ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
15/2024/QĐ-UBND
|
Điện Biên, ngày
24 tháng 5 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH TIÊU CHUẨN ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ VÀ NGÀNH ĐÀO TẠO ĐỐI
VỚI CÁC CHỨC DANH CÔNG CHỨC CẤP XÃ; QUY CHẾ TỔ CHỨC TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11
năm 2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật Cán bộ, công chức và Luật
Viên chức ngày 25 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Hộ tịch ngày 20 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Kế toán ngày 20 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật Dân quân tự vệ ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng
5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng
12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng
11 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức;
Căn cứ Nghị định số 06/2023/NĐ-CP ngày 21 tháng 02
năm 2023 của Chính phủ quy định về kiểm định chất lượng đầu vào công chức;
Căn cứ Nghị định số 33/2023/NĐ-CP ngày 10 tháng
6 năm 2023 của Chính phủ quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
01/2013/TTLT-BNV-BQP ngày 10 tháng 4 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ và Bộ trưởng
Bộ Quốc phòng hướng dẫn việc quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng và bố trí sử dụng Chỉ
huy trưởng, Chỉ huy phó Ban Chỉ huy Quân sự xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Thông tư số 06/2020/TT-BNV ngày 02 tháng
12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Quy chế tổ chức thi tuyển, xét tuyển
công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thi hoặc xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp viên chức; Nội quy thi tuyển, xét tuyển công chức, viên chức,
thi nâng ngạch công chức, thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định tiêu chuẩn đối với
cán bộ, công chức cấp xã và ngành đào tạo đối với các chức danh công chức cấp
xã; Quy chế tổ chức tuyển dụng công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 6
năm 2024 và thay thế Quyết định số 04/2022/QĐ-UBND ngày 10 tháng 01 năm 2022 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành Quy chế tổ chức tuyển dụng công chức
xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ; Thủ
trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các cơ quan,
đơn vị, tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (BTP);
- Vụ Pháp chế (BNV);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Lãnh đạo UBND tỉnh;
- Ban Thường trực UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Các Huyện ủy, Thị ủy, Thành ủy;
- HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh;
- Báo Điện Biên Phủ;
- Trung tâm TT-HN-NK tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, KT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Thành Đô
|
QUY ĐỊNH
TIÊU
CHUẨN ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ VÀ NGÀNH ĐÀO TẠO ĐỐI VỚI CÁC CHỨC DANH
CÔNG CHỨC CẤP XÃ; QUY CHẾ TỔ CHỨC TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ĐIỆN BIÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 15/2024/QĐ-UBND ngày 24 tháng 5 năm 2024 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định về tiêu chuẩn cụ thể đối với từng chức
vụ cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã), ngành
đào tạo phù hợp đối với từng chức danh công chức cấp xã.
2. Quy chế về tổ chức tuyển dụng công chức cấp xã
trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
3. Các nội dung không quy định tại Quy định này thì
thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cán bộ, công chức cấp xã theo quy định tại Điều 5
Nghị định số 33/2023/NĐ-CP ngày 10 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ quy định về
cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở
thôn, tổ dân phố.
2. Người tham gia dự tuyển các chức danh công chức
cấp xã theo quy định tại khoản 2, Điều 5 Nghị định số 33/2023/NĐ-CP .
3. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố (sau
đây gọi chung là cấp huyện); Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi
chung là cấp xã) trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
4. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân được giao thực hiện
nhiệm vụ tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức cấp xã theo phân cấp
quản lý trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
Chương II
QUY ĐỊNH TIÊU CHUẨN CỤ
THỂ CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ VÀ NGÀNH ĐÀO TẠO PHÙ HỢP ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC CẤP
XÃ
Điều 3. Tiêu chuẩn cụ thể đối
với cán bộ cấp xã
1. Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy cấp xã
a) Về độ tuổi, trình độ giáo dục phổ thông, trình độ
lý luận chính trị
Thực hiện theo quy định tại các điểm a, b, d, khoản
1, Điều 8 Nghị định số 33/2023/NĐ-CP .
b) Về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
Tốt nghiệp đại học trở lên. Trường hợp là cán bộ cấp
xã làm việc tại các xã thuộc địa bàn miền núi, vùng cao, biên giới, vùng sâu,
vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn thì yêu cầu tốt nghiệp trung cấp trở lên; kể từ ngày 01/8/2028
yêu cầu trình độ đại học trở lên.
c) Các tiêu chuẩn khác theo quy định của Đảng và cơ
quan có thẩm quyền quản lý cán bộ.
2. Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Bí
thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ, Chủ tịch
Hội Nông dân, Chủ tịch Hội Cựu chiến binh cấp xã
a) Về độ tuổi, trình độ giáo dục phổ thông, trình độ
lý luận chính trị
Thực hiện theo quy định tại các điểm a, b, d, khoản
2, Điều 8 Nghị định số 33/2023/NĐ-CP .
b) Về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
Tốt nghiệp đại học trở lên. Trường hợp là cán bộ cấp
xã làm việc tại các xã thuộc địa bàn miền núi, vùng cao, biên giới, vùng sâu,
vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn thì yêu cầu tốt nghiệp trung cấp trở lên; kể từ ngày 01/8/2028
yêu cầu trình độ đại học trở lên.
c) Các tiêu chuẩn khác theo quy định của Đảng, Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương và quy định của
cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ.
3. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp xã;
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
a) Về độ tuổi, trình độ giáo dục phổ thông, trình độ
lý luận chính trị
Thực hiện theo quy định tại các điểm a, b, d, khoản
3, Điều 8 Nghị định số 33/2023/NĐ-CP
b) Về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
Tốt nghiệp đại học trở lên. Trường hợp là cán bộ cấp
xã làm việc tại các xã thuộc địa bàn miền núi, vùng cao, biên giới, vùng sâu,
vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn thì yêu cầu tốt nghiệp trung cấp trở lên; kể từ ngày 01/8/2028
yêu cầu trình độ đại học trở lên.
c) Các tiêu chuẩn khác theo quy định của Đảng, Luật
Tổ chức chính quyền địa phương, pháp luật có liên quan và quy định của cơ quan
có thẩm quyền quản lý cán bộ.
Điều 4. Tiêu chuẩn cụ thể đối với
từng chức danh công chức cấp xã
1. Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã
Đáp ứng các tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1,
Điều 10 Nghị định số 33/2023/NĐ-CP .
2. Công chức Tư pháp - Hộ tịch
Đáp ứng các tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 2,
Điều 72 Luật Hộ tịch năm 2014 và theo quy định tại các điểm a, b, khoản 2, Điều
10 Nghị định số 33/2023/NĐ-CP .
3. Công chức Văn phòng - Thống kê; công chức Địa
chính - Xây dựng - Đô thị và Môi trường (ở phường, thị trấn) hoặc công chức Địa
chính - Nông nghiệp - Xây dựng và Môi trường (ở xã); công chức Tài chính - Kế
toán; công chức Văn hóa - Xã hội
a) Về độ tuổi, trình độ giáo dục phổ thông
Đáp ứng các tiêu chuẩn theo quy định tại các điểm
a, b, khoản 2, Điều 10 Nghị định số 33/2023/NĐ-CP .
b) Về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
Tốt nghiệp đại học trở lên thuộc các ngành, chuyên
ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của chức danh công chức đảm nhận.
Trường hợp là công chức cấp xã làm việc tại các xã thuộc địa bàn miền núi, vùng
cao, biên giới, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì yêu cầu tốt nghiệp trung cấp trở
lên; kể từ ngày 01/8/2028 yêu cầu trình độ đại học trở lên.
Điều 5. Ngành đào tạo phù hợp với
từng chức danh công chức cấp xã
Ngành đào tạo có liên quan đến nhiệm vụ của từng chức
danh công chức cấp xã căn cứ vào văn bằng tốt nghiệp theo quy định hiện hành của
Bộ Giáo dục và Đào tạo, không phân biệt loại hình đào tạo, trường công lập hay
ngoài công lập.
1. Đối với chức danh Văn phòng - Thống kê
Các ngành: Luật; Luật hiến pháp và luật hành chính;
Quản trị nhân lực; Quản trị văn phòng; Quản lý công; Quản lý nhà nước; Chính trị
học; Xây dựng Đảng và chính quyền nhà nước; Xã hội học; Nhân học; Lưu trữ học;
Thống kê; Kinh tế; Thống kê kinh tế; Quản lý Kinh tế; Sư phạm Văn.
2. Đối với chức danh Địa chính - Xây dựng - Đô thị
và Môi trường (ở phường, thị trấn) hoặc Địa chính - Nông nghiệp - Xây dựng và
Môi trường (ở xã)
a) Chức danh Địa chính - Xây dựng - Đô thị và Môi
trường (ở phường, thị trấn)
Các ngành: Quản lý tài nguyên và môi trường; Quản
lý đất đai; Kỹ thuật trắc địa - bản đồ; Khoa học môi trường; Quản lý tài nguyên
môi trường; Bản đồ học; Quản lý xây dựng; Kỹ thuật xây dựng; Quản lý đô thị và
công trình; Kỹ thuật xây dựng công trình giao thông; Kiến trúc và quy hoạch;
Xây dựng; Kỹ thuật địa chất, địa vật lý và trắc địa.
b) Chức danh Địa chính - Nông nghiệp - Xây dựng và
Môi trường (ở xã)
Các ngành: Quản lý tài nguyên và môi trường; Quản
lý đất đai; Kỹ thuật trắc địa - bản đồ; Khoa học môi trường; Quản lý tài nguyên
môi trường; Bản đồ học; Quản lý xây dựng; Kỹ thuật xây dựng; Kỹ thuật xây dựng
công trình giao thông; Kiến trúc và quy hoạch; Xây dựng; Kỹ thuật địa chất, địa
vật lý và trắc địa; Nông nghiệp; Nông học; Khoa học cây trồng; Bảo vệ thực vật;
Khuyến nông; Chăn nuôi; Kinh tế nông nghiệp; Phát triển nông thôn; Kinh doanh
nông nghiệp; Bảo vệ thực vật; Quản lý tài nguyên rừng; Lâm nghiệp; Lâm sinh;
Lâm học; Thú y.
3. Đối với chức danh Tài chính - Kế toán
Các ngành: Tài chính; Kế toán; Kiểm toán.
4. Đối với chức danh Tư pháp - Hộ tịch
Thực hiện theo quy định tại khoản 2, Điều 72 Luật Hộ
tịch năm 2014.
5. Đối với chức danh Văn hóa - Xã hội
a) Vị trí phụ trách Văn hóa
Các ngành: Quản lý văn hóa; Xã hội học; Việt Nam học;
Đông Phương học; Văn hóa các dân tộc thiểu số Việt Nam; Văn hóa học; Quản lý thể
dục thể thao; Ngôn ngữ, văn học và văn hóa Việt Nam.
b) Vị trí phụ trách Xã hội
Các ngành: Quan hệ lao động; Công tác xã hội; Xã hội
học; Công tác thanh thiếu niên; Quản trị nhân lực; Quản lý nhà nước.
6. Đối với chức danh Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy
Quân sự cấp xã
Thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành
về quân sự.
7. Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ ngành, chuyên
ngành đào tạo ghi trên văn bằng tốt nghiệp để thực hiện tuyển dụng công chức cấp
xã phù hợp với chức danh, vị trí việc làm. Trong quá trình thực hiện tuyển dụng
công chức cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định chọn ngành đào
tạo với chuyên môn cụ thể trong nhóm ngành liên quan đến tiêu chuẩn của từng chức
danh công chức cấp xã để thực hiện tuyển dụng phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ của
địa phương.
Chương III
QUY CHẾ TỔ CHỨC TUYỂN DỤNG
CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Mục 1. NGUYÊN TẮC, CĂN CỨ,
PHƯƠNG THỨC, ĐIỀU KIỆN, THẨM QUYỀN TUYỂN DỤNG
Điều 6. Nguyên tắc tuyển dụng
Thực hiện theo quy định tại Điều 38 Luật Cán bộ,
công chức năm 2008 và các nội dung tại Quy định này.
Điều 7. Căn cứ tuyển dụng
1. Việc tuyển dụng công chức cấp xã phải căn cứ vào
yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm và số lượng cán bộ, công chức cấp xã được
giao.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo Ủy ban nhân dân cấp
huyện về nhu cầu tuyển dụng công chức cấp xã; Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp,
xây dựng kế hoạch tuyển dụng. Nội dung kế hoạch tuyển dụng bao gồm:
a) Số lượng cán bộ, công chức cấp xã được cấp có thẩm
quyền giao và số lượng đã sử dụng, số lượng chưa sử dụng, số kiêm nhiệm của từng
đơn vị hành chính cấp xã.
b) Số lượng công chức cấp xã cần tuyển ở từng vị
trí chức danh công chức cấp xã, mô tả vị trí việc làm cần tuyển dụng. Đối với
chức danh cần 02 người đảm nhiệm phải nêu rõ lĩnh vực phụ trách, ngành đào tạo
của công chức hiện có, lĩnh vực phụ trách của vị trí chức danh cần tuyển, ngành
đào tạo của vị trí cần tuyển.
c) Số lượng công chức cấp xã thực hiện xét tuyển (nếu
có) đối với từng nhóm đối tượng sau: Người cam kết tình nguyện làm việc từ 05
năm trở lên ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; người học
theo chế độ cử tuyển theo quy định của Luật Giáo dục, sau khi tốt nghiệp về
công tác tại địa phương nơi cử đi học; sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, nhà khoa
học trẻ tài năng.
d) Tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký dự tuyến ở từng vị
trí việc làm.
đ) Hình thức và nội dung thi tuyển hoặc xét tuyển.
e) Các nội dung khác (nếu có).
Điều 8. Phương thức tuyển dụng
Thực hiện theo Điều 37 Luật Cán bộ, công chức năm
2008 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 5, Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019.
Điều 9. Điều kiện đăng ký dự
tuyển công chức cấp xã
1. Người đăng ký dự tuyển công chức cấp xã có đủ
các điều kiện đăng ký dự tuyển theo quy định tại Điều 36 Luật Cán bộ, công chức
năm 2008; Điều 7 Nghị định số 33/2023/NĐ-CP ; Điều 4 và Điều 5 của Quy định này.
2. Đối với các chức danh công chức cấp xã quy định
tại khoản 2, Điều 5 Nghị định số 33/2023/NĐ-CP (trừ chức danh Chỉ huy trưởng
Ban Chỉ huy Quân sự và Tư pháp - Hộ tịch): Yêu cầu trình độ đào tạo chuyên môn,
nghiệp vụ tốt nghiệp đại học trở lên của ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm
vụ của chức danh công chức cấp xã tại Quy định này.
Điều 10. Ưu tiên trong tuyển dụng
công chức cấp xã
Thực hiện theo quy định tại Điều 5 Nghị định số
138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng,
sử dụng và quản lý công chức và khoản 3, Điều 13 Nghị định số 33/2023/NĐ-CP .
Điều 11. Thẩm quyền tuyển dụng
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Xây dựng phương án tuyển dụng, gửi Sở Nội vụ phê
duyệt và tổ chức tuyển dụng công chức cấp xã theo trình tự, thủ tục được pháp
luật quy định và theo Quy định này; quyết định tuyển dụng công chức căn cứ kết
quả tuyển dụng được Sở Nội vụ phê duyệt; xếp lương đối với người hoàn thành chế
độ tập sự; hủy bỏ quyết định tuyển dụng đối với người tập sự không đạt yêu cầu,
trừ đối tượng tiếp nhận vào làm công chức cấp xã theo quy định tại Điều 24 Quy
định này.
b) Căn cứ số lượng người đăng ký dự tuyển, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định việc thành lập Hội đồng tuyển dụng.
2. Sở Nội vụ
a) Thẩm định và phê duyệt phương án tuyển dụng, kết
quả tuyển dụng công chức cấp xã trước khi Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức tuyển
dụng và ban hành Quyết định tuyển dụng công chức cấp xã theo quy định.
b) Tổ chức thanh tra, kiểm tra việc tuyển dụng công
chức cấp xã của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Điều 12. Hội đồng tuyển dụng
công chức cấp xã
1. Thực hiện theo quy định tại các khoản 2, 3, Điều
7 Nghị định số 138/2020/NĐ-CP .
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành
lập Hội đồng tuyển dụng để tổ chức thực hiện tuyển dụng. Hội đồng tuyển dụng có
05 hoặc 07 thành viên, bao gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện.
b) Phó Chủ tịch Hội đồng là Trưởng phòng hoặc Phó
Trưởng phòng Nội vụ cấp huyện.
c) Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng là công chức Phòng
Nội vụ cấp huyện.
d) Các ủy viên khác là đại diện lãnh đạo một số
phòng, ban, đơn vị cấp huyện có liên quan đến việc tổ chức tuyển dụng do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của thành
viên tham gia Hội đồng tuyển dụng; các bộ phận giúp việc của Hội đồng tuyển dụng;
nội quy, quy chế tuyển dụng công chức cấp xã thực hiện theo Thông tư số
06/2020/TT-BNV ngày 02 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Quy
chế tổ chức thi tuyển, xét tuyển công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức,
thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức; Nội quy thi tuyển, xét
tuyển công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thi hoặc xét thăng hạng
chức danh nghề nghiệp viên chức. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền ban hành văn
bản mới sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản sửa đổi, bổ
sung hoặc thay thế đó.
Mục 2. THI TUYỂN CÔNG CHỨC CẤP
XÃ
Điều 13. Hình thức, nội dung
và thời gian thi tuyển
Thực hiện theo quy định tại Điều 8 Nghị định số
138/2020/NĐ-CP và khoản 5, Điều 13 Nghị định số 33/2023/NĐ-CP .
Điều 14. Xác định người trúng
tuyển trong kỳ thi tuyển công chức cấp xã
1. Người trúng tuyển trong kỳ thi tuyển công chức cấp
xã phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Có kết quả điểm thi tại vòng 2 đạt từ 50 điểm trở
lên. Trường hợp thi kết hợp phỏng vấn và thi viết thì người dự thi phải dự thi
đủ phỏng vấn và viết.
b) Có kết quả điểm thi tại vòng 2 cộng với điểm ưu
tiên theo quy định tại Điều 10 Quy định này (nếu có) lấy theo thứ tự điểm từ
cao xuống thấp trong chỉ tiêu được tuyển dụng của từng chức danh công chức của
từng xã, phường, thị trấn có nhu cầu tuyển dụng.
2. Trường hợp có từ 02 người trở lên có tổng số điểm
tính theo quy định tại điểm b, khoản 1 Điều này bằng nhau ở chỉ tiêu cuối cùng
của vị trí việc làm cần tuyển thì người có kết quả điểm thi vòng 2 cao hơn là
người trúng tuyển; nếu vẫn không xác định được thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định người trúng tuyển.
3. Người không trúng tuyển trong kỳ thi tuyển công
chức không được bảo lưu kết quả thi tuyển cho các kỳ thi tuyển lần sau.
Mục 3. XÉT TUYỂN CÔNG CHỨC CẤP
XÃ
Điều 15. Đối tượng xét tuyển
công chức cấp xã
1. Việc tuyển dụng công chức cấp xã thông qua hình
thức xét tuyển do Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định và được thực hiện riêng
đối với từng nhóm đối tượng sau đây:
a) Người cam kết tình nguyện làm việc từ 05 năm trở
lên ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
b) Người học theo chế độ cử tuyển theo quy định của
Luật Giáo dục, sau khi tốt nghiệp về công tác tại địa phương nơi cử đi học.
c) Sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, nhà khoa học trẻ
tài năng.
2. Việc tuyển dụng đối với nhóm đối tượng quy định
tại điểm c, khoản 1 Điều này được thực hiện theo quy định của Chính phủ về
chính sách thu hút, tạo nguồn nhân lực từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ
khoa học trẻ.
3. Riêng đối với chức danh Chỉ huy trưởng Ban Chỉ
huy Quân sự cấp xã thực hiện xét tuyển đối với người có đủ tiêu chuẩn theo quy
định tại Điều 7 và khoản 1, Điều 10 Nghị định số 33/2023/NĐ-CP và thực hiện việc
bổ nhiệm chức danh theo quy định của pháp luật về dân quân tự vệ.
Điều 16. Nội dung, hình thức
xét tuyển công chức cấp xã
Xét tuyển công chức cấp xã được thực hiện theo 02
vòng như sau:
1. Vòng 1
Kiểm tra điều kiện dự tuyển tại Phiếu đăng ký dự
tuyển theo yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển, nếu đáp ứng đủ điều kiện thì
người đăng ký dự tuyển được tham dự vòng 2.
2. Vòng 2
a) Phỏng vấn để kiểm tra về kiến thức, kỹ năng thực
thi công vụ của người dự tuyển theo yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển.
b) Thời gian phỏng vấn là 30 phút (thí sinh dự thi
có không quá 15 phút chuẩn bị trước khi phỏng vấn).
c) Thang điểm phỏng vấn là 100 điểm.
Điều 17. Xác định người trúng
tuyển trong kỳ xét tuyển công chức cấp xã
1. Người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển công chức cấp
xã phải có đủ các điều kiện sau:
a) Có kết quả điểm vòng 2 đạt từ 50 điểm trở lên.
b) Có kết quả điểm vòng 2 cộng với điểm ưu tiên
theo quy định tại Điều 10 Quy định này (nếu có) lấy theo thứ tự điểm từ cao xuống
thấp trong phạm vi chỉ tiêu được tuyển dụng của từng vị trí việc làm.
2. Trường hợp có từ 02 người trở lên có tổng số điểm
tính theo quy định tại điểm b, khoản 1 Điều này bằng nhau ở chỉ tiêu cuối cùng
của vị trí việc làm cần tuyển thì người có kết quả điểm vòng 2 cao hơn là người
trúng tuyển; nếu vẫn không xác định được thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định người trúng tuyển.
3. Người không trúng tuyển trong kỳ xét tuyển công
chức không được bảo lưu kết quả xét tuyển cho các kỳ xét tuyển lần sau.
Mục 4. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC TUYỂN
DỤNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Điều 18. Thông báo tuyển dụng
và tiếp nhận phiếu đăng ký dự tuyển
1. Trước khi thực hiện tuyển dụng, Ủy ban nhân dân
cấp huyện phải đăng thông báo tuyển dụng công khai ít nhất 01 lần trên một
trong những phương tiện thông tin đại chúng sau: Báo in, báo điện tử, báo nói,
báo hình; đồng thời đăng tải trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin
điện tử và niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Nội dung thông báo tuyển dụng bao gồm:
a) Số lượng công chức cần tuyển ứng với từng vị trí
việc làm.
b) Số lượng vị trí việc làm thực hiện thi tuyển,
xét tuyển.
c) Tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký dự tuyển.
d) Thời hạn, địa chỉ và địa điểm tiếp nhận phiếu
đăng ký dự tuyển, số điện thoại di động hoặc cố định của cá nhân, bộ phận được
phân công tiếp nhận phiếu đăng ký dự tuyển.
đ) Hình thức, nội dung thi tuyển, xét tuyển; thời
gian và địa điểm thi tuyển, xét tuyển.
3. Việc thay đổi nội dung thông báo tuyển dụng chỉ
được thực hiện trước khi khai mạc kỳ tuyển dụng và phải công khai theo quy định
tại khoản 1 Điều này.
4. Người đăng ký dự tuyển nộp phiếu đăng ký dự tuyển
(theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định số 138/2020/NĐ-CP) tại địa điểm tiếp
nhận phiếu đăng ký dự tuyển hoặc gửi theo đường bưu chính hoặc qua trang thông
tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
5. Thời hạn nhận phiếu đăng ký dự tuyển là 30 ngày
kể từ ngày thông báo tuyển dụng công khai trên phương tiện thông tin đại chúng;
trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp
huyện.
Điều 19. Trình tự tổ chức tuyển
dụng công chức cấp xã
1. Thành lập Hội đồng tuyển dụng và thành lập Ban
kiểm tra phiếu đăng ký dự tuyển
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
thành lập Hội đồng tuyển dụng để tổ chức thực hiện công tác tuyển dụng theo quy
định.
b) Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng quyết định thành lập
Ban kiểm tra phiếu đăng ký dự tuyển chậm nhất sau 05 ngày làm việc kể từ ngày
thành lập Hội đồng tuyển dụng.
2. Tổ chức kiểm tra phiếu đăng ký dự tuyển
a) Ban kiểm tra phiếu đăng ký dự tuyển tổ chức kiểm
tra phiếu đăng ký dự tuyển để xem xét về điều kiện, tiêu chuẩn của người dự tuyển.
b) Trường hợp người dự tuyển không đáp ứng điều kiện,
tiêu chuẩn dự tuyển thì chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra
phiếu đăng ký dự tuyển, Hội đồng tuyển dụng có trách nhiệm gửi thông báo bằng
văn bản tới người đăng ký dự tuyển được biết theo địa chỉ mà người dự tuyển đã
đăng ký.
3. Tổ chức thi tuyển
a) Hội đồng tuyển dụng thông báo danh sách và triệu
tập thí sinh đủ điều kiện, tiêu chuẩn dự thi vòng 1, đồng thời đăng tải trên
trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử và niêm yết công khai tại trụ
sở Ủy ban nhân dân cấp huyện. Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày thông báo triệu tập
thí sinh được tham dự vòng 1, Hội đồng tuyển dụng phải tiến hành tổ chức thi
vòng 1.
b) Tổ chức thi vòng 1
Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức thi
vòng 1 trên máy vi tính thì phải thông báo kết quả cho thí sinh được biết ngay
sau khi kết thúc thời gian làm bài thi trên máy vi tính. Không thực hiện việc
phúc khảo đối với kết quả thi vòng 1 trên máy vi tính.
Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức thi
vòng 1 trên giấy thì việc chấm thi thực hiện như sau: Chậm nhất 15 ngày kể từ
ngày kết thúc thi vòng 1 phải hoàn thành việc chấm thi vòng 1. Chậm nhất 05
ngày làm việc kể từ ngày kết thúc việc chấm thi vòng 1 phải công bố kết quả thi
để thí sinh dự thi biết và thông báo việc nhận đơn phúc khảo trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày công bố kết quả thi trên trang thông tin điện tử hoặc cổng
thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp huyện. Trường hợp có đơn phúc khảo
thì chậm nhất 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn nhận đơn phúc khảo phải hoàn
thành việc chấm phúc khảo và công bố kết quả chấm phúc khảo để thí sinh dự thi
được biết.
Căn cứ vào điều kiện thực tiễn trong quá trình tổ
chức chấm thi, Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng quyết định kéo dài thời hạn thực hiện
các công việc quy định tại điểm này nhưng tổng thời gian kéo dài không quá 15
ngày.
c) Tổ chức thi vòng 2
Chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc việc
chấm thi vòng 1, Hội đồng tuyển dụng phải lập danh sách và thông báo triệu tập
thí sinh đủ điều kiện dự thi vòng 2, đồng thời đăng tải trên trang thông tin điện
tử hoặc cổng thông tin điện tử và niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân
cấp huyện.
Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày thông báo triệu tập
thí sinh được tham dự vòng 2, Hội đồng tuyển dụng phải tiến hành tổ chức thi
vòng 2.
Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức thi
vòng 2 bằng hình thức thi viết hoặc hình thức thi kết hợp phỏng vấn và viết thì
việc chấm thi viết và chấm phúc khảo thi viết thực hiện như quy định tại điểm b
khoản này. Không thực hiện việc phúc khảo đối với kết quả thi vòng 2 bằng hình
thức phỏng vấn.
4. Tổ chức xét tuyển
a) Chậm nhất 05 ngày làm việc sau ngày kết thúc việc
kiểm tra điều kiện, tiêu chuẩn của người dự tuyển tại vòng 1, Hội đồng tuyển dụng
phải lập danh sách và thông báo triệu tập thí sinh đủ điều kiện dự phỏng vấn tại
vòng 2, đồng thời đăng tải trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện
tử và niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
b) Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày thông báo triệu tập
thí sinh được tham dự vòng 2 thì phải tiến hành tổ chức phỏng vấn tại vòng 2.
Không thực hiện việc phúc khảo đối với kết quả phỏng vấn tại vòng 2.
Điều 20. Thông báo kết quả tuyển
dụng công chức cấp xã
1. Chậm nhất 05 ngày làm việc sau khi hoàn thành chấm
thi vòng 2 theo quy định tại Điều 19 Quy định này, Hội đồng tuyển dụng phải báo
cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, gửi Sở Nội vụ phê duyệt kết quả
tuyển dụng.
2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có quyết định
phê duyệt kết quả tuyển dụng, Hội đồng tuyển dụng phải thông báo công khai trên
trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp huyện
và gửi thông báo công nhận kết quả trúng tuyển bằng văn bản tới người dự tuyển
theo địa chỉ mà người dự tuyển đã đăng ký. Nội dung thông báo phải ghi rõ thời
hạn người trúng tuyển phải đến trụ sở Ủy ban nhân dân cấp huyện để hoàn thiện hồ
sơ tuyển dụng.
Điều 21. Hoàn thiện hồ sơ tuyển
dụng công chức cấp xã
1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được
thông báo kết quả trúng tuyển, người trúng tuyển phải đến Ủy ban nhân dân cấp
huyện để hoàn thiện hồ sơ tuyển dụng. Hồ sơ tuyển dụng bao gồm:
a) Bản sao văn bằng, chứng chỉ theo yêu cầu của vị
trí việc làm dự tuyển, chứng nhận đối tượng ưu tiên (nếu có).
Trường hợp người trúng tuyển có bằng tốt nghiệp
chuyên môn đã chuẩn đầu ra về ngoại ngữ hoặc tin học theo quy định mà tương ứng
với yêu cầu của vị trí việc làm dự tuyển thì không phải nộp chứng chỉ ngoại ngữ,
tin học.
Trường hợp người trúng tuyển được miễn phần thi ngoại
ngữ hoặc tin học quy định tại các điểm c, d, khoản 1, Điều 8 Nghị định số
138/2020/NĐ-CP thì không phải nộp chứng chỉ ngoại ngữ, tin học.
b) Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền cấp.
2. Trường hợp người trúng tuyển không hoàn thiện đủ
hồ sơ tuyển dụng theo quy định hoặc có hành vi gian lận trong việc kê khai phiếu
đăng ký dự tuyển hoặc bị phát hiện sử dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận
không đúng quy định để tham gia dự tuyển thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
ra quyết định hủy bỏ kết quả trúng tuyển.
Trường hợp người đăng ký dự tuyển có hành vi gian lận
trong việc kê khai phiếu đăng ký dự tuyển hoặc sử dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng
nhận không đúng quy định để tham gia dự tuyển thì Ủy ban nhân dân cấp huyện
thông báo công khai trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của
cơ quan và không tiếp nhận phiếu đăng ký dự tuyển trong 01 kỳ tuyển dụng tiếp
theo.
Điều 22. Quyết định tuyển dụng
và nhận việc đối với công chức cấp xã
1. Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày người trúng tuyển
hoàn thiện hồ sơ tuyển dụng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định
tuyển dụng và gửi quyết định tới người trúng tuyển theo địa chỉ đã đăng ký.
2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết
định tuyển dụng, người được tuyển dụng vào công chức phải đến cơ quan nhận việc,
trừ trường hợp quyết định tuyển dụng quy định thời hạn khác hoặc được Ủy ban
nhân dân cấp huyện đồng ý gia hạn.
3. Trường hợp người được tuyển dụng vào công chức
không đến nhận việc trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này thì Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện hủy bỏ quyết định tuyển dụng.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét quyết
định việc trúng tuyển đối với người dự tuyển không trúng tuyển có kết quả thi
cao nhất trong trường hợp có người trúng tuyển đã bị hủy bỏ kết quả trúng tuyển
theo quy định tại khoản 2, Điều 21 Quy định này hoặc trường hợp quy định tại
khoản 3 Điều này. Trường hợp có từ 02 người trở lên có kết quả thi bằng nhau
(là người dự tuyển không trúng tuyển có kết quả thi cao nhất) thì Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện quyết định người trúng tuyển theo quy định tại khoản 2,
Điều 14 Quy định này (trong trường hợp tổ chức thi tuyển) hoặc quy định tại khoản
2, Điều 17 Quy định này (trong trường hợp tổ chức xét tuyển).
Điều 23. Quy định về tập sự
1. Thời gian tập sự của công chức cấp xã được thực
hiện như sau:
a) 12 tháng đối với công chức được tuyển dụng có
trình độ đại học trở lên.
b) 06 tháng đối với công chức được tuyển dụng có
trình độ dưới đại học.
c) Không thực hiện chế độ tập sự đối với chức danh
Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã.
2. Chế độ tập sự, hướng dẫn tập sự, chế độ chính
sách đối với người tập sự, người hướng dẫn tập sự, hủy bỏ quyết định tuyển dụng
đối với người tập sự thực hiện theo quy định tại các Điều 20, 21, 22, 24 Nghị định
số 138/2020/NĐ-CP .
3. Sau khi người được tuyển dụng giữ chức danh công
chức cấp xã hoàn thành chế độ tập sự theo quy định tại Điều này thì Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định công
nhận hết thời gian tập sự và xếp lương đối với công chức được tuyển dụng.
Mục 5. TIẾP NHẬN VÀO LÀM CÔNG
CHỨC CẤP XÃ
Điều 24. Đối tượng tiếp nhận
vào làm công chức cấp xã
Thực hiện theo quy định tại khoản 1, Điều 14 Nghị định
số 33/2023/NĐ-CP .
Điều 25. Tiêu chuẩn, điều kiện,
hồ sơ, Hội đồng kiểm tra, sát hạch, tiếp nhận vào làm công chức cấp xã
1. Căn cứ yêu cầu của vị trí chức danh công chức cần
tuyển, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện được quyền xem xét, tiếp nhận vào làm
công chức cấp xã đối với các trường hợp tại Điều 24 Quy định này nếu đáp ứng đủ
điều kiện đăng ký dự tuyển công chức cấp xã theo Quy định này và không trong thời
hạn xử lý kỷ luật, không trong thời gian thực hiện các quy định liên quan đến kỷ
luật, cụ thể:
a) Trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, khoản
1, Điều 14 Nghị định số 33/2023/NĐ-CP phải có đủ 05 năm công tác trở lên (không
kể thời gian tập sự, thử việc, nếu có thời gian công tác không liên tục thì được
cộng dồn) làm công việc có yêu cầu trình độ đào tạo chuyên môn phù hợp với vị
trí việc làm cần tuyển.
b) Trường hợp quy định tại điểm d, khoản 1, Điều 14
Nghị định số 33/2023/NĐ-CP phải được cấp có thẩm quyền điều động, luân chuyển đến
làm việc tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong hệ thống chính trị theo yêu cầu
nhiệm vụ và không yêu cầu phải có đủ thời gian 05 năm công tác trở lên làm việc
tại cơ quan, tổ chức, đơn vị được điều động, luân chuyển đến; khi tiếp nhận vào
làm công chức cấp xã không phải thành lập Hội đồng kiểm tra, sát hạch.
2. Người được đề nghị tiếp nhận vào làm công chức cấp
xã phải hoàn thiện đầy đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 3, Điều 18 Nghị định số
138/2020/NĐ-CP .
3. Hội đồng kiểm tra, sát hạch, tiếp nhận vào làm
công chức cấp xã thực hiện theo quy định tại khoản 4, Điều 18 Nghị định số
138/2020/NĐ-CP .
Điều 26. Quy trình tiếp nhận
vào làm công chức cấp xã
1. Trường hợp không phải thành lập Hội đồng kiểm
tra, sát hạch: Các đối tượng thuộc điểm d, khoản 1, Điều 14 Nghị định số
33/2023/NĐ-CP. Quy trình tiếp nhận vào làm công chức cấp xã như sau:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề
nghị tiếp nhận vào làm công chức cấp xã.
b) Phòng Nội vụ cấp huyện có trách nhiệm kiểm tra
các điều kiện, tiêu chuẩn, văn bằng, chứng chỉ theo yêu cầu của chức danh công
chức đề nghị tiếp nhận, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có văn bản đề
nghị Sở Nội vụ cho ý kiến kèm theo hồ sơ của đối tượng tiếp nhận vào làm công
chức cấp xã.
d) Căn cứ văn bản của Sở Nội vụ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện ban hành quyết định tiếp nhận vào làm công chức cấp xã.
2. Trường hợp phải thành lập Hội đồng kiểm tra, sát
hạch: Các đối tượng thuộc các điểm a, b, c, khoản 1, Điều 14 Nghị định số
33/2023/NĐ-CP. Quy trình tiếp nhận vào làm công chức cấp xã như sau:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề
nghị tiếp nhận vào làm công chức cấp xã.
b) Phòng Nội vụ cấp huyện có trách nhiệm kiểm tra về
các điều kiện, tiêu chuẩn, văn bằng, chứng chỉ theo yêu cầu của chức danh công
chức đề nghị tiếp nhận, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có văn bản đề
nghị Sở Nội vụ cho ý kiến kèm theo hồ sơ của đối tượng tiếp nhận vào làm công
chức cấp xã.
d) Căn cứ văn bản của Sở Nội vụ, Phòng Nội vụ cấp
huyện tham mưu để Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện thành lập Hội đồng kiểm
tra, sát hạch theo quy định tại khoản 3, Điều 25 Quy định này.
đ) Căn cứ hồ sơ của người đề nghị tiếp nhận vào làm
công chức cấp xã và báo cáo kết quả kiểm tra, sát hạch của Hội đồng kiểm tra,
sát hạch; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định tiếp nhận vào
làm công chức cấp xã theo quy định sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của
Sở Nội vụ.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 27. Điều khoản chuyển tiếp
1. Trường hợp cán bộ cấp xã đang giữ chức vụ bầu cử
theo quy định tại khoản 1, Điều 5 Nghị định số 33/2023/NĐ-CP mà chưa đáp ứng đủ
tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 3 Quy định này; công chức cấp xã đang giữ chức
danh quy định tại khoản 2, Điều 5 Nghị định số 33/2023/NĐ-CP mà chưa đáp ứng đủ
tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 4 Quy định này thì Ủy ban nhân dân cấp huyện
có trách nhiệm xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đảm bảo trong thời hạn 05
năm kể từ ngày Nghị định số 33/2023/NĐ-CP có hiệu lực thi hành phải đáp ứng đủ
tiêu chuẩn theo quy định. Nếu hết thời hạn này mà cán bộ, công chức cấp xã chưa
đáp ứng đủ tiêu chuẩn theo quy định thì thực hiện chế độ nghỉ hưu (nếu đủ điều
kiện) hoặc thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo quy định của Chính phủ.
2. Các ngành đào tạo quy định tại Điều 5 Quy định
này không áp dụng đối với công chức được tuyển dụng, điều động, tiếp nhận, bổ
nhiệm, luân chuyển và đang đi đào tạo trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi
hành.
Điều 28. Trách nhiệm của Sở Nội
vụ
1. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy định này
và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện.
2. Phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh; các cơ
quan tham mưu, giúp việc Tỉnh ủy; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức
chính trị - xã hội tỉnh để theo dõi, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện các quy định
về tiêu chuẩn đối với cán bộ, công chức cấp xã.
Điều 29. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân cấp huyện
1. Căn cứ tình hình thực tế ở địa phương để xây dựng
kế hoạch tổ chức triển khai và thực hiện theo quy định về tiêu chuẩn đối với
cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn.
2. Hàng năm thực hiện rà soát, lập kế hoạch quy hoạch,
đào tạo, bồi dưỡng và đăng ký với cơ quan có thẩm quyền để cử cán bộ, công chức
cấp xã đi đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và đạt
chuẩn theo quy định.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách
nhiệm trong việc bố trí cán bộ, công chức cấp xã theo đúng tiêu chuẩn quy định;
thực hiện công tác tuyển dụng công chức cấp xã theo Quy định này và quy định của
pháp luật.
4. Căn cứ nhiệm vụ cụ thể của từng chức vụ cán bộ cấp
xã và từng chức danh công chức cấp xã quy định tại Điều 9, Điều 11 Nghị định số
33/2023/NĐ-CP , Ủy ban nhân dân cấp huyện quy định nhiệm vụ cụ thể của từng chức
vụ cán bộ cấp xã, từng chức danh công chức cấp xã cho phù hợp với đặc điểm và
yêu cầu thực hiện nhiệm vụ của từng xã, phường, thị trấn, bảo đảm tất cả các
lĩnh vực công tác đều có cán bộ, công chức cấp xã phụ trách.
Điều 30. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân cấp xã
1. Xây dựng cơ cấu, số lượng chỉ tiêu công chức cấp
xã cần tuyển dụng của địa phương, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức tuyển
dụng theo quy định. Thực hiện bố trí công chức được tuyển dụng đúng vị trí chức
danh công chức cần tuyển.
2. Rà soát, lập kế hoạch quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng
và đăng ký với cơ quan có thẩm quyền để cử cán bộ, công chức cấp xã đi đào tạo,
bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và đạt chuẩn theo quy định.
Điều 31. Áp dụng văn bản quy
phạm pháp luật chuyên ngành
1. Việc thực hiện quy định về tiêu chuẩn đối với
cán bộ, công chức cấp xã phải đảm bảo phù hợp với các quy định của pháp luật
chuyên ngành có liên quan.
2. Trường hợp các văn bản dẫn chiếu làm căn cứ và
áp dụng trong Quyết định này và các quy định của pháp luật chuyên ngành có liên
quan được sửa đổi, bổ sung và thay thế bằng văn bản mới thì thực hiện theo quy
định tại các văn bản sửa đổi, bổ sung và thay thế đó.
3. Trong quá trình tổ chức thực hiện Quy định này nếu
có khó khăn, vướng mắc phát sinh, các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời phản
ánh về Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ
sung Quy định cho phù hợp./.