ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1049/QĐ-UBND
|
Sơn La, ngày 04
tháng 6 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH CHUNG THỊ TRẤN YÊN CHÂU, HUYỆN YÊN CHÂU, TỈNH SƠN
LA ĐẾN NĂM 2035
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chính phủ
và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2019;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị
năm 2009; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật có liên quan đến quy
hoạch năm 2018;
Căn cứ Nghị định số
37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản
lý quy hoạch đô thị; Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30/8/2019 của Chính phủ về
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 và Nghị
định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015; Nghị định số 35/2023/NĐ-CP ngày 20/6/2023
của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định thuộc lĩnh vực
quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng;
Căn cứ Quyết định số
1676/QĐ-TTg ngày 25/12/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy
hoạch tỉnh Sơn La thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định số
1550/QĐ-UBND tỉnh về việc phê duyệt Đồ án quy hoạch xây dựng vùng liên huyện
dọc Quốc lộ 6 trên địa bàn tỉnh Sơn La thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm
2050; Quyết định số 2218/QĐ-UBND ngày 27/10/2023 của UBND tỉnh về việc phê
duyệt nhiệm vụ và dự toán lập đồ án Quy hoạch chung Thị trấn Yên Châu, huyện
Yên Châu, tỉnh Sơn La đến năm 2035;
Theo đề nghị của Giám đốc
Sở Xây dựng tại Tờ trình số 160/TTr-SXD ngày 27 tháng 5 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy
hoạch chung Thị trấn Yên Châu, huyện Yên Châu, tỉnh Sơn La đến năm 2035 với các
nội dung chính như sau:
1. Phạm vi, ranh giới và quy
mô lập quy hoạch
1.1. Phạm vi, ranh giới lập
quy hoạch
Phạm vi nghiên cứu trực tiếp
được xác định gồm toàn bộ thị trấn Yên Châu, xã Viêng Lán và 06/12 bản của xã
Sặp Vạt (bản Bắt Đông, bản Khóng, bản Nà Khái, bản Hin Nam, bản Nghè, và
một phần bản Mệt Sai). Ranh giới được xác định như sau:
- Phía Bắc giáp xã Chiềng Pằn,
xã Sặp Vạt;
- Phía Nam giáp xã Chiềng Pằn, Chiềng
Khoi;
- Phía Đông giáp xã Sặp Vạt (xã
Sặp Vạt còn lại sau điều chỉnh cắt một phần cho việc mở rộng thị trấn Yên
Châu);
- Phía Tây giáp xã Chiềng Pằn
1.2. Quy mô lập quy hoạch
- Quy mô diện tích lập quy
hoạch: khoảng 1.575,0 ha.
- Quy mô dân số: Dự báo đến năm
2030 khoảng 13.200 người; đến năm 2035 khoảng 15.600 người.
2. Mục tiêu
- Cụ thể hóa các định hướng của
Quy hoạch tỉnh Sơn La thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; Quy hoạch xây
dựng vùng liên huyện dọc Quốc Lộ 6 trên địa bàn tỉnh Sơn La thời kì 2021-2030, tầm
nhìn đến năm 2050; định hướng phát triển kinh tế - xã hội huyện Yên Châu.
- Đảm bảo đáp ứng yêu cầu về
tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính tại Nghị quyết
số 1211/2016/UBTVQH13 ngày 25/5/2016 và Nghị quyết số 27/2022/UBTVQH15 ngày
21/9/2022 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, làm cơ sở điều chỉnh địa giới hành
chính thị trấn.
- Xây dựng thị trấn Yên Châu
theo tiêu chuẩn hoàn thiện tiêu chí đô thị loại V, làm cơ sở để lập đồ án quy
hoạch chi tiết, dự án, định hướng phát triển không gian kiến trúc đô thị, quản
lý quy hoạch và đầu tư xây dựng theo quy định và làm cơ sở quan trọng để thực
hiện việc nâng cấp đô thị trong tương lai.
- Khai thác, sử dụng có hiệu
quả đất đai và hệ thống cơ sở hạ tầng đã có. Tận dụng các lợi thế sẵn có về giao
thông, cảnh quan và quỹ đất xây dựng. Cải tạo nâng cấp, chỉnh trang đô thị đáp
ứng các yêu cầu về đất ở, hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật và cảnh quan môi
trường, đảm bảo phát triển bền vững.
- Rà soát toàn bộ quy hoạch,
cập nhật các khu vực đã được điều chỉnh cục bộ, khớp nối đồng bộ với đồ án quy hoạch
mới, điều chỉnh, bổ sung các khu chức năng và tổ chức cơ cấu quy hoạch hợp lý
để xây dựng các công trình phù hợp với nhu cầu trước mắt và lâu dài, đảm bảo
tiết kiệm chi phí.
- Tạo cơ sở để huy động các nguồn
lực xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, xã hội, là cơ sở pháp lý cho việc quản lý và
đầu tư xây dựng trong khu quy hoạch.
3. Tính chất
- Là trung tâm hành chính -
chính trị - kinh tế - văn hóa của huyện, có vị trí quan trọng về an ninh, quốc
phòng.
- Là trung tâm hỗ trợ phát
triển kinh tế - xã hội các xã trong huyện; trung tâm chuyển giao công nghệ,
công nghiệp, nông nghiệp công nghệ cao, sản xuất, chế biến sản phẩm nông nghiệp
của huyện.
4. Quy hoạch sử dụng đất,
phân khu chức năng
4.1. Quy hoạch sử dụng đất
Tổng diện tích lập quy hoạch
1.575,0 ha, trong đó:
- Đất dân dụng đến năm 2030
khoảng 221,58 ha, đến năm 2035 khoảng 341,76 ha.
- Đất ngoài dân dụng đến năm
2030 khoảng 160,36 ha, đến năm 2035 khoảng 214,93 ha.
- Đất đất nông nghiệp và chức
năng khác đến năm 2030 khoảng 1.193,06 ha, đến năm 2035 khoảng 1.108,31 ha.
4.2. Phân khu chức năng
Các khu chức năng chính trong
khu quy hoạch, gồm:
- Khu trung tâm hành chính -
chính trị cấp huyện, thị trấn;
- Khu trung tâm Văn hoá - TDTT;
- Khu trung tâm y tế, giáo dục;
- Khu trung tâm dịch vụ thương
mại, dịch vụ hỗn hợp, di tích, tôn giáo;
- Khu cụm công nghiệp, khu công
nghiệp;
- Khu công viên, vườn hoa, cây
xanh cảnh quan - thể dục thể thao;
- Khu Quốc phòng - An ninh;
- Khu ở theo các mô hình phù
hợp;
- Khu sản xuất nông lâm nghiệp
và chức năng khác.
5. Định hướng phát triển
không gian
- Các trục không gian chính
gồm: Trục đường Quốc lộ 6 đoạn chạy qua thị trấn; trục đường tỉnh ĐT.103B kết
nối từ QL.6 đi Phiêng Khoài; trục cảnh quan dọc theo suối Vạt.
- Không gian mở rộng đô thị
được xác định phát triển về phía Tây Nam, phía Nam và phía Đông Bắc thị trấn
theo dọc suối Vạt. Khai thác cảnh quan, địa hình 02 bên bờ suối Vạt, định hướng
trở thành khu cây xanh cảnh quan đô thị; phát triển tuyến đường giao thông chạy
theo chiều dài suối Vạt, phát triển khu thương mại, công viên hồ cảnh quan, công
nghiệp,...
6. Định hướng quy hoạch phát
triển các khu chức năng chính
6.1. Khu hành chính, cơ quan
- Trung tâm hành chính - chính
trị cấp huyện (Huyện ủy, HĐND - UBND và các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
huyện): Quy hoạch chỉnh trang mở rộng sang đất Toà án, đất trụ sở Công an huyện,
đất dân cư Tiểu khu 3.
- Trung tâm hành chính - chính
trị thị trấn Yên Châu: Quy hoạch mới chuyển về khu trung tâm hành chính xã
Viêng Lán, bố trí các chức năng gồm trụ sở UBND thị trấn, Nhà văn hoá thị trấn,
trụ sở Ban chỉ huy quân sự thị trấn.
- Các công trình cơ quan Viện
Kiểm sát nhân dân, Toà án nhân dân, Chi cục Thi hành án dân sự huyện,... quy
hoạch mới về khu vực bản Nghè.
- Các công trình cơ quan Kho
bạc Nhà nước, Chi nhánh Công ty cổ phần môi trường và dịch vụ đô thị, Ngân hàng
chính sách xã hội,…quy hoạch mới về khu vực bản Mường Vạt và Tiểu khu 6.
- Các công trình khác cơ bản
quy hoạch chỉnh trang theo hiện trạng.
6.2. Khu văn hóa, thể thao
- Khu trung tâm văn hóa huyện
được quy hoạch mới tại bản Mường Vạt cạnh công viên, hồ cảnh quan, sân thể thao
cấp đô thị.
- Quy hoạch mới 01 sân thể thao
cấp đô thị tại bản Mường Vạt thuộc phía Tây thị trấn Yên Châu.
- Cung văn hoá thiếu nhi, thư
viện cấp đô thị tại bản Bắt Đông, gắn với công viên hồ cảnh quan thuộc khu
trung tâm thị trấn Yên Châu.
6.3. Khu y tế
- Bệnh viện đa khoa hiện thực
hiện chỉnh trang theo hiện trạng tại Tiểu khu 5 phục vụ nhu cầu khám chữa bệnh
cho nhân dân trên địa bàn huyện.
- Trung tâm y tế huyện quy
hoạch mới về khu vực bản Nghè, Đông Bắc thị trấn Yên Châu.
- Trạm y tế thị trấn quy hoạch
chỉnh trang theo hiện trạng tại Tiểu khu 4.
6.4. Khu giáo dục đào tạo
- Hệ thống giáo dục đào tạo của
huyện và thị trấn hiện nay tương đối hoàn chỉnh, trong phương án quy hoạch sẽ thực
hiện chỉnh trang, nâng cấp các cơ sở giáo dục sẵn có, đồng thời quy hoạch mới
các trường học phục vụ nhu cầu phát triển đô thị và nhu cầu giáo dục đào tạo
nghề trên địa bàn huyện.
- Quy hoạch chỉnh trang Trung
tâm chính trị huyện Yên Châu tại vị trí hiện trạng thuộc Tiểu khu 4.
- Quy hoạch mới Trung tâm giáo
dục thường xuyên tại vị trí trường dạy nghề cũ thuộc phía Đông thị trấn Yên
Châu.
- Quy hoạch chỉnh trang theo
hiện trạng trường THPT Yên Châu; chỉnh trang và quy hoạch mở rộng trường phổ
thông DTNT THCS và THPT huyện Yên Châu mở rộng sang đất sân vận động cũ.
- Các trường THCS thị trấn,
Tiểu học thị trấn hiện trạng định hướng quy hoạch chỉnh trang mở rộng sang đất
trường mầm non Thủy tiên và đất dân cư.
- Các cơ sở giáo dục đã có
khác: Trường mầm non Thủy Tiên quy hoạch xây dựng mới tại vị trí sân vận động
cũ thuộc Tiểu khu 3 và bản Mường Vạt.
- Bố trí đất xây dựng trường
học và mầm non trên các đơn vị ở phát triển mới, kết hợp cùng hệ thống các trường
sẵn có để đáp ứng đủ bán kính phục vụ khoảng 1.000m của hệ thống giáo dục phổ
thông.
6.5. Hệ thống chợ
- Chợ thị trấn được quy hoạch
mới tại Tiểu khu 1 phía sau chợ cũ, thuộc trung tâm thị trấn Yên Châu.
- Hệ thống chợ phục vụ đơn vị
ở, chủ yếu là chợ thực phẩm phục vụ nhu cầu hàng ngày được bố trí gắn với khu
vực bãi đỗ xe, cây xanh cảnh quan trong từng đơn vị ở.
6.6. Khu thương mại, dịch vụ
hỗn hợp, di tích, tôn giáo
- Trung tâm dịch vụ thương mại
cấp huyện được bố trí dọc trục đường QL.6 và trục đường khu vực (đường bờ
phải suối Vạt theo hướng nhìn về thượng lưu suối Vạt).
- Các cơ sở hỗn hợp dịch vụ
thương mại và văn phòng khác sẽ được quy hoạch phân tán dọc theo trục đường đô
thị quy hoạch có Bn = 25,0m và tại các nút giao thông, được xác định là điểm
nhấn kiến trúc đô thị.
- Các cơ sở sản xuất hiện gây ô
nhiễm trong đô thị cần chuyển đổi chức năng sang các hoạt động dịch vụ thương mại
và văn phòng làm việc.
- Các cửa hàng xăng dầu hiện
trạng cơ bản giữ nguyên trừ các cửa hàng xăng dầu không đảm bảo khoảng cách an
toàn theo quy định (cửa hàng xăng dầu tiểu khu 1 quy hoạch thành đất ở đô
thị). Các điểm cây xăng mới được quy hoạch đảm bảo về khoảng cách, không bố
trí lân cận các điểm tập trung đông dân cư.
- Khu di tích lịch sử Cầu Sắt
Yên Châu, Di tích lịch sử Bác Hồ nói chuyện với nhân dân các dân tộc huyện Yên
Châu quy hoạch chỉnh trang theo hiện trạng.
- Khu tôn giáo, tín ngưỡng được
quy hoạch mới tại phía Tây Bắc thị trấn thuộc bản Nà Và phục vụ nhu cầu văn hoá
tôn giáo, tín ngưỡng trên địa bàn huyện.
6.7. Hệ thống cây xanh,
công viên
- Công viên cây xanh gắn với hồ
cảnh quan trung tâm quy hoạch mới tại bản Mường Vạt, bản Huổi Qua và bản Bắt
Đông (thuộc phía Tây Nam thị trấn và trung tâm thị trấn) dọc theo trục
đường quy hoạch dọc suối Vạt.
- Các khu vườn hoa, cây xanh
quy mô nhỏ bố trí lân cận các khu chức năng, khu ở nhằm tạo ra không gian sinh
hoạt cộng đồng và khuôn viên xanh cho đô thị.
6.8. Các khu dân cư
Các khu dân cư được quy hoạch
đến cấp đơn vị ở. Mỗi đơn vị ở có trung tâm công cộng phục vụ các hoạt động
hàng ngày, bao gồm: chợ xép, nhà văn hóa, giáo dục đến cấp tiểu học, vườn cây
xanh, thể thao,... Bán kính phục vụ các trung tâm công cộng đơn vị ở có khoảng
cách tối ưu từ 500 - 1.000m.
6.9. Khu vực phát triển
công nghiệp
- Hình thành Cụm công nghiệp
Sặp Vạt với quy mô khoảng 15,0 ha đến năm 2030. Giai đoạn sau năm 2030 và định
hướng đến năm 2050 dự kiến hình thành khu công nghiệp Yên Châu tiếp giáp cụm
công nghiệp với quy mô khoảng 117,0 ha (trong đó có khoảng 50 ha thuộc phạm
vi quy hoạch Thị trấn Yên Châu).
- Các hoạt động công nghiệp
khác sẽ từng bước định hướng vào cụm công nghiệp tập trung.
6.10. Các khu vực quốc
phòng, an ninh
- Về quốc phòng: Ban chỉ huy
quân sự huyện gắn với trận địa pháo phòng không thực hiện quy hoạch chỉnh trang
mở rộng tại vị trí hiện trạng. Ban chỉ huy quân sự thị trấn Yên Châu quy hoạch
xây dựng trong khuân viên trụ sở UBND thị trấn tại Viêng Lán. Quy hoạch mới khu
huấn luyện kỹ thuật quân sự tại vị trí thuộc Tiểu khu 6 phía Tây Bắc thị trấn
Yên Châu.
- Về an ninh: Công an huyện
thực hiện quy hoạch mới chuyển về khu vực bản Nghè. Công an phòng cháy, chữa
cháy và cứu nạn cứu hộ cấp tỉnh thực hiện quy hoạch mới tại khu vực bản Nghè,
phục vụ hoạt động phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn cứu hộ cho đô thị Yên Châu
và cụm, khu công nghiệp Yên Châu (dự kiến). Công an phòng cháy, chữa
cháy và cứu nạn cứu hộ cấp huyện thực hiện quy hoạch mới tại khu vực bản Nà Và
thuộc phía Tây thị trấn, phục vụ hoạt động phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn cứu
hộ cho đô thị Yên Châu. Công an thị trấn Yên Châu thực hiện quy hoạch chỉnh
trang trên khu đất trung tâm hành chính thị trấn Yên Châu hiện trạng.
6.11. Khu vực nông nghiệp
- Đất nông nghiệp (có độ dốc
dưới 30%): Hiện trạng đang trồng cây hàng năm, lâu năm. Trong giai đoạn quy
hoạch có thể xem xét chuyển đổi sang các loại cây trồng có năng suất và giá trị
cao.
- Đất lâm nghiệp (rừng sản
xuất, rừng phòng hộ) là các khu vực đồi núi dốc, chủ yếu thuận lợi cho phát
triển sản xuất và kinh doanh lâm sản rừng, kết hợp phòng hộ.
- Đất mặt nước nuôi trồng thuỷ
sản, đất nông nghiệp thực hiện canh tác nông nghiệp theo hiện trạng và chuyển
đổi sang các mô hình nông nghiệp có năng suất, giá trị cao.
- Đất sông suối, mặt nước chuyên
dùng có vai trò quan trọng cần được bảo vệ bao gồm suối Vạt, các chi lưu suối Vạt
có vai trò thoát nước quan trọng.
7. Định hướng quy hoạch hạ
tầng kỹ thuật
7.1. Quy hoạch giao thông
a) Giao thông đối ngoại
- Đường Cao tốc CT.03: Hà Nội -
Hòa Bình - Sơn La - Điện Biên, đoạn chạy qua địa bàn tỉnh Sơn La có tổng chiều
dài khoảng 231 km, trong đó đoạn chạy qua thị trấn Yên Châu khoảng 2,33 km,
được quy hoạch với quy mô 04 làn xe.
- Quốc lộ 6 (mặt cắt 3-3) đoạn
qua qua ranh giới quy hoạch thị trấn quy hoạch mặt cắt đường Bn=21,0m.
Bm=14,0m, Bh=2x3,5m.
- Đường tỉnh 103B kết nối từ
QL.6 - QL.6C (mặt cắt 4-4) đoạn từ QL.6 đi cầu Chiềng Khoi, quy hoạch
mặt cắt đường Bn=21,0m, Bm=14,0m, Bh=2x3,5m và (mặt cắt 7-7) đoạn từ cầu
Chiềng Khoi đi hết ranh giới quy hoạch thị trấn quy hoạch mặt cắt đường
Bn=16,5-17,5m, Bm=10,5-11,5m, Bh=2x3,0m.
- Đường tỉnh 120C (mặt cắt
6-6), kết nối từ QL.6 - ĐT.120 (Bắc Yên): Đoạn chạy qua khu vực quy
hoạch đô thị có quy mô Bn= 16,5-17,5m, Bm=10,5-11,5m, Bh= 2x3,0m, đoạn ngoài phạm
vi phát triển đô thị là đường cấp V, 02 làn xe.
- Đường huyện (mặt cắt 8-8),
kết nối từ QL.6 - Chiềng Khoi: Đoạn chạy ranh giới quy hoạch có quy mô Bn=11,5m,
Bm=5,5m, Bh=2x3,0m, đoạn ngoài đô thị là đường cấp V, 02 làn xe.
- Bến xe khách thị trấn được bố
trí tại phía Đông thị trấn với quy mô khoảng 0,48ha.
b) Giao thông đối nội
- Đường chính đô thị (mặt
cắt 1-1) có chiều rộng nền đường Bn=25,0m, mặt đường Bm=15,0m, hè phố
Bh=2x5,0m.
- Đường khu vực có lộ giới
16,5-22,5 m.
- Đường phân khu vực có lộ giới
13,5-15,5m.
- Hệ thống cầu: Hệ thống cầu
cứng qua các suối trên địa bàn thị trấn Yên Châu, dự kiến xây dựng 8 cầu cứng (02
cầu hiện trạng, 6 cầu xây dựng mới) và 01 cầu sắt qua suối Vạt.
7.2. Chuẩn bị kỹ thuật
- Khu vực xây dựng đô thị hiện
trạng chọn giải pháp san đắp nền cục bộ điều chỉnh cao độ, hướng dốc theo định
hướng chung.
- Độ dốc và hướng dốc đảm bảo
thoát nước mặt tự chảy theo hướng từ các nhóm nhà ra hệ thống thoát nước bố trí
các đường quy hoạch ở xung quanh. Đất đào đắp nền được cân bằng tại chỗ.
- Cao độ khống chế nền h >
253,66 m (cao độ vị trí thấp nhất trên tuyến đường cấp khu vực ven suối Vạt
tại phía Đông khu quy hoạch) được khống chế tại các nút giao cắt các tuyến
đường, đảm bảo không bị ngập úng.
- Địa hình dốc dần từ 2 bên về
phía bờ suối Vạt dọc 2 bên là bãi bồi và đất canh tác nên khá thuận lợi cho
việc cân bằng đào đắp.
- Để hạn chế ảnh hưởng sạt lở
đất hai bên bờ suối Vạt, tổ chức kè gia cố hai bên bờ suối Vạt đoạn chảy qua
khu vực thị trấn Yên Châu. Dự kiến kè cao trung bình H = 5,0 m - 6,5 m, mở mái
bờ suối M = 1:1.
7.3. Thoát nước mặt
- Mạng lưới thoát nước
mưa được quy hoạch theo mạng lưới đường giao thông. Tùy thuộc vào độ dốc cũng
như mặt bằng để lựa chọn cống tròn, cống hộp hoặc Rãnh xây cho từng khu vực
thoát nước.
- Lưu vực và hướng thoát
nước: Chia khu vực thành 2 lưu vực thoát nước chính, lấy đỉnh phân thuỷ của dãy
núi phía Bắc và phía Nam khu quy hoạch.
- Hướng dốc thoát nước phù hợp
với địa hình.
7.4. Cấp nước
- Tổng nhu cầu cấp nước cho thị
trấn đến năm 2035 là 5.390m3/ngày đêm.
- Nguồn cấp: Nguồn nước cung
cấp cho hệ thống cấp nước thị trấn Yên Châu và vùng lân cận được lấy từ 02 trạm
xử lý nước sạch (trạm xử lý số 1 bản Nghè, xã Sặp Vạt, trạm xử lý số 2 cạnh
khu dân cư tiểu khu 3). Ngoài ra để ứng phó với sự cố biến đổi khí hậu theo
chiều hướng bất lợi sẽ nghiên cứu xây dựng 1 - 2 hồ chứa nước để điều tiết nguồn
nước thiếu hụt trong mùa khô cấp cho thị trấn Yên Châu. Nhà máy cấp nước Yên
Châu cấp cho thị trấn Yên Châu tổng công suất 3.350m3/ngày đêm (ngđ),
dự kiến cải tạo nâng cấp, tăng công suất đến năm 2035 là 5.390m3/ngđ.
- Mạng lưới đường ống cấp nước
sử dụng ống HDPE được thiết kế theo mạng vòng kết hợp một số nhánh cụt có đài
điều hoà đầu mạng lưới đảm bảo cung cấp nước liên tục đủ áp lực, đảm bảo đủ lưu
lượng đến các hộ tiêu thụ và đảm bảo đủ áp lực trong giờ dùng nước nhiều nhất và
có hoả hoạn.
- Hệ thống cấp nước cứu hoả
được thiết kế chung với mạng lưới cấp nước sinh hoạt, nước cứu hoả được lấy từ
các trụ cứu hoả trên mạng lưới có đường kính tối thiểu ≥ D100mm, theo hình thức
chữa cháy áp lực. Trên các tuyến truyền dẫn bố trí các trụ cứu hoả khoảng cách các
trụ là 120-150m. Ngoài ra dọc theo hai bờ suối Vạt quy hoạch 6 bến lấy nước phục
vụ phòng cháy chữa cháy, vị trí các bến lấy nước bố trí tại các vị trí thuận
tiện giao thông để đảm bảo xe chữa cháy tiếp cận. Chiều sâu mặt nước so với mặt
đất tại vị trí lấy nước chữa cháy ≤ 4,0m và chiều sâu lớp nước ≥ 0,5m.
7.5. Cấp điện
- Tổng nhu cầu sử dụng điện
toàn thị trấn đến năm 2035 là 16.608 kVA.
- Nguồn điện: Nguồn điện cấp
cho thị trấn Yên Châu lấy từ trạm 110kV/35kV công suất 1x25MVA Yên Châu tại xã
Sặp Vạt, để đáp ứng nhu cầu sử dụng điện huyện Yên Châu đến năm 2030 nâng công
suất từ trạm 110KV Yên Châu từ 25MVA lên 50MVA và giai đoạn sau năm 2030, nâng
công suất trạm Yên Châu từ 50 MVA lên 80MVA và rà soát, nghiên cứu xây dựng
thêm trạm biến áp 110kV Yên Châu 2 (80MVA) tại khu vực xã Phiêng Khoài
đấu nối chuyển tiếp từ đường dây 110kV Sơn La - Yên Châu để đảm bảo cấp điện.
- Lưới điện phân phối trung áp
đảm bảo điều kiện ổn định, thỏa mãn được yêu cầu chuyển đổi điện áp và các
tuyến đường dây trung áp được lựa chọn hạn chế cắt qua khu vực dân cư, dịch vụ
thương mại, sản xuất kinh doanh.
- Trạm biến áp dùng các máy có
công suất thông dụng công suất từ 180 - 1000 kVA, trạm chuyên dùng của khách
hàng theo quy mô phụ tải sẽ được thiết kế với gam máy thích hợp.
7.6. Thoát nước thải và vệ
sinh môi trường
- Hệ thống thoát nước thải
thiết kế mới là hệ thống thoát riêng hoàn toàn, đảm bảo khả năng tiêu thoát và
vệ sinh.
- Hệ thống thoát nước thải của
thị trấn cơ bản thoát theo địa hình tự nhiên. Sử dụng hệ thống cống thoát nước riêng.
Nước thải sau khi được xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường sẽ thoát vào đường cống
thoát nước mưa. Công suất thiết kế các trạm xử lý nước thải khoảng 4.205 m3/ngđ.
- Xử lý rác thải, chất thải
CTR: Toàn bộ CTR trên địa bàn thị trấn Yên Châu và các xã Sặp Vạt, Chiềng Pằn, Chiềng
Sàng, Chiềng Đông, Chiềng Hặc, Tú Nang…tiếp tục thực hiện thu gom và xử lý chất
thải rắn bằng hình thức chốn lấp và đốt tại khu xử lý CTR huyện Yên Châu đặt
tại bản Nà Và, cách trung tâm huyện lỵ khoảng 2,0 km, có diện tích 4,33 ha công
suất 80-120 tấn/ngày đêm, đến năm 2030 đầu tư xây dựng 01 khu xử lý CTR tại địa
bàn xã Chiềng Sàng, huyện Yên Châu quy mô 3,5 ha, công suất 34 tấn/ ngày đêm để
xử lý cho các xã, thị trấn dọc Quốc lộ 6, giai đoạn sau năm 2030 mở rộng khu xử
lý Chiềng Sàng lên 7,4 ha. Trong giai đoạn sau 2030 xây mới nhà khu xử lý CTR
SH, Công nghiệp cả nguy hại và thông thường theo công nghệ đốt/công nghệ tiên
tiến đáp ứng tiêu chí bảo vệ môi trường.
7.7. Nghĩa trang
Đối với các nghĩa địa hiện có
gần khu dân cư, hạn chế sử dụng tiến tới ngừng hoạt động sau đó chuyển thành
các khu cây xanh. Để đảm bảo không gian và môi trường, nghĩa trang nhân dân của
thị trấn được quy hoạch (đã được đầu tư) xây dựng tại bản Nghè với quy
mô 3,18ha, phục vụ nhu cầu mai táng của nhân dân thị trấn.
7.8. Thông tin, viễn thông
- Tổng nhu cầu thuê bao viễn
thông toàn thị trấn đến năm 2035 khoảng 61.261 thuê bao.
- Bưu chính: Mở rộng phát triển
các điểm đại lý bưu điện trên địa bàn thị trấn đảm bảo chỉ tiêu bán kính phục
vụ 4,4 km/điểm phục vụ, số dân phục vụ bình quân 5.400 người/điểm phục vụ.
- Viễn thông: Phát triển mạng
hạ tầng viễn thông theo hướng công nghệ hiện đại, chú trọng ứng dụng công nghệ,
chất lượng, xây dựng mạng theo mô hình mạng thế hệ mới (NGN). Từng bước thực
hiện ngầm hoá các tuyến cáp quang. Mạng thông tin di động phát triển mở rộng
vùng phủ sóng băng rộng di động, đảm bảo đáp ứng đủ lưu lượng mạng và chuyển
đổi công nghệ theo định hướng 4G, 5G hướng đến cung cấp các dịch vụ đa phương
tiện trên di động.
- Phát thanh, truyền hình: Duy
trì, nâng cấp trạm phát lại truyền dẫn, phát sóng DVB-T2 tại Trung tâm huyện
Yên Châu; nghiên cứu mở rộng vùng phủ sóng từ Trung tâm thị trấn Yên Châu đến
các vùng lân cận.
8. Thiết kế đô thị
- Xác định điểm nhấn chính
trong đô thị, vị trí sẽ xây dựng các công trình kiến trúc mang tính biểu tượng
của thị trấn Yên Châu. Công trình kết hợp với không gian mở xung quanh tạo điểm
nhấn không gian cảnh quan đô thị.
- Khu vực dọc trục đường đô thị
bố trí công viên hồ cảnh quan, cây xanh, vườn hoa, đường dạo và các công trình
có tính kiến trúc mỹ thuật cao như: Phù điêu, đài phun nước, các điểm dừng chân,...
kết hợp với ánh sáng, mặt nước mang tính mỹ thuật cao và hoành tráng và đặc
biệt là cải thiện vi khí hậu cho toàn đô thị và có bản sắc riêng cho thị trấn
Yên Châu.
- Các công trình cầu qua các
suối Vạt được thi tuyển kiến trúc trước khi đầu tư xây dựng theo quy định của
Luật Kiến trúc năm 2019.
9. Đề xuất các giải pháp bảo
vệ môi trường
- Trong giai đoạn triển khai
thực hiện quy hoạch, các dự án thuộc quy hoạch cần đánh giá và đưa ra các giải
pháp bảo vệ môi trường chi tiết trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, trong đó
đặc biệt chú ý đến các dự án lớn như khu công nghiệp, cụm công nghiệp và khu đô
thị, các dự án cơ sở hạ tầng chính (giao thông, khu xử lý rác, cấp thoát nước,...).
- Xây dựng kế hoạch ứng phó với
biến đổi khí hậu; quy hoạch dành nhiều diện tích cho cây xanh và mặt nước giúp
tăng khả năng thoát nước của đô thị và tăng cường khả năng điều hòa vi khí hậu.
Bảo vệ và tiếp tục chương trình trồng rừng phòng hộ.
- Cải tạo một số ao nuôi trồng
thuỷ sản thành hồ cảnh quan (dự kiến 03 hồ), nắn chỉnh và gia cố 02 bên
bờ suối Vạt cho mục đích điều hòa nước mặt trong đô thị vào ngày mưa lớn.
- San nền nâng cao cốt cho các
khu vực có nguy cơ ngập lụt và xây dựng hệ thống thoát nước mưa nhằm tránh ngập
úng cho khu vực nghiên cứu. Xây dựng hệ thống giao thông với các khu vực, phân
khu vực đáp ứng nhu cầu giao thông, vừa góp phần giảm ô nhiễm trong khu vực
trung tâm về không khí và tiếng ồn; Xây dựng hệ thống thoát nước thải riêng
hoàn toàn có trạm xử lý nước thải cuối dòng nhằm hạn chế tối đa ô nhiễm môi
trường nước và đất; Thu gom rác thải nhằm hạn chế tối đa ô nhiễm môi trường đất
và không khí;…
- Đối với các khu xử lý chất
thải, ưu tiên các dự án đầu tư có công nghệ xử lý tiên tiến. Các khu công
nghiệp, cụm công nghiệp và khu đô thị phải xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn trước
khi xả ra nguồn tiếp nhận. Kiểm soát chặt chẽ công tác bảo vệ môi trường, giảm
thiểu tác động đến đa sinh học,...
10. Đề xuất các dự án ưu
tiên đầu tư
10.1. Danh mục các dự án
ưu tiên đầu tư.
- Dự án cải tạo, nâng cấp tuyến
đường Quốc lộ 6 (hoàn thiện hệ thống thoát nước, chiếu sáng đô thị, hè phố
các khu vực xã Viêng Lán, xã Sặp Vạt) đoạn chạy qua thị trấn Yên Châu.
- Dự án cải tạo, nâng cấp và
xây dựng mới tuyến đường tỉnh ĐT.120C đoạn chạy qua thị trấn Yên Châu.
- Các dự án giao thông đường
liên khu vực, đường khu vực, đường phân khu vực theo quy hoạch.
- Dự án kè gia cố nắn chỉnh
suối Vạt, chi lưu suối Vạt tại các khu vực phát triển đô thị.
- Dự án cải tạo, xây dựng mới
các tuyến cấp điện cho nhu cầu phát triển.
- Dự án nâng cấp Nhà máy nước,
tuyến ống dịch vụ cho các khu vực phát triển đô thị mới.
- Dự án thu gom xử lý nước thải.
- Dự án đầu tư xây dựng các cơ
quan thực hiện sắp xếp di chuyển sang vị trí quy hoạch phía Tây Nam và Đông Bắc
(Kho bạc nhà nước, Công ty cổ phần dịch vụ và môi trường đô thị, Ngân hàng
Chính sách xã hội, Trung tâm Truyền thông - Văn hoá, Công an huyện, Công an
PCCC, Ban chỉ huy quân sự thị trấn, Viện Kiểm sát nhân dân huyện, Toà án
nhân dân huyện, Chi cục Thi hành án dân sự huyện, Mặt trận Tổ quốc và các
tổ chức chính trị - xã hội, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng, Trung tâm Y
tế,...).
- Dự án tôn tạo di tích lịch sử
Cầu sắt Yên Châu, Di tích lịch sử Bác Hồ nói chuyện với nhân dân các dân tộc
huyện Yên Châu.
- Dự án công viên cây xanh gắn
với hồ cảnh quan tại Mường Vạt, Huổi Qua và sân thể thao huyện.
- Tập trung phát triển khu vực
đô thị mới tại phía Tây Nam gồm: Tiểu khu 6, bản Mường Vạt, Tiểu khu 1, Tiểu
khu 2 và bản Huổi Qua (đoạn từ cầu Chiềng Khoi đến cầu Kho Vàng) và khu
vực phía Đông Bắc gồm bản Hin Nam, bản Nghè, bản Mệt Sai (thuộc bờ trái
suối Vạt) nhằm tạo lập các cơ sở hạ tầng tổng thể cho các khu vực phát
triển mới của thị trấn Yên Châu.
10.2. Tổng kinh phí đầu tư
xây dựng toàn đô thị theo quy hoạch: Dự kiến khoảng 4.290,483 tỷ đồng.
Trong đó, nhu cầu vốn đầu tư cho giai đoạn đầu đến năm 2030 khoảng 2.631,947 tỷ
đồng, nhu cầu vốn đầu tư xây dựng giai đoạn 2031 - 2035 khoảng 1.658,536 tỷ
đồng.
10.3. Đề xuất các nguồn
vốn thực hiện: Vốn ngân sách Nhà nước, vốn doanh nghiệp đầu tư, vốn xã hội
hóa, vốn huy động hợp pháp.
11. Quy định quản lý quy
hoạch: Theo phụ lục đính kèm.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Sở Xây dựng
- Chịu trách nhiệm về kết quả,
quy trình thẩm định, tính chuẩn xác của các thông tin số liệu trình phê duyệt
quy hoạch theo quy định;
- Hướng dẫn, đôn đốc UBND huyện
Yên Châu trong quá trình triển khai thực hiện quy hoạch, quản lý kiến trúc đô
thị và các nội dung khác có liên quan theo quy định.
2. UBND huyện Yên Châu
(cơ quan lập quy hoạch)
- Tổ chức rà soát đồ án quy
hoạch chi tiết, tổng mặt bằng, đánh giá sự phù hợp với quy hoạch cấp trên để
quyết định tiếp tục thực hiện, điều chỉnh hoặc hủy bỏ theo thẩm quyền làm cơ sở
quản lý quy hoạch, đất đai, đầu tư xây dựng đồng bộ, thống nhất đảm bảo nguyên
tắc kế thừa, tránh lãng phí nguồn lực lập quy hoạch.
- Chịu trách nhiệm về nội dung,
số liệu hồ sơ quy hoạch; Hoàn thiện, chuyển giao hồ sơ quy hoạch cho các cơ
quan quản lý theo quy định; Xây dựng cơ sở dữ liệu quy hoạch GIS trên trang
điện tử của tỉnh; Tổ chức công bố, công khai đồ án quy hoạch và triển khai cắm
mốc giới quy hoạch theo quy định.
- Tổ chức lập kế hoạch thực
hiện quy hoạch trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định; Thực hiện
quản lý quy hoạch, quản lý đô thị, quản lý trật tự xây dựng theo phân cấp, phân
quyền và các quy định pháp luật hiện hành.
3. Các Sở, ban, ngành
theo chức năng nhiệm vụ có trách nhiệm phối hợp, tổ chức thực hiện quy hoạch
được duyệt theo quy định.
Điều 3. Chánh Văn phòng
UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Kế hoạch và đầu tư, Tài chính, Nội vụ, Xây dựng, Tài
nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông vận tải,
Công thương, Lao động - Thương binh và Xã hội, Thông tin và Truyền thông, Giáo
dục và Đào tạo, Y tế, Văn hóa Thể thao và Du lịch; Chủ tịch UBND huyện Yên
Châu; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể
từ ngày ký ban hành./.
Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh ( b/c);
- Chủ tịch UBND tỉnh (b/c);
- Các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Như Điều 3 (t/h);
- Trung tâm thông tin tỉnh;
- Lưu: VT, KT (Toàn).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Hồng Minh
|
PHỤ LỤC
QUY
ĐỊNH QUẢN LÝ QUY HOẠCH CHUNG THỊ TRẤN YÊN CHÂU, HUYỆN YÊN CHÂU, TỈNH SƠN LA ĐẾN
NĂM 2035
1. Quy định quản lý cấu trúc
phát triển không gian đô thị
- Các trục không gian chính
gồm: Trục đường Quốc lộ 6 đoạn chạy qua thị trấn; trục đường tỉnh ĐT.103B kết
nối từ QL.6 đi Phiêng Khoài; trục cảnh quan dọc theo suối Vạt.
- Không gian mở rộng đô thị
được xác định phát triển về phía Tây Nam, phía Nam và phía Đông Bắc thị trấn
theo dọc suối Vạt. Khai thác cảnh quan, địa hình 2 bên bờ suối Vạt định hướng
trở thành khu cây xanh cảnh quan đô thị; phát triển tuyến đường giao thông chạy
theo chiều dài suối Vạt, phát triển khu thương mại, công viên hồ cảnh quan,
công nghiệp,...
2. Quy định quản lý kiểm
soát phát triển không gian khu vực đô thị
- Hai bên Trục đường Quốc lộ 6,
đường tỉnh ĐT.103B: Là hệ thống các công trình hành chính, cơ quan, công cộng, văn
hóa, dịch vụ và một số nhà ở hiện trạng... được xây dựng đồng điệu về ngôn ngữ
kiến trúc kết hợp với không gian cây xanh mặt nước, các công trình biểu tượng
về nghệ thuật như tiểu cảnh, vườn hoa, đài nước, phù điêu,… tạo thành trục
không gian văn hóa lịch sử trang trọng của toàn khu vực. Hai bên trục là hệ
thống các công trình công cộng cấp huyện, cấp thị trấn, công trình hỗn hợp và
khu dân cư hiện có, trong đó các công trình công cộng và hỗn hợp được xây dựng
cao tầng tạo điểm nhấn về không gian cho trục chính của thị trấn và toàn bộ khu
vực. Khu vực bản, tiểu khu được cải tạo chỉnh trang theo hướng giữ được cấu
trúc không gian hiện hữu: mật độ xây dựng thấp, nhiều sân vườn, hình thức công
trình kiến trúc truyền thống tôn thêm tính chất văn hóa lịch sử cho thị trấn.
- Các khu vực dân cư bản, tiểu
khu hiện hữu.
- Trên cơ sở phân các khu vực
cần kiểm soát nêu trên, các nội dung chính cần thực hiện bao gồm:
+ Kiểm soát phát triển không
gian, kiến trúc cảnh quan từng khu vực.
+ Kiểm soát quy mô dân số, các
chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật và chức năng sử dụng đất đai.
- Đường nét hình khối kiến trúc
theo khuynh hướng hiện đại, đơn giản, tránh sử dụng các chi tiết cầu kỳ, rườm
rà… khuyến khích sử dụng hệ mái dốc.
- Khuyến khích sử dụng vật liệu
công nghệ mới, tiết kiệm năng lượng, phù hợp điều kiện môi trường sinh thái, ưu
tiên sử dụng vật liệu tại phương, phù hợp điều kiện khí hậu thổ nhưỡng khu vực,
sử dụng vật liệu phù hợp vùng khí hậu nhiệt đới, chống nắng, chống mưa, chống
ẩm tốt.
- Màu sắc trang trí mặt tiền:
sử dụng tông màu sáng (xám trắng, nâu vàng,…), màu sắc nhẹ nhàng, hài hoà với
cảnh quan xung quanh, hạn chế sử dụng các màu tối, sẫm, chói,… gây cảm giác khó
chịu về thị giác, nóng bức về cảm giác và gây tâm lý phản cảm.
- Hàng rào chỉ mang tính ước
lệ, xây dựng trùng ranh lộ giới, xây dựng thông thoáng chiếm 60% diện tích hàng
rào, có thể thiết kế để trồng hoa hoặc dây leo, chiều cao phải thấp hơn tầm
mắt, là phần trang trí góp vào kiến trúc tổng thể của khu vực.
- Các công trình hiện hữu
khuyến khích giữ lại, tôn tạo để phù hợp với quy hoạch tổng thể. Bảo tồn, phát
huy giá trị công trình kiến trúc truyền thống măng đặc trưng vùng miền, văn hoá
địa phương.
3. Phạm vi bảo vệ, hành lang
an toàn đối với công trình ngầm
- Hệ thống hạ tầng kỹ thuật
ngầm: Dọc theo các trục đường giao thông bố trí hệ thống kỹ thuật bao gồm hệ
thống cấp nước phân phối, hệ thống cáp điện, thông tin liên lạc và hệ thống
thoát nước bẩn, đường ống cấp nước. Dưới các tuyến đường bố trí các tuyến cáp
ngầm điện trung thế 35(22)kV và đường dây 35(22)kV đảm bảo hành lang an toàn
lưới điện theo quy định.
- Yêu cầu đấu nối kỹ thuật, đấu
nối không gian ngầm: Đấu nối kỹ thuật, đấu nối không gian ngầm phải đảm bảo
đồng bộ theo hệ thống (tuân thủ các tiêu chuẩn, quy phạm về đấu nối kỹ thuật,
đấu nối không gian ngầm). Không gian ngầm công cộng phải được kết nối với không
gian công cộng nổi, hệ thống giao thông, đường đi bộ ở các khu vực hợp lý.
4. Khu vực cấm xây dựng;
phạm vi bảo vệ, hành lang an toàn công trình hạ tầng kỹ thuật; biện pháp bảo vệ
môi trường
Tuân thủ các khu vực cần bảo vệ
và hạn chế phát triển. Đảm bảo tuân thủ mật độ xây dựng quy định tại các khu đô
thị.
Các diện tích công viên, cây
xanh dân dụng, cây xanh cách ly và mặt nước có trong quy hoạch là bắt buộc, và khuyến
khích phát triển thêm nữa trong các dự án thành phần.
Kiểm soát, ngăn chặn kịp thời
các dự án thay đổi địa hình tự nhiên không tuân thủ quy hoạch, lấn chiếm đất
đai, sử dụng đất sai mục đích, có nguy cơ gây ảnh hưởng xấu đến các khu vực xung
quanh.
Kiểm soát chất lượng nước thải,
chất thải rắn và khí thải theo đúng tiêu chuẩn quy định tại đồ án quy hoạch,
đặc biệt là tại khu công nghiệp, y tế và trạm xử lý nước thải tập trung.
5. Khu vực bảo tồn, tôn tạo
công trình kiến trúc, di tích lịch sử, văn hoá, danh lam thắng cảnh, địa hình
cảnh quan trong đô thị
- Tiếp tục hoàn thiện, bổ sung
đầy đủ hệ thống công trình hạ tầng văn hóa tại các khu dân cư nhằm đáp ứng các
nhu cầu hoạt động văn hoá của nhân dân địa phương.
- Giữ gìn và phát huy các giá trị
văn hóa truyền thống, bản sắc địa phương; khai thác và bảo vệ các công trình di
tích, văn hóa tín ngưỡng. Bảo tồn và phát huy di tích lịch sử văn hóa, các hình
thức văn hóa phi vật thể.
- Các khu vực xây dựng phát
triển đô thị mới phải phù hợp với điều kiện tự nhiên của khu vực và tôn trọng
cảnh quan, môi trường.
6. Chỉ giới đường đỏ của các
tuyến phố chính
- Chỉ giới đường đỏ, chỉ giới
xây dựng được xác định cụ thể trong giai đoạn lập đồ án quy hoạch chi tiết theo
từng tuyến đường cụ thể trong đô thị.
- Đối với các tuyến đường giao
thông đối ngoại hạn chế việc xây dựng công trình, hoạt động giao thông đấu nối
trực tiếp với các tuyến đường.
- Khuyến khích việc xây dựng
cải tạo đô thị và xây dựng mới theo chỉ giới xây dựng thống nhất theo từng
tuyến đường, tuyến phố, tạo bề mặt đô thị thống nhất.
- Khoảng lùi áp dụng chung cho
các trục đường giao thông từ 0,0-5,0m, trong đó: Đối với công trình cơ quan
hành chính - văn hoá - giáo dục, công trình thương mại - dịch vụ, công trình
dịch vụ hỗn hợp khoảng lùi 5,0m; Đối với các tuyến đường cấp khu vực Bn=16,5 -
25,0m dọc theo suối Vạt cần kết hợp vỉa hè và khoảng lùi công trình (từ
0,0-5,0m so với chỉ giới đường đỏ) để bổ sung lớp cây xanh tạo cảnh quan đô
thị. Chỉ giới xây dựng được xác định theo quy hoạch mặt bằng kiến trúc và cụ
thể hóa tại quy hoạch ở tỷ lệ lớn hơn, đảm bảo tuân thủ các quy định và khoảng
cách an toàn theo đúng tiêu chuẩn, quy phạm hiện hành.
- Cao độ thiết kế hệ thống giao
thông được ghi tại giao điểm của các tim đường tại các nút giao thông trong bản
đồ Quy hoạch hệ thống giao thông. Cao độ khống chế nền được khống chế tại các nút
giao cắt các tuyến đường, đảm bảo không bị ngập úng và hạn chế ảnh hưởng do biến
đổi khí hậu.
7. Quy định về mật độ và
tầng cao xây dựng
7.1. Quy định về mật độ xây
dựng
- Các khu vực cho phép phát
triển với mật độ xây dựng cao (mật độ xây dựng gộp khoảng 50% - ≤ 60%) bao gồm:
+ Khu vực lõi của trung tâm
hành chính - chính trị huyện Yên Châu;
+ Các khu dân cư hiện hữu dọc
QL.6, ĐT.103B, ĐT.120C .
- Các khu vực cho phép phát
triển với mật độ xây dựng trung bình (mật độ xây dựng gộp khoảng ≥ 40% - ≤
60%) bao gồm:
+ Phần phát triển mở rộng về
phía Tây Nam, phía Nam và phía Đông Bắc thị trấn theo dọc suối Vạt đoạn chay
qua thị trấn (Nà Và, Mường Vạt, Bắt Đông, bản Nghè, Nà Khái, Hin Nam, Mệt
Sai,…).
- Các khu vực cho phép phát
triển với mật độ xây dựng trung bình thấp (mật độ xây dựng gộp khoảng ≥ 30% - ≤
50%) bao gồm: Các bản ở xã trung tâm đô thị (Kho Vàng, Huổi Qua, Huổi Hẹ và
bản Khóng, Bắt Đông)
- Các khu vực kiểm soát phát
triển với mật độ xây dựng thấp (mật độ xây dựng gộp khoảng < 25%) bao gồm:
Khu vực nhà ở nông thôn phân bố rải rác trong các không gian nông nghiệp.
- Các khu vực kiểm soát phát
triển với mật độ xây dựng cực thấp (mật độ xây dựng gộp ≤ 5%) bao gồm:
+ Các không gian cây xanh đô
thị (công viên, vườn hoa, quảng trường…);
+ Các hành lang xanh dọc theo
các dòng suối, không gian xanh đệm ven chân đồi, không gian cây xanh cách ly,
đất nông nghiệp.
7.2. Quy định về tầng cao
xây dựng
- Các khu vực khuyến khích xây
dựng công trình có tầng cao từ 3 - 5 tầng:
+ Dọc các tuyến giao thông
chính như: Tuyến đường chính đô thị, tuyến đường Quốc lộ 6, ĐT.103B, ĐT.120C.
+ Các khu dân cư hiện hữu và
dân cư phát triển dọc các tuyến đường lớn.
- Các khu vực kiểm soát chiều
cao xây dựng từ ≤ 3 tầng bao gồm:
+ Các khu vực mở rộng đô thị
phía Bắc và Nam đô thị;
+ Khu vực nhà ở nông thôn phân
bố rải rác trong các không gian nông nghiệp: khuyến khích duy trì mô hình nhà vườn,
nhà sàn.
- Các khu vực chỉ cho phép
chiều cao xây dựng không quá 01 tầng:
+ Các không gian cây xanh đô
thị (công viên, vườn hoa, quảng trường…);
+ Các hành lang xanh dọc theo
các dòng suối, không gian xanh đệm ven chân đồi, không gian cây xanh cách ly,
đất nông nghiệp.
- Các khu vực khuyến khích xây
dựng công trình điểm nhấn có tầng cao ≤ 9 tầng.
+ Khu vực cửa ngõ của đô thị
(phía Đông, phía Tây, phía Nam).
+ Các khu đất hỗn hợp tại khu
vực phát triển mở rộng đô thị.
(Chi
tiết có quy định quản lý quy hoạch kèm theo)