ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
18/2024/QĐ-UBND
|
Bình Thuận, ngày
31 tháng 5 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, CẬP NHẬT, SỬ DỤNG, KHAI THÁC, PHÊ DUYỆT
DỮ LIỆU, THÔNG TIN CỦA CƠ SỞ DỮ LIỆU CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC, NGƯỜI LAO ĐỘNG
TỈNH BÌNH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2020;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức
năm 2008; Căn cứ Luật Viên chức năm 2010;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019;
Căn cứ Nghị định số
47/2020/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về quản lý, kết nối và
chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Thông tư số
06/2023/TT-BNV ngày 04 tháng 5 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Quy chế
cập nhật, sử dụng, khai thác dữ liệu, thông tin của Cơ sở dữ liệu quốc gia về
cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nội vụ tại Tờ trình số 1068/TTr-SNV ngày 25 tháng 4 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý, cập
nhật, sử dụng, khai thác, phê duyệt dữ liệu, thông tin của Cơ sở dữ liệu cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động tỉnh Bình Thuận.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20
tháng 6 năm 2024.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thủ trưởng các
cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, chủ tịch ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Vụ Pháp chế - Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Mặt trận và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Các hội được Nhà nước giao biên chế;
- Báo Bình Thuận, Đài PT-TH Bình Thuận;
- Trung tâm Thông tin tỉnh;
- Lưu: VT, HCTC, NCKSTTHC. N
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Đoàn Anh Dũng
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ, CẬP NHẬT, SỬ DỤNG, KHAI THÁC, PHÊ DUYỆT DỮ LIỆU,
THÔNG TIN CỦA CƠ SỞ DỮ LIỆU CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC, NGƯỜI LAO ĐỘNG TỈNH
BÌNH THUẬN
(Kèm theo Quyết định số 18/2024/QĐ-UBND ngày 31 tháng 5 năm 2024 của Ủy ban
nhân dân tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về nguyên
tắc, cách thức quản lý, cập nhật, sử dụng, khai thác, phê duyệt dữ liệu, thông
tin của Cơ sở dữ liệu cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trên địa bàn
tỉnh Bình Thuận (gọi tắt là Cơ sở dữ liệu của tỉnh).
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Các cơ quan chuyên môn, đơn
vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, Văn phòng Đoàn
đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh, Ban Quản lý các khu công nghiệp
Bình Thuận, các hội có tính chất đặc thù được giao biên chế của tỉnh; ủy ban
nhân dân cấp huyện, cấp xã (sau đây gọi chung là cơ quan, đơn vị, địa phương).
2. Cán bộ, công chức, viên chức;
người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động; người làm việc trong tổ chức hội
có tính chất đặc thù được giao biên chế của tỉnh; cán bộ, công chức và người hoạt
động không chuyên trách cấp xã (sau đây gọi chung là cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động).
3. Đơn vị cung cấp, bảo trì hệ
thống Cơ sở dữ liệu của tỉnh.
Điều 3.
Giải thích từ ngữ
Theo quy định tại Điều 3 Thông
tư số 06/2023/TT-BNV ngày 04 tháng 5 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
Quy chế cập nhật, sử dụng, khai thác dữ liệu, thông tin của Cơ sở dữ liệu quốc
gia về cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan nhà nước, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Cơ sở dữ liệu quốc gia về
cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan nhà nước (sau đây viết tắt là Cơ
sở dữ liệu quốc gia) là hệ thống thông tin được thu thập, tích hợp, chia sẻ dữ
liệu cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, tổ chức bộ máy, biên chế, vị
trí việc làm để tổng hợp, phân tích dữ liệu nhằm phục vụ công tác chỉ đạo, điều
hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, cơ quan nhà nước các cấp.
2. Cơ sở dữ liệu của tỉnh là hệ
thống thông tin được thu thập, tích hợp, chia sẻ dữ liệu cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động, tổ chức bộ máy, biên chế, vị trí việc làm để tổng hợp,
phân tích dữ liệu nhằm tích hợp cơ sở dữ liệu quốc gia, phục vụ công tác quản
lý, chỉ đạo, điều hành của các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh
Bình Thuận.
3. Quản lý cơ sở dữ liệu là việc
quản trị, vận hành, xác thực dữ liệu điện tử; xây dựng, cập nhật, sửa đổi nội
dung, thay đổi trạng thái, khai thác cơ sở dữ liệu của cán bộ, công chức, viên
chức, người lao động.
4. Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu
của tỉnh là cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức, viên chức, người
lao động hoặc theo phân cấp quản lý có trách nhiệm thực hiện xây dựng cơ sở dữ
liệu, quản lý tài khoản người dùng, xác nhận, phê duyệt sửa đổi nội dung, thay
đổi trạng thái, khai thác cơ sở dữ liệu trong các cơ quan thuộc phạm vi quản
lý.
5. Tài khoản cơ quan là thông
tin bao gồm tên đăng nhập và mật khẩu để cơ quan đăng nhập vào Cơ sở dữ liệu của
tỉnh được giao cho người đứng đầu cơ quan khai thác dữ liệu phục vụ công tác chỉ
đạo, điều hành của cơ quan.
6. Tài khoản cá nhân của cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động là tên người dùng, mã định danh và mật khẩu
để cán bộ, công chức, viên chức, người lao động đăng nhập vào Cơ sở dữ liệu của
tỉnh. Thống nhất sử dụng số định danh cá nhân theo quy định tại Luật Căn cước
làm mã định danh cán bộ, công chức, viên chức, người lao động.
7. Quản lý tài khoản người dùng
là việc tạo lập tài khoản cơ quan, đơn vị, tài khoản cá nhân của cán bộ, công
chức, viên chức, người lao động; cấp, hạn chế, mở rộng hoặc hủy quyền truy cập
của tài khoản vào Cơ sở dữ liệu của tỉnh.
8. Nhập liệu là việc cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động thực hiện công tác nhập thông tin của cá
nhân vào Cơ sở dữ liệu của tỉnh.
9. Khai thác cơ sở dữ liệu là
việc thực hiện các chức năng tra cứu, tìm kiếm, xem thông tin hoặc tổng hợp các
chỉ tiêu thống kê, báo cáo, xuất, in các kết quả trên Cơ sở dữ liệu của tỉnh.
10. Phê duyệt dữ liệu là thực
hiện xác thực thông tin, dữ liệu bằng ký số trên Cơ sở dữ liệu của tỉnh.
Điều 4.
Nguyên tắc thực hiện
1. Công tác xây dựng và quản lý
Cơ sở dữ liệu của tỉnh là trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, địa phương, cán
bộ, công chức, viên chức, người lao động; được thực hiện thống nhất, đồng bộ,
khoa học, phản ánh đầy đủ, chính xác và kịp thời thông tin của từng cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động, kể từ khi được tuyển dụng, ký hợp đồng
lao động cho đến khi không còn làm việc tại các cơ quan nhà nước; bảo đảm sự thống
nhất trong chỉ đạo, điều hành; tập trung tối đa nguồn lực, rút ngắn thời gian
trong việc thu thập, chỉnh sửa, cập nhật thông tin cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động trong các cơ quan nhà nước.
2. Cơ sở dữ liệu của tỉnh được
lưu trữ, bảo mật, bảo đảm an ninh, an toàn thông tin theo quy định của pháp luật.
Việc xây dựng, quản lý, sử dụng, khai thác tuân thủ các quy định của Đảng, pháp
luật có liên quan và phù hợp với Khung kiến trúc chính phủ điện tử Việt Nam;
quy định về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước; các
quy định về bảo vệ đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình và các
quy định pháp luật khác có liên quan.
3. Dữ liệu của cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động phải bảo đảm tính cập nhật, bổ sung kịp thời, đầy đủ,
chính xác và được bảo mật theo chế độ tài liệu mật do Nhà nước quy định. Dữ liệu
của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động được quản lý theo độ hạn chế
tiếp cận, mã hóa một số trường thông tin để bảo đảm bảo mật, an toàn thông tin
trong công tác cán bộ. Việc xác định độ hạn chế tiếp cận của dữ liệu thực hiện
theo quy định của Đảng, pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức, người lao động.
4. Mật khẩu của các cơ quan và
cá nhân phải được thay đổi sau khi được cấp và chịu trách nhiệm bảo mật.
5. Người được cơ quan có thẩm
quyền quản lý cán bộ, công chức, viên chức đồng ý bằng văn bản mới được truy cập,
nghiên cứu, sử dụng và khai thác dữ liệu trên Cơ sở dữ liệu của tỉnh theo quy định
của pháp luật, trừ thông tin của cá nhân người đó hoặc pháp luật có quy định
khác.
6. Không cung cấp thông tin qua
hình thức văn bản đối với thông tin đã được khai thác qua hình thức kết nối,
chia sẻ dữ liệu giữa các hệ thống thông tin. Không yêu cầu khai báo lại các
thông tin, dữ liệu đã có trong Cơ sở dữ liệu của tỉnh, trừ trường hợp phục vụ cập
nhật hoặc sử dụng cho mục đích xác minh, thẩm tra dữ liệu.
7. Trường hợp các văn bản quy định
dẫn chiếu để áp dụng tại Quy chế này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng
văn bản mới thì áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
Điều 5. Các
hành vi không được làm
Là các hành vi quy định tại Điều
8 Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về quản lý,
kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước, các hành vi khác theo quy định
của pháp luật có liên quan.
Chương II
QUẢN LÝ , CẬP NHẬT, PHÊ
DUYỆT, KHAI THÁC SỬ DỤNG DỮ LIỆU, THÔNG TIN TRÊN CƠ SỞ DỮ LIỆU CỦA TỈNH
Điều 6. Tạo
lập, cập nhật dữ liệu
1. Chuẩn hóa thông tin đầu vào,
quản lý thông tin, dữ liệu của Cơ sở dữ liệu của tỉnh
a) Đối với cán bộ, công chức,
viên chức: Thống nhất sử dụng mẫu sơ yếu lý lịch tại Phụ lục kèm theo Thông tư
số 06/2023/TT-BNV để chuẩn hóa thông tin đầu vào, quản lý thông tin, dữ liệu của
Cơ sở dữ liệu của tỉnh.
b) Đối với người lao động: Thống
nhất sử dụng mẫu hợp đồng lao động tại Phụ lục II kèm theo Thông tư số
05/2023/TT-BNV ngày 03 tháng 5 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn mẫu hợp
đồng dịch vụ và mẫu hợp đồng lao động đối với một số loại công việc trong cơ
quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập để chuẩn hóa thông tin đầu vào, quản
lý thông tin, dữ liệu của Cơ sở dữ liệu của tỉnh.
2. Cơ quan, đơn vị và địa
phương có trách nhiệm tạo lập và phân quyền cho các đơn vị trực thuộc tạo lập
tài khoản cá nhân cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động để nhập, cập
nhật dữ liệu vào Cơ sở dữ liệu của tỉnh.
Cá nhân cán bộ, công chức, viên
chức, người lao động có trách nhiệm truy cập vào tài khoản cá nhân đã được cấp để
nhập, cập nhật thông tin của mình vào Cơ sở dữ liệu của tỉnh; thông tin phải đầy
đủ, thống nhất định dạng kỹ thuật, phản ánh đầy đủ, chính xác theo mẫu sơ yếu
lý lịch/mẫu hợp đồng lao động đã được cấp có thẩm quyền quản lý xác nhận; gửi đến
người được giao nhiệm vụ quản lý, khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu của tỉnh thuộc
thẩm quyền quản lý của các cơ quan, đơn vị, địa phương duyệt.
3. Đối với việc cập nhật thông
tin, dữ liệu của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động do có thay đổi,
hiệu chỉnh thì cá nhân có trách nhiệm cập nhật thông tin, dữ liệu vào Cơ sở dữ
liệu của tỉnh (tối đa không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày có thông tin thay đổi)
kèm theo bản số hóa của tài liệu đã được cấp có thẩm quyền xác nhận.
Bản số hóa tài liệu được đính
kèm trong Cơ sở dữ liệu của tỉnh bao gồm: Các quyết định về bổ nhiệm, bãi nhiệm,
từ chức, điều động, luân chuyển, biệt phái, thôi việc, nghỉ hưu; bổ nhiệm, chuyển
ngạch, thăng hạng, hạ ngạch; các quyết định liên quan đến lương, phụ cấp; các
quyết định liên quan đến phân công công tác, vị trí việc làm; các quyết định
liên quan đến khen thưởng, kỷ luật và đánh giá, phân loại hàng năm; các quyết định
và văn bằng chứng chỉ liên quan đến đào tạo, trình độ chuyên môn; các văn bản
kiểm chứng cho nội dung có thay đổi, hiệu chỉnh.
4. Trong thời hạn 05 ngày làm
việc, người được giao nhiệm vụ quản lý, khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu của tỉnh
thuộc thẩm quyền quản lý tại các cơ quan, đơn vị, địa phương có trách nhiệm kiểm
tra, duyệt hồ sơ mới, hồ sơ có sự thay đổi, hiệu chỉnh để dữ liệu được cập nhật
trên Cơ sở dữ liệu của tỉnh.
5. Người đứng đầu cơ quan, đơn
vị, địa phương tổ chức thực hiện việc cập nhật, đồng bộ dữ liệu cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động thuộc thẩm quyền quản lý trên Cơ sở dữ liệu của tỉnh
và chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, trước pháp luật nếu thông tin
trong Cơ sở dữ liệu của tỉnh có sai sót, ảnh hưởng đến công tác cán bộ và các nội
dung có liên quan đến quản lý, sử dụng cán bộ.
Điều 7. Phê
duyệt dữ liệu
1. Trong vòng 05 ngày cuối mỗi
tháng, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương hoặc người được ủy quyền có
trách nhiệm phê duyệt bằng ký số trên Cơ sở dữ liệu của tỉnh những dữ liệu mới,
dữ liệu được cập nhật, điều chỉnh, bổ sung của cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động thuộc thẩm quyền quản lý để đồng bộ lên Cơ sở dữ liệu quốc gia
theo phân cấp. Người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương chỉ đạo thực hiện
và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung dữ liệu được phê duyệt bằng ký
số.
2. Trong vòng 05 ngày cuối mỗi
tháng, Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm phê duyệt bằng ký số dữ liệu của tỉnh
tại Cơ sở dữ liệu quốc gia theo khoản 1 Điều 7 Thông tư số 06/2023/TT-BNV .
Điều 8.
Khai thác cơ sở dữ liệu
1. Cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động được khai thác dữ liệu của mình; được truy cập, nghiên cứu, sử dụng
và khai thác dữ liệu trên Cơ sở dữ liệu của tỉnh khi cơ quan có thẩm quyền quản
lý cán bộ, công chức, viên chức, người lao động đồng ý bằng văn bản theo quy định
của pháp luật.
2. Người được giao nhiệm vụ
khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu của tỉnh có trách nhiệm bảo quản, bảo đảm an
toàn về tài khoản cơ quan. Việc quản lý tài khoản phải được tổ chức chặt chẽ
khi có sự thay đổi về tổ chức, nhân sự quản lý tài khoản.
3. Cá nhân được giao thực hiện
quản lý, khai thác, sử dụng toàn bộ thông tin trên Cơ sở dữ liệu của tỉnh thuộc
thẩm quyền quản lý của các cơ quan, đơn vị, địa phương, gồm:
a) Người đứng đầu, cấp phó người
đứng đầu của cơ quan, đơn vị, địa phương.
b) Người đứng đầu bộ phận văn
phòng, tổ chức cán bộ hoặc trưởng Phòng Nội vụ cấp huyện, trưởng Phòng Nội vụ -
Lao động - Thương binh và Xã hội (đối với huyện Phú Quý).
c) Người phụ trách công nghệ
thông tin được giao nhiệm vụ quản lý Cơ sở dữ liệu của tỉnh.
d) Người được giao nhiệm vụ quản
lý, khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu của tỉnh.
đ) Trường hợp do yêu cầu công
việc, người đứng đầu cơ quan, đơn vị và địa phương quyết định người được khai
thác, sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu của tỉnh bằng văn bản và chịu trách
nhiệm về quyết định này.
4. Cá nhân được giao thực hiện
quản lý, khai thác, sử dụng toàn bộ thông tin trên Cơ sở dữ liệu của tỉnh thuộc
thẩm quyền quản lý của các đơn vị trực thuộc cơ quan, đơn vị, địa phương, gồm:
a) Người đứng đầu, cấp phó của
người đứng đầu các đơn vị trực thuộc.
b) Người đứng đầu bộ phận văn
phòng, tổ chức cán bộ (nếu có).
c) Người phụ trách công nghệ
thông tin được giao nhiệm vụ quản lý Cơ sở dữ liệu của tỉnh (nếu có).
d) Người được giao nhiệm vụ quản
lý, khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu của tỉnh.
5. Các cơ quan, đơn vị, địa
phương truy cập vào Cơ sở dữ liệu của tỉnh có trách nhiệm quản lý, sử dụng, cập
nhật thông tin vào Cơ sở dữ liệu của tỉnh; được khai thác, sử dụng dữ liệu tổng
hợp, phân tích chung, dữ liệu về cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của
thuộc thẩm quyền quản lý của mình trong Cơ sở dữ liệu của tỉnh; các dữ liệu này
được chia sẻ mặc định trên Cơ sở dữ liệu của tỉnh để phục vụ công tác chỉ đạo,
điều hành theo chức năng, nhiệm vụ.
6. Sở Nội vụ sử dụng dữ liệu
trong Cơ sở dữ liệu của tỉnh để tổng hợp, phân tích, khai thác cơ sở dữ liệu về
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, tổ chức bộ máy, biên chế
và các nội dung khác thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của ngành nội vụ, phục vụ
sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo tỉnh; kết nối, chia sẻ dữ liệu từ
Cơ sở dữ liệu của tỉnh với Cơ sở dữ liệu quốc gia do Bộ Nội vụ quản lý.
7. Dữ liệu cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động trên Cơ sở dữ liệu của tỉnh được xuất theo định dạng
văn bản điện tử, được ký số bởi người có thẩm quyền và ký số của cơ quan nhà nước
theo quy định của pháp luật thì văn bản điện tử đó có giá trị pháp lý như bản gốc
văn bản giấy.
Điều 9.
Cách thức khai thác, sử dụng dữ liệu
1. Các cơ quan, đơn vị, địa
phương và cá nhân đăng nhập vào Cơ sở dữ liệu của tỉnh bằng tài khoản được cấp
tại địa chỉ https://binhthuan.qlcb.vn.
2. Sở Nội vụ khai thác, sử dụng
dữ liệu Cơ sở dữ liệu quốc gia bằng tài khoản do Bộ Nội vụ cung cấp và truy cập
thông qua Cổng thông tin thuộc Cơ sở dữ liệu quốc gia về cán bộ, công chức,
viên chức trong các cơ quan nhà nước tại địa chỉ
https://ccvc-portal.moha.gov.vn (sử dụng mạng truyền số liệu chuyên dùng của
các cơ quan Đảng, Nhà nước) trên cơ sở bảo đảm an toàn thông tin và bảo vệ dữ
liệu cá nhân.
3. Các cơ quan, đơn vị và địa phương
khai thác, sử dụng dữ liệu của cơ quan, đơn vị, địa phương mình bằng việc sử dụng
tài khoản do Sở Nội vụ cung cấp để đăng nhập vào Cơ sở dữ liệu của tỉnh thông
qua địa chỉ tại khoản 1 Điều này.
4. Cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động khai thác, sử dụng dữ liệu cá nhân bằng việc sử dụng tài khoản
cá nhân được tích hợp tài khoản dùng chung của tỉnh để đăng nhập vào Cơ sở dữ
liệu của tỉnh thông qua địa chỉ tại khoản 1 Điều này.
Điều 10.
Lưu trữ cơ sở dữ liệu
1. Dữ liệu cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động được lưu trữ trong Cơ sở dữ liệu của tỉnh và được các
cơ quan, đơn vị, địa phương sao lưu định kỳ hàng tháng, tối thiểu ba tháng trên
phương tiện lưu trữ chuyên dụng để dự phòng rủi ro.
2. Việc lưu trữ, sao lưu phải
tuân thủ các quy định của Đảng, pháp luật về lưu trữ, bảo vệ bí mật nhà nước,
cơ yếu, bảo vệ bí mật thông tin cá nhân, an toàn, an ninh thông tin.
Điều 11.
Chuyển giao, tiếp nhận dữ liệu
1. Trường hợp cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động được điều động, bổ nhiệm, luân chuyển, chuyển đổi vị
trí công tác (gọi chung là thay đổi công tác) ở ngoài tỉnh về cơ quan, đơn vị,
địa phương thuộc thẩm quyền quản lý của tỉnh thì đồng thời với việc chuyển giao
hồ sơ theo quy định, cơ quan, đơn vị, địa phương và cá nhân có liên quan thực
hiện như sau:
a) Kể từ ngày nhận chuyển giao
hồ sơ theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 11 Thông tư số 06/2023/TT-BNV , cơ
quan, đơn vị tiếp nhận cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tạo lập tài
khoản cá nhân cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động được tiếp nhận;
có văn bản đề nghị Sở Nội vụ đồng bộ dữ liệu của cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động đó từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về Cơ sở dữ liệu của tỉnh.
b) Cơ quan, đơn vị, địa phương
tiếp nhận cán bộ, công chức, viên chức, người lao động có trách nhiệm tổ chức
việc kiểm tra thông tin, dữ liệu và tổ chức thực hiện việc cập nhật thông tin,
dữ liệu đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động được tiếp nhận
theo quy định tại Điều 6 Quy chế này.
c) Cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động có trách nhiệm truy cập vào tài khoản cá nhân của mình trên Cơ sở
dữ liệu của tỉnh để kiểm tra thông tin, dữ liệu, thực hiện cập nhật thông tin,
dữ liệu theo quy định tại Điều 6 Quy chế này.
2. Trường hợp cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động thay đổi công tác ra ngoài tỉnh thì đồng thời với việc
chuyển giao hồ sơ theo quy định, cơ quan, đơn vị, địa phương sử dụng cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động hủy quyền truy cập trên Cơ sở dữ liệu của
tỉnh đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động đó.
3. Trường hợp cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động thay đổi công tác chuyển đến cơ quan, đơn vị, địa
phương khác trong tỉnh thì đồng thời với việc chuyển giao hồ sơ theo quy định,
cơ quan, đơn vị, địa phương và cá nhân có liên quan thực hiện như sau:
a) Cơ quan đang sử dụng cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động có trách nhiệm hủy quyền truy cập trên Cơ
sở dữ liệu của tỉnh đối với cán bộ, công chức, viên chức đó.
b) Trong thời hạn 05 ngày làm
việc kể từ ngày chuyển giao hồ sơ, cơ quan tiếp nhận cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động thực hiện việc tạo lập tài khoản cá nhân được tiếp nhận và đồng
bộ dữ liệu của cá nhân được tiếp nhận từ Cơ sở dữ liệu của tỉnh về Cơ sở dữ liệu
quốc gia.
c) Cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động có trách nhiệm truy cập vào tài khoản cá nhân của mình trên Cơ sở
dữ liệu của tỉnh để kiểm tra thông tin, dữ liệu, thực hiện cập nhật thông tin,
dữ liệu theo quy định tại Điều 6 Quy chế này.
4. Trường hợp cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động thay đổi công tác nhưng dữ liệu hồ sơ chuyển giao
không cùng hệ thống với Cơ sở dữ liệu của tỉnh thì cơ quan, đơn vị, địa phương
thực hiện tạo lập hồ sơ mới cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động
theo quy định tại Điều 6 Quy chế này.
5. Trường hợp cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động thay đổi công tác theo quy định tại khoản 2 Điều này;
chuyển công tác ra khỏi cơ quan, đơn vị của Nhà nước; nghỉ hưu; thôi việc; qua
đời thì dữ liệu cán bộ, công chức, viên chức, người lao động đó vẫn phải được
lưu trữ tại thư mục riêng trong Cơ sở dữ liệu của tỉnh.
Điều 12. Kết
nối, chia sẻ dữ liệu
1. Cơ sở dữ liệu của tỉnh được
thực hiện theo quy định kỹ thuật về cấu trúc, định dạng dữ liệu, gói tin, kết nối,
chia sẻ dữ liệu do Bộ Nội vụ ban hành.
2. Việc kết nối, chia sẻ dữ liệu
giữa Cơ sở dữ liệu của tỉnh với Cơ sở dữ liệu quốc gia qua Nền tảng tích hợp,
chia sẻ dữ liệu quốc gia (sử dụng mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ
quan Đảng, Nhà nước) bảo đảm tuân thủ quy định tại Nghị định số 47/2020/NĐ-CP .
3. Các cơ quan, đơn vị và địa
phương có trách nhiệm đồng bộ những thông tin, dữ liệu phát sinh mới, điều chỉnh,
cập nhật, bổ sung trong tháng của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động
thuộc phạm vi quản lý thông qua các API kết nối tương ứng về cơ sở dữ liệu quốc
gia và chịu trách nhiệm với nội dung dữ liệu trước khi đồng bộ lên Cơ sở dữ liệu
quốc gia.
4. Sở Nội vụ thực hiện ký số
phê duyệt dữ liệu trước khi đồng bộ dữ liệu của tỉnh với Cơ sở dữ liệu quốc gia
thông qua Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia theo quy định tại khoản 1
Điều 7 Quy chế này.
Chương
III
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CÁ
NHÂN, CƠ QUAN, ĐƠN VỊ TRONG QUẢN LÝ, KHAI THÁC, SỬ DỤNG VÀ CUNG CẤP CƠ SỞ DỮ LIỆU
CỦA TỈNH
Điều 13.
Trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động
1. Chấp hành quy định tại Quy
chế này và các quy định của Đảng, pháp luật, quy chế của cơ quan, đơn vị trong
việc quản lý, khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia và Cơ sở dữ liệu của tỉnh.
2. Chịu trách nhiệm cập nhật đúng,
đủ, chính xác, kịp thời và bảo đảm tính xác thực của các dữ liệu, tài liệu cung
cấp kèm theo dữ liệu cá nhân của mình trước pháp luật và trước cơ quan nhà nước
có thẩm quyền. Cập nhật dữ liệu, thông báo kịp thời cho cơ quan quản lý cơ sở dữ
liệu khi có sự thay đổi hoặc có sai sót đối với dữ liệu mình cung cấp.
Điều 14.
Trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức được giao thực hiện công tác quản
lý, khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu của tỉnh
1. Người phụ trách công nghệ
thông tin được giao nhiệm vụ quản lý Cơ sở dữ liệu của tỉnh giúp người đứng đầu
cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện các nội dung sau:
a) Chịu trách nhiệm thực hiện,
xử lý những công việc liên quan đến quản lý Cơ sở dữ liệu của tỉnh.
b) Quản lý tài khoản được phân
cấp; cấp, hạn chế, mở rộng hoặc hủy quyền truy cập vào Cơ sở dữ liệu của tỉnh
theo phân cấp quản lý.
c) Tổ chức việc bảo quản, lưu
trữ cơ sở dữ liệu của cơ quan; kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu của
tỉnh với Cơ sở dữ liệu quốc gia theo quy định pháp luật.
d) Chịu trách nhiệm bảo đảm bí
mật, an toàn thông tin của Cơ sở dữ liệu của tỉnh. Không tiết lộ, cung cấp
thông tin tài khoản cơ quan, đơn vị và tài khoản người dùng nếu không được sự đồng
ý bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền. Chịu trách nhiệm trước pháp luật và
cơ quan, cấp có thẩm quyền về việc vi phạm các quy định về bảo đảm bí mật, an
toàn thông tin.
đ) Trường hợp cơ quan, đơn vị
và địa phương chưa có người phụ trách công nghệ thông tin hoặc không phân công
cho người phụ trách công nghệ thông tin làm nhiệm vụ tại điểm a khoản 1 Điều
này thì giao nhiệm vụ này cho người đứng đầu bộ phận văn phòng, tổ chức hành
chính thực hiện.
2. Người được giao thực hiện
nhiệm vụ quản lý, khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu của tỉnh giúp người đứng đầu
cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện các nội dung sau:
a) Đôn đốc việc hoàn thiện đầy
đủ các trường thông tin trong dữ liệu cán bộ, công chức, viên chức, người lao động
thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan, đơn vị mình.
b) Hướng dẫn cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động cập nhật đúng, đủ, chính xác, kịp thời thông tin, dữ
liệu của cá nhân trên Cơ sở dữ liệu của tỉnh.
c) Cung cấp dữ liệu cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động chính xác, kịp thời theo yêu cầu của cấp
có thẩm quyền.
d) Thực hiện kiểm tra, duyệt hồ
sơ mới, hồ sơ có sự thay đổi, hiệu chỉnh để dữ liệu được cập nhật trên Cơ sở dữ
liệu của tỉnh theo quy định tại khoản 4 Điều 6 Quy chế này.
đ) Nghiên cứu, phát hiện các vấn
đề chưa rõ hoặc mâu thuẫn trong Cơ sở dữ liệu của tỉnh và những vấn đề nảy sinh
trong quá trình quản lý, báo cáo cấp có thẩm quyền quản lý cơ sở dữ liệu xem
xét, xử lý.
e) Học tập, bồi dưỡng nâng cao
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ phục vụ công tác quản lý Cơ sở dữ liệu của tỉnh
theo yêu cầu công việc.
g) Tổng hợp, tham mưu báo cáo kết
quả quản lý, sử dụng, cập nhật thông tin vào Cơ sở dữ liệu của tỉnh thuộc thẩm
quyền quản lý của cơ quan, đơn vị và địa phương mình gửi lên cơ quan cấp trên
theo yêu cầu.
h) Chấp hành quy định tại Điều
5 Quy chế này.
3. Các cá nhân được giao thực
hiện quản lý, khai thác, sử dụng toàn bộ thông tin trên Cơ sở dữ liệu của tỉnh
vi phạm các quy định tại Quy chế này thì tùy theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ
bị xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 15.
Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị, địa phương
1. Phổ biến và triển khai thực
hiện Quy chế này trong phạm vi quản lý của mình có hiệu quả và đảm bảo các quy
định của pháp luật về công tác cán bộ và an toàn thông tin.
2. Quản lý tài khoản được phân
cấp; cấp, hạn chế, mở rộng hoặc hủy quyền truy cập vào Cơ sở dữ liệu của tỉnh
theo phân cấp quản lý.
3. Sử dụng mã định danh điện tử
được Ủy ban nhân dân tỉnh cấp phục vụ kết nối, chia sẻ dữ liệu trên Cơ sở dữ liệu
của tỉnh.
4. Có trách nhiệm tổ chức thực
hiện việc sao lưu, lưu trữ và quản lý dữ liệu cán bộ, công chức, viên chức, người
lao động theo quy định tại Quy chế này và quy định của cấp có thẩm quyền. Chấp
hành sự chỉ đạo, kiểm tra và hướng dẫn nghiệp vụ về công tác quản lý dữ liệu
cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của cơ quan cấp trên.
5. Đôn đốc, kiểm tra việc thực
hiện các quy định về quản lý dữ liệu cán bộ, công chức, viên chức, người lao động
trong phạm vi quản lý. Đưa nội dung thực hiện cập nhật thông tin, dữ liệu cá
nhân vào đánh giá, xét thi đua cuối năm; xem xét, xử lý vi phạm của cơ quan,
đơn vị, cá nhân không cập nhật dữ liệu, có sai phạm trong cập nhật dữ liệu và bảo
quản cơ sở dữ liệu theo phân cấp quản lý.
6. Xây dựng dự toán kinh phí bảo
trì, duy trì và vận hành hàng năm để bảo đảm cho việc quản lý, sử dụng và cập
nhật thông tin vào Cơ sở dữ liệu của tỉnh theo quy định. Kinh phí này quyết
toán theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
7. Kiến nghị, đề xuất với cơ
quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung những quy định liên quan đến việc quản lý,
sử dụng và cập nhật thông tin vào Cơ sở dữ liệu của tỉnh.
8. Thực hiện nhiệm vụ quy định
tại khoản 2 Điều 7 Quy chế này theo phân cấp quản lý.
9. Định kỳ vào ngày 31/5 và
ngày 30/11 hằng năm, báo cáo kết quả quản lý, sử dụng, cập nhật, phê duyệt, đồng
bộ dữ liệu, thông tin vào Cơ sở dữ liệu của tỉnh về Sở Nội vụ để theo dõi, báo
cáo cơ quan có thẩm quyền.
Điều 16.
Trách nhiệm của Sở Nội vụ
1. Thực hiện và chịu trách nhiệm
chung về quản lý, sử dụng toàn bộ dữ liệu, thông tin trong Cơ sở dữ liệu của tỉnh.
Định kỳ sao lưu, lưu trữ thông tin, dữ liệu cán bộ, công chức, viên chức, người
lao động toàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
2. Chủ trì, phối hợp với cơ
quan có liên quan, đơn vị cung cấp Cơ sở dữ liệu của tỉnh xây dựng phương án,
kinh phí thực hiện mở rộng, bổ sung kịp thời các tính năng, chức năng trong Cơ
sở dữ liệu của tỉnh cho phù hợp với quy định của Trung ương và của tỉnh; đáp ứng
nhu cầu phục vụ thống kê, báo cáo phục vụ công việc được tiện ích, khoa học, hiện
đại.
3. Kiểm tra việc quản lý, sử dụng
và cập nhật thông tin vào Cơ sở dữ liệu của tỉnh thuộc thẩm quyền quản lý của
các cơ quan, đơn vị đảm bảo đúng quy định; tổng hợp, báo cáo kết quả về Bộ Nội
vụ và Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
4. Đề xuất khen thưởng hoặc kỷ
luật đối với các tổ chức và cá nhân có thành tích hoặc vi phạm trong việc thực
hiện các quy định của Quy chế này.
5. Định kỳ hàng năm, chậm nhất
là ngày 20 tháng 01 năm sau báo cáo tình hình quản lý cơ sở dữ liệu cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động của năm trước liền kề về Bộ Nội vụ để được
hướng dẫn, giải quyết (bao gồm: Tổng số cán bộ, công chức, viên chức, người lao
động hiện có được chia theo ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức, vị
trí việc làm; phản ánh kịp thời vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện
Quy chế ban hành kèm theo Thông tư số 06/2023/TT-BNV).
Điều 17.
Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông
1. Đảm bảo Trục kết nối liên
thông, chia sẻ, trao đổi dữ liệu cấp tỉnh (LGSP) và đường truyền kết nối từ
LGSP đến Cơ sở dữ liệu quốc gia hoạt động ổn định, thông suốt để kết nối, chia
sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu của tỉnh với Cơ sở dữ liệu quốc gia theo quy định.
2. Phối hợp trong việc hướng dẫn,
hỗ trợ cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan trong việc kết nối, chia sẻ dữ liệu
với các hệ thống thông tin khác trong và ngoài tỉnh bảo đảm theo quy định của
Nghị định số 47/2020/NĐ-CP .
3. Thẩm định, tổng hợp kinh phí
thực hiện phương án mở rộng, bổ sung các tính năng, chức năng trong Cơ sở dữ liệu
của tỉnh trên cơ sở đề nghị của Sở Nội vụ.
Điều 18.
Trách nhiệm của Sở Tài chính
Trên cơ sở đề nghị của Sở Nội vụ
về kinh phí thực hiện mở rộng, bổ sung kịp thời các tính năng, chức năng trong
Cơ sở dữ liệu của tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp vào chi sự nghiệp
công nghệ thông tin gửi Sở Tài chính tổng hợp tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
trình Hội đồng nhân dân tỉnh cân đối phù hợp với khả năng ngân sách địa phương.
Điều 19.
Trách nhiệm của đơn vị cung cấp và bảo trì Cơ sở dữ liệu của tỉnh
1. Duy trì Cơ sở dữ liệu của tỉnh
hoạt động thường xuyên, thông suốt, ổn định và xử lý khắc phục ngay khi có sự cố
kỹ thuật.
2. Đảm bảo bảo mật, an toàn, an
ninh thông tin mạng của Cơ sở dữ liệu của tỉnh theo các quy định của pháp luật
hiện hành.
3. Phối hợp tạo lập, sửa đổi những
nội dung, trường thông tin trong Cơ sở dữ liệu của tỉnh để phù hợp với những nội
dung được điều chỉnh, bổ sung của cơ quan trung ương liên quan đến Cơ sở dữ liệu
quốc gia về cán bộ, công chức, viên chức (danh mục thông tin, biểu mâu kê khai
hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, lưu trữ điện tử, hệ thống
các chuẩn thông tin, chỉ dân kỹ thuật, chuẩn kết nối, chia sẻ và bảo mật dữ liệu
liên quan để phục vụ việc chuẩn hóa, chuyển đổi, cập nhật và khai thác, sử dụng
cơ sở dữ liệu về cán bộ, công chức, viên chức).
4. Phối hợp hướng dẫn, hỗ trợ
các cơ quan, đơn vị và địa phương sử dụng, xử lý những sự cố kỹ thuật liên quan
đến Cơ sở dữ liệu của tỉnh (nếu có).
5. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan trong việc kết nối, chia sẻ dữ liệu với các hệ thống thông
tin khác trong và ngoài tỉnh bảo đảm theo quy định của Nghị định số
47/2020/NĐ-CP của Chính phủ.
6. Thực hiện các nội dung khác
ngoài hợp đồng đã ký kết có liên quan đến Cơ sở dữ liệu của tỉnh./.