức
khoẻ con người và động vật, bảo vệ môi trường và phát triển kinh tế, xã hội của
tỉnh.
2. Yêu cầu
a) Xác định mục tiêu, các nhiệm
vụ trọng tâm và giải pháp chủ yếu để thực hiện kế hoạch triển khai Chiến lược
quốc gia về phòng chống kháng thuốc tại Việt Nam giai đoạn 2023-2030, tầm nhìn
đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Nghệ An đảm bảo hiệu quả, phù hợp với tình hình
thực tế của địa phương.
b) Xác định rõ trách nhiệm đầu
mối, phối hợp của các cấp, các ngành trong từng hoạt động cụ thể để hiện thực
các mục tiêu của Chiến lược quốc gia về phòng chống kháng thuốc tại Việt Nam
giai đoạn 2023-2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Làm chậm sự tiến triển kháng
thuốc và ngăn chặn, kiểm soát sự lây lan của các vi sinh vật kháng thuốc, bệnh
truyền nhiễm; đồng thời đảm bảo sự sẵn có, liên tục các thuốc kháng vi sinh vật
và sử dụng thuốc kháng vi sinh vật hợp lý để điều trị hiệu quả các bệnh truyền
nhiễm ở người và động vật, góp phần bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ con
người và động vật, bảo vệ môi trường và phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm
2030
a) Nâng cao nhận thức của các cấp
chính quyền địa phương và hiểu biết của nhân viên y tế, nhân viên thú y và người
dân về phòng, chống kháng thuốc.
Tỷ lệ hiểu biết đúng về phòng,
chống kháng thuốc ở người trưởng thành, bà mẹ, đạt ít nhất là 50% vào năm 2025
và đạt 60% vào năm 2030 và ở nhân viên y tế, nhân viên thú y đạt ít nhất là 60%
vào năm 2025 và đạt 70% vào năm 2030.
b) Tham gia hệ thống giám sát
kháng thuốc để cảnh báo kịp thời về sự xuất hiện, lan truyền, mức độ và xu hướng
kháng thuốc của các vi sinh vật.
- Về hệ thống giám sát quốc gia
về kháng thuốc ở người: có ít nhất 01 bệnh viện tham gia vào năm 2025 và ít nhất
02 bệnh viện tham gia vào năm 2030.
- Ít nhất 90% cán bộ tham gia
trong hệ thống giám sát quốc gia về kháng thuốc trong lĩnh vực y tế được tập huấn
chuyên môn về kỹ thuật nuôi cấy, định danh và kháng sinh đồ và sử dụng, quản lý
dữ liệu giám sát kháng thuốc.
c) Giảm sự lan truyền của vi
sinh vật và bệnh truyền nhiễm.
- Tỷ lệ các bệnh viện thiết lập
chỉ tiêu và triển khai kế hoạch kiểm soát mức độ kháng thuốc của các vi khuẩn
gây bệnh thường gặp trong bệnh viện; đánh giá tuân thủ thực hành tốt về phòng
ngừa và kiểm soát nhiễm khuẩn và an toàn sinh học: Phấn đấu tuyến tỉnh đạt ít
nhất 40% vào năm 2025 và 70% vào năm 2030; tuyến huyện đạt ít nhất 20% vào năm
2025 và 40% vào năm 2030.
- Tỷ lệ các bệnh viện thực hiện
kỹ thuật vi sinh để chẩn đoán, điều trị và giám sát kháng thuốc: Tỷ lệ các bệnh
viện thực hiện kỹ thuật vi sinh để chẩn đoán, điều trị và giám sát kháng thuốc
tại tuyến tỉnh đạt ít nhất 50% vào năm 2025 và 70% vào năm 2030; tại tuyến huyện
đạt ít nhất 15% vào năm 2025 và 30% vào năm 2030.
- Tỷ lệ các bệnh viện thực hiện
việc triển khai giám sát chủ động nhiễm khuẩn liên quan đến chăm sóc y tế và
triển khai các can thiệp làm giảm tỷ nhiễm khuẩn này trong bệnh viện: Phấn đấu
tuyến tỉnh đạt ít nhất 50% vào năm 2025 và 80% vào năm 2030; tuyến huyện đạt ít
nhất 20% vào năm 2025 và 40% vào năm 2030.
d) Sử dụng thuốc kháng vi sinh
vật ở người và động vật hợp lý, an toàn và có trách nhiệm.
- Tỷ lệ các bệnh viện từ tuyến
huyện trở lên triển khai chương trình quản lý sử dụng kháng sinh đạt ít nhất
30% vào năm 2025 và 50% vào năm 2030.
- Tỷ lệ các cơ sở khám, chữa bệnh
cho động vật tuân thủ hướng dẫn sử dụng kháng sinh của cơ quan quản lý chuyên
ngành thú y đạt ít nhất 10% vào năm 2025 và 20% vào năm 2030.
3. Tầm nhìn đến năm 2045
Đến năm 2045 kiểm soát cơ bản
tình trạng kháng thuốc, giám sát sử dụng, tiêu thụ kháng sinh có hiệu quả, góp
phần bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe con người và động vật, bảo vệ môi
trường và phát triển kinh tế, xã hội trên địa bàn tỉnh.
III. CÁC NHIỆM
VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Về phối
hợp hành động và đáp ứng liên ngành để phòng, chống kháng thuốc
a) Xây dựng và duy trì hiệu quả
cơ chế phối hợp liên ngành và chia sẻ thông tin về sự đề kháng, sử dụng và tiêu
thụ thuốc kháng vi sinh vật giữa các sở, ban, ngành và các cơ quan có liên quan
từ tỉnh đến địa phương.
b) Xây dựng và triển khai kế hoạch
hành động cho từng lĩnh vực y tế, nông nghiệp, môi trường, công thương để giải
quyết các nguyên nhân dẫn đến tình trạng kháng thuốc trong các lĩnh vực tương ứng.
c) Các sở, ban, ngành, cơ quan
liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã chủ động triển khai
phòng, chống kháng thuốc trên cơ sở các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch,
lồng ghép vào các chỉ tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương
và ưu tiên phân bổ kinh phí hằng năm để thực hiện.
d) Triển khai bộ chỉ số đánh
giá và theo dõi việc triển khai Chiến lược quốc gia về phòng chống kháng thuốc
đối với lĩnh vực y tế, nông nghiệp, công thương và môi trường theo hướng dẫn của
bộ, ngành trung ương.
2. Về chính
sách, pháp luật, quy định chuyên môn
a) Hướng dẫn chuyên môn về
phòng ngừa bệnh truyền nhiễm, kiểm soát nhiễm khuẩn, chẩn đoán và điều trị, sử
dụng thuốc kháng vi sinh vật, an toàn sinh học trong y tế, nông nghiệp.
b) Hướng dẫn chuyên môn về thực
hành chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản; sản xuất, chế biến thực phẩm; quản lý, xử
lý chất thải của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ sở chăn nuôi, nuôi trồng thủy
sản, cơ sở chế biến thực phẩm để kiểm soát dư lượng kháng sinh và các vi sinh vật
kháng thuốc.
c) Quản lý và xử lý nếu sử dụng
hoặc bán thuốc kháng vi sinh vật không có đơn thuốc; các cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh thực hiện kê đơn kháng sinh sai mục đích hoặc lạm dụng kháng sinh trong điều
trị người bệnh, không tuân thủ hướng dẫn chẩn đoán và điều trị của Bộ Y tế.
3. Về thông
tin, truyền thông và vận động xã hội
a) Xây dựng các chương trình, kế
hoạch truyền thông, giáo dục, nâng cao nhận thức của người dân về các nguyên nhân
gây kháng thuốc, hậu quả của kháng thuốc và các biện pháp phòng, chống kháng
thuốc; duy trì cam kết của cá nhân và xã hội đối với thay đổi hành vi để sử dụng
thuốc kháng vi sinh vật có trách nhiệm,
ngừng lạm dụng và sử dụng thuốc
kháng vi sinh vật sai mục đích; thúc đẩy các hành vi lành mạnh để ngăn ngừa nhiễm
trùng và sự lây lan của chúng, trong đó chú trọng nhân viên y tế, thú y, người
chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản, bà mẹ, phụ nữ, học sinh, sinh viên.
b) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến,
vận động các cấp, các ngành, đoàn thể, nhân viên y tế, thú y và người dân thực
hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật, các hướng dẫn, khuyến cáo về phòng,
chống kháng thuốc thông qua mạng lưới thông tin truyền thông từ cấp tỉnh tới cấp
xã.
c) Nghiên cứu, xây dựng và cung
cấp các chương trình, tài liệu truyền thông về kháng thuốc phù hợp với phương
thức truyền thông và các nhóm đối tượng, trong đó chú trọng xây dựng các thông
điệp chủ chốt, thông điệp mới về kháng thuốc để tác động mạnh mẽ tới xã hội.
4. Giải
pháp để tăng cường hệ thống giám sát kháng thuốc, sử dụng và tiêu thụ thuốc
kháng vi sinh vật ở người, động vật, môi trường và thương mại
a) Tích cực tham gia hệ thống
giám sát kháng thuốc ở người; giám sát sử dụng và tiêu thụ thuốc kháng vi sinh
vật để làm bằng chứng xây dựng, điều chỉnh hướng dẫn và các hoạt động can thiệp.
b) Rà soát, cập nhật các hướng
dẫn chuyên môn về phòng ngừa, chẩn đoán và điều trị các bệnh truyền nhiễm, sử dụng
kháng sinh hợp lý, an toàn; sử dụng thuốc kháng vi sinh vật lựa chọn ưu tiên trong
chăm sóc sức khỏe con người; kiểm soát nhiễm khuẩn, giám sát sự đề kháng, sử dụng
và tiêu thụ thuốc kháng vi sinh vật.
c) Tham gia thiết lập và duy
trì cơ sở dữ liệu quốc gia về kháng thuốc, sử dụng và tiêu thụ thuốc kháng sinh
của vi sinh vật ở người, động vật và môi trường.
d) Áp dụng các tiêu chuẩn, hướng
dẫn quốc gia liên quan đến giám sát kháng thuốc và thống nhất thực hiện trong
lĩnh vực y tế và thú y.
đ) Phát triển công tác dược lâm
sàng, triển khai chương trình quản lý sử dụng kháng sinh, quản lý kê đơn thuốc
và bán thuốc theo đơn.
e) Thực hiện giám sát bán thuốc
kháng sinh theo đơn tại các cơ sở bán lẻ thuốc.
5. Giải
pháp về nhân lực
a) Xây dựng chính sách thu hút
nguồn nhân lực về hồi sức tích cực, truyền nhiễm, vi sinh, dược lâm sàng, kiểm
soát nhiễm khuẩn, thú y.
b) Rà soát, bổ sung, cập nhật nội
dung về phòng, chống kháng thuốc trong các chương trình giảng dạy, đào tạo của
khối các trường đào tạo về sức khoẻ ở người và động vật.
c) Xây dựng chương trình, tài
liệu đào tạo và tổ chức đào tạo nâng cao năng lực cho bác sỹ, vi sinh, dược sỹ,
điều dưỡng, kiểm soát nhiễm khuẩn, nhân viên
thú y và các nhân viên liên
quan về phòng ngừa, chẩn đoán và điều trị các bệnh truyền nhiễm, sử dụng kháng
sinh hợp lý, an toàn; sử dụng thuốc kháng vi sinh vật lựa chọn ưu tiên trong
chăm sóc sức khỏe con người; giám sát sự đề kháng, sử dụng và tiêu thụ thuốc
kháng vi sinh vật.
6. Giải
pháp về tài chính
Nguồn kinh phí thực hiện bao gồm
nguồn ngân sách nhà nước và các nguồn hợp pháp khác, trong đó ngân sách nhà nước
giữ vai trò chủ đạo; có cơ chế phù hợp thu hút các nguồn lực của tổ chức, doanh
nghiệp, cá nhân, tổ chức quốc tế.
7. Giải
pháp về nghiên cứu khoa học
a) Nâng cao năng lực nghiên cứu
về đánh giá sử dụng thuốc, kháng thuốc, đặc biệt là nghiên cứu về vi khuẩn đa
kháng thuốc, triển khai các can thiệp thúc đẩy sử dụng kháng sinh hợp lý.
b) Tiếp tục ưu tiên và hỗ trợ
nghiên cứu khoa học về các bệnh truyền nhiễm ở người, động vật, thủy sản, đồng
thời thúc đẩy các mối quan hệ giữa đối tác với các cơ sở nghiên cứu, bệnh viện,
trường đại học.
c) Khuyến khích, củng cố và tạo
các mối quan hệ với các đối tác hỗ trợ phát triển các nghiên cứu về phát triển
thuốc kháng vi sinh vật, chất kháng khuẩn có nguồn gốc từ dược liệu truyền thống
và các phương pháp chẩn đoán mới.
d) Tăng cường nghiên cứu, chuyển
giao các kỹ thuật mới trong chẩn đoán và điều trị các bệnh truyền nhiễm, xét
nghiệm vi sinh, quản lý chất lượng xét nghiệm vi sinh tại các bệnh viện, cơ sở
y tế dự phòng, cơ sở xét nghiệm và điều trị bệnh động vật, thủy sản.
đ) Triển khai khảo sát, đánh
giá kết quả thực hiện vào năm 2030 làm căn cứ đánh giá kết quả thực hiện Chiến
lược.
8. Giải
pháp về tăng cường hợp tác
a) Tăng cường hợp tác với các
cơ quan, tổ chức liên quan để hỗ trợ, thúc đẩy triển khai chiến lược.
b) Tham gia và duy trì hệ thống
báo cáo thuộc Chiến lược. Tăng cường hợp tác với các đơn vị liên quan nghiên cứu
đánh giá việc sử dụng kháng sinh, kháng vi rút và kháng ký sinh trùng; nghiên cứu
về kháng thuốc, đặc biệt là nghiên cứu về vi khuẩn đa kháng thuốc.
c) Tăng cường trao đổi, chia sẻ
kinh nghiệm, tham gia các hội thảo, hội nghị, diễn đàn khoa học về phòng, chống
bệnh truyền nhiễm, sử dụng thuốc hợp lý điều trị bệnh cho người và động vật, chống
nhiễm khuẩn bệnh viện, kiểm tra chất lượng xét nghiệm vi sinh, kháng thuốc.
IV. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện được bố trí
từ nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách hiện hành và các nguồn huy
động hợp pháp khác, đảm bảo theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước và
các văn bản pháp luật có liên quan.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
a) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành, đoàn thể liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã
tổ chức thực hiện Kế hoạch triển khai Chiến lược quốc gia về phòng, chống kháng
thuốc giai đoạn 2023-2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Nghệ An;
theo dõi, giám sát, kiểm tra việc thực hiện, sơ kết thực hiện chiến lược sau 5
năm và tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện Chiến lược vào năm 2030.
b) Tổ chức triển khai thực hiện
Đề án về nâng cao nhận thức của cộng đồng, tăng cường Hệ thống giám sát quốc
gia về sự kháng thuốc, sử dụng và tiêu thụ thuốc kháng vi sinh vật, tăng cường
quản lý sử dụng kháng sinh trong y tế giai đoạn 2024-2030.
2. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
a) Thực hiện các mục tiêu, chỉ
tiêu, nhiệm vụ, giải pháp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình gắn với tiếp
tục tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả Quyết định số 3609/QĐ-BNN-TY ngày
23/8/2021 của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn ban hành Kế hoạch hành động
quốc gia về phòng chống kháng kháng sinh trong lĩnh vực nông nghiệp giai đoạn
2021-2025.
b) Tổ chức triển khai thực hiện
Đề án về nâng cao nhận thức của cộng đồng, tăng cường hệ thống giám sát quốc gia
về sự kháng thuốc, sử dụng và tiêu thụ thuốc kháng vi sinh vật, tăng cường quản
lý sử dụng kháng sinh trong thú y giai đoạn 2024-2030.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn của mình, thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch này.
b) Tổ chức triển khai thực hiện
Đề án giám sát kháng thuốc trong môi trường giai đoạn 2024-2030 do Bộ tài
nguyên và Môi trường xây dựng.
4. Sở Tài chính
Tham mưu cấp có thẩm quyền bố
trí kinh phí thực hiện Kế hoạch đối với các nhiệm vụ thuộc trách nhiệm đảm bảo
từ Ngân sách Nhà nước theo phân cấp hiện hành trong khả năng cân đối của ngân
sách địa phương.
5. Sở Thông tin và Truyền
thông
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế
chỉ đạo các cơ quan báo chí, các đài truyền thanh, truyền hình cấp huyện, hệ thống
thông tin cơ sở tuyên truyền để thay đổi nhận thức và hành vi cộng đồng, nhân
viên y tế, thú y về phòng, chống kháng thuốc, sử dụng hợp lý, an toàn các thuốc
kháng vi sinh vật.
6. Các sở, ban, ngành, các
cơ quan, tổ chức có liên quan
Tổ chức thực hiện các mục tiêu,
nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch theo chức năng, nhiệm vụ được phân công.
7. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố, thị xã
a) Tổ chức triển khai thực hiện
các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch này, đảm bảo phù hợp với điều kiện,
ưu thế của từng địa phương; phối hợp triển khai các đề án trọng điểm của chiến
lược trên địa bàn.
b) Chủ động bố trí kinh phí và
huy động các nguồn hợp pháp khác để thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp đã được đề
ra theo Kế hoạch đảm bảo theo đúng quy định phân cấp ngân sách hiện hành.
8. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh
Tuyên truyền, vận động người
dân có trách nhiệm tham gia phòng, chống kháng thuốc, sử dụng các thuốc kháng
vi sinh vật hợp lý theo đúng quy định chuyên môn, tổ chức phản biện chính sách
và giám sát hoạt động phòng, chống kháng thuốc.
Căn cứ nội dung Kế hoạch, yêu cầu
các đơn vị, địa phương triển khai thực hiện; đánh giá, báo cáo kết quả về Sở Y
tế để tổng hợp, báo cáo theo quy định. Trong quá trình thực hiện nếu có khó
khăn, vướng mắc kịp thời phản ánh về UBND tỉnh (thông qua Sở Y tế) để xem xét,
giải quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế;
- TTr.Tỉnh ủy, TTr.HĐND tỉnh;
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- CVP, các PVP UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố, thị xã;
- Lưu: VT, KGVX (TP, P).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Bùi Đình Long
|