VĂN PHÒNG QUỐC
HỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
17/VBHN-VPQH
|
Hà Nội, ngày
26 tháng 02 năm 2025
|
LUẬT
KIỂM TOÁN ĐỘC
LẬP
Luật Kiểm toán độc lập
số 67/2011/QH12 ngày 29 tháng 3 năm 2011 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2012, được sửa đổi, bổ sung bởi:
1. Luật Phí và lệ phí
số 97/2015/QH13 ngày 25 tháng 11 năm 2015 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2017;
2. Luật số
56/2024/QH15 ngày 29 tháng 11 năm 2024 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Chứng khoán, Luật Kế toán, Luật Kiểm toán độc lập, Luật Ngân sách nhà
nước, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Luật Quản lý thuế, Luật Thuế thu nhập
cá nhân, Luật Dự trữ quốc gia, Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2025.
Căn cứ Hiến pháp nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Quốc hội ban hành
Luật Kiểm toán độc lập[1].
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định
nguyên tắc, điều kiện, phạm vi, hình thức hoạt động kiểm toán độc lập; quyền,
nghĩa vụ của kiểm toán viên hành nghề, doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh
nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam và đơn vị được kiểm toán.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Luật này áp dụng đối với
kiểm toán viên, kiểm toán viên hành nghề, doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh
doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam, đơn vị được kiểm toán, tổ chức
nghề nghiệp về kiểm toán và tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động kiểm
toán độc lập.
Điều
3. Áp dụng Luật Kiểm toán độc lập, điều ước quốc tế và các luật có liên quan
1. Tổ chức, cá nhân
trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia hoạt động kiểm toán độc lập
trên lãnh thổ Việt Nam phải tuân theo Luật này và các quy định khác của pháp luật
có liên quan.
2. Trường hợp điều ước
quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với
quy định của Luật này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
Điều
4. Mục đích của kiểm toán độc lập
Hoạt động kiểm toán độc
lập nhằm góp phần công khai, minh bạch thông tin kinh tế, tài chính của đơn vị
được kiểm toán và doanh nghiệp, tổ chức khác; làm lành mạnh môi trường đầu tư;
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng, chống tham nhũng; phát hiện và ngăn
chặn vi phạm pháp luật; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, điều hành kinh tế,
tài chính của Nhà nước và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Điều
5. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ
ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Kiểm toán độc lập
là việc kiểm toán viên hành nghề, doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp
kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam kiểm tra, đưa ra ý kiến độc lập của mình về
báo cáo tài chính và công việc kiểm toán khác theo hợp đồng kiểm toán.
2. Kiểm toán viên
là người được cấp chứng chỉ kiểm toán viên theo quy định của pháp luật hoặc người
có chứng chỉ của nước ngoài được Bộ Tài chính công nhận và đạt kỳ thi sát hạch
về pháp luật Việt Nam.
3. Kiểm toán viên
hành nghề là kiểm toán viên đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề
kiểm toán.
4. Thành viên tham
gia cuộc kiểm toán bao gồm kiểm toán viên hành nghề, kiểm toán viên và các
thành viên khác.
5. Doanh nghiệp kiểm
toán là doanh nghiệp có đủ điều kiện để kinh doanh dịch vụ kiểm toán theo
quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
6. Đơn vị được kiểm
toán là doanh nghiệp, tổ chức được doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh
nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam thực hiện kiểm toán theo hợp đồng kiểm
toán.
7. Đơn vị có lợi
ích công chúng là doanh nghiệp, tổ chức mà tính chất và quy mô hoạt động có
liên quan nhiều đến lợi ích của công chúng.
8. Hành nghề kiểm
toán là hoạt động kinh doanh dịch vụ kiểm toán của kiểm toán viên hành nghề
và doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt
Nam.
9. Kiểm toán báo
cáo tài chính là việc kiểm toán viên hành nghề, doanh nghiệp kiểm toán, chi
nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam kiểm tra, đưa ra ý kiến về
tính trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu của báo cáo tài chính của
đơn vị được kiểm toán theo quy định của chuẩn mực kiểm toán.
10. Kiểm toán tuân
thủ là việc kiểm toán viên hành nghề, doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh
doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam kiểm tra, đưa ra ý kiến về việc
tuân thủ pháp luật, quy chế, quy định mà đơn vị được kiểm toán phải thực hiện.
11. Kiểm toán hoạt
động là việc kiểm toán viên hành nghề, doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh
doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam kiểm tra, đưa ra ý kiến về tính
kinh tế, hiệu lực và hiệu quả hoạt động của một bộ phận hoặc toàn bộ đơn vị được
kiểm toán.
12. Báo cáo kiểm
toán là văn bản do kiểm toán viên hành nghề, doanh nghiệp kiểm toán, chi
nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam lập sau khi kết thúc việc
kiểm toán, đưa ra ý kiến về báo cáo tài chính và những nội dung khác đã được kiểm
toán theo hợp đồng kiểm toán.
13. Chi nhánh doanh
nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp
kiểm toán nước ngoài, không có tư cách pháp nhân, được doanh nghiệp kiểm toán
nước ngoài bảo đảm chịu trách nhiệm về mọi nghĩa vụ, cam kết của chi nhánh tại
Việt Nam.
Điều
6. Chuẩn mực kiểm toán và chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán
1. Chuẩn mực kiểm toán
là những quy định và hướng dẫn về yêu cầu, nguyên tắc, thủ tục kiểm toán và xử
lý các mối quan hệ phát sinh trong hoạt động kiểm toán mà thành viên tham gia
cuộc kiểm toán và doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước
ngoài tại Việt Nam phải tuân thủ.
2. Chuẩn mực đạo đức
nghề nghiệp kế toán, kiểm toán là những quy định và hướng dẫn về nguyên tắc, nội
dung áp dụng các tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp đối với thành viên tham gia cuộc
kiểm toán và doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước
ngoài tại Việt Nam.
3. Chuẩn mực kiểm toán
và chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán là cơ sở để kiểm tra, đánh
giá chất lượng kiểm toán và đạo đức nghề nghiệp của thành viên tham gia cuộc kiểm
toán và doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại
Việt Nam.
4. Bộ Tài chính quy định
chuẩn mực kiểm toán và chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán trên cơ
sở chuẩn mực quốc tế.
Điều
7. Giá trị của báo cáo kiểm toán
1. Báo cáo kiểm toán về
báo cáo tài chính đánh giá tính trung thực và hợp lý của báo cáo tài chính, phù
hợp với chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ban
hành.
2. Báo cáo kiểm toán
tuân thủ đánh giá việc tuân thủ pháp luật, quy chế, quy định trong quản lý, sử
dụng tiền, tài sản và các nguồn lực khác của đơn vị được kiểm toán.
3. Báo cáo kiểm toán
hoạt động đánh giá tính kinh tế, hiệu lực và hiệu quả trong quản lý, sử dụng tiền,
tài sản và các nguồn lực khác của đơn vị được kiểm toán.
4. Báo cáo kiểm toán
được sử dụng để:
a) Cổ đông, nhà đầu
tư, bên tham gia liên doanh, liên kết, khách hàng và tổ chức, cá nhân khác có
quyền lợi trực tiếp hoặc liên quan đến đơn vị được kiểm toán xử lý các quan hệ
về quyền lợi và nghĩa vụ của các bên có liên quan;
b) Cơ quan nhà nước quản
lý, điều hành theo chức năng, nhiệm vụ được giao;
c) Đơn vị được kiểm
toán phát hiện, xử lý và ngăn ngừa kịp thời sai sót, yếu kém trong hoạt động của
đơn vị.
Điều
8. Nguyên tắc hoạt động kiểm toán độc lập
1. Tuân thủ pháp luật
và chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động nghề nghiệp và báo cáo kiểm
toán.
2. Tuân thủ chuẩn mực
kiểm toán và chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán Việt Nam; đối với
công việc kiểm toán theo hợp đồng kiểm toán mà yêu cầu áp dụng chuẩn mực kiểm
toán khác thì phải tuân thủ chuẩn mực kiểm toán đó.
3. Độc lập, trung thực,
khách quan.
4. Bảo mật thông tin.
Điều
9. Kiểm toán bắt buộc
1. Kiểm toán bắt buộc
là kiểm toán đối với báo cáo tài chính hàng năm, báo cáo quyết toán dự án hoàn
thành và các thông tin tài chính khác của đơn vị được kiểm toán quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 37 của Luật này và các quy định khác của
pháp luật có liên quan.
2. Hợp đồng kiểm toán
báo cáo tài chính hàng năm của doanh nghiệp, tổ chức bắt buộc phải kiểm toán
báo cáo tài chính phải được giao kết chậm nhất là ba mươi ngày trước ngày kết
thúc kỳ kế toán năm.
3. Doanh nghiệp, tổ chức
bắt buộc phải kiểm toán khi nộp báo cáo tài chính cho cơ quan nhà nước có thẩm
quyền và khi công khai báo cáo tài chính phải có báo cáo kiểm toán đính kèm;
trường hợp cơ quan nhà nước khi nhận báo cáo tài chính của doanh nghiệp, tổ chức
bắt buộc phải kiểm toán mà không có báo cáo kiểm toán đính kèm thì có trách nhiệm
thông báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều
10. Khuyến khích kiểm toán
Nhà nước khuyến khích
doanh nghiệp, tổ chức thuê doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm
toán nước ngoài tại Việt Nam thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính, báo cáo quyết
toán dự án hoàn thành và các công việc kiểm toán khác trước khi nộp cho cơ quan
nhà nước có thẩm quyền hoặc trước khi công khai tài chính.
Điều
11. Quản lý nhà nước về hoạt động kiểm toán độc lập
1. Chính phủ thống nhất
quản lý nhà nước về hoạt động kiểm toán độc lập.
2. Bộ Tài chính chịu
trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động kiểm toán độc
lập, có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Xây dựng, trình cơ
quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền văn bản quy
phạm pháp luật về kiểm toán độc lập;
b) Xây dựng, trình
Chính phủ quyết định chiến lược và chính sách phát triển hoạt động kiểm toán độc
lập;
c) Quy định điều kiện
dự thi, việc tổ chức thi để cấp chứng chỉ kiểm toán viên; cấp, thu hồi và quản
lý chứng chỉ kiểm toán viên;
d) Quy định mẫu Giấy
chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán; cấp, cấp lại, điều
chỉnh và thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán;
đ) Đình chỉ kinh doanh
dịch vụ kiểm toán;
e) Thanh tra, kiểm
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về kiểm toán độc lập;
g) Thanh tra, kiểm tra
hoạt động thuộc lĩnh vực kiểm toán độc lập của tổ chức nghề nghiệp về kiểm
toán;
h) Quy định về cập nhật
kiến thức cho kiểm toán viên, kiểm toán viên hành nghề;
i)[2] Quy định về đăng ký và quản lý hành nghề kiểm toán; quy định về đình chỉ
hành nghề kiểm toán, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán; quy định về công khai
danh sách doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại
Việt Nam và kiểm toán viên hành nghề;
k) Quy định về kiểm
soát chất lượng dịch vụ kiểm toán;
l) Tổng kết, đánh giá
về hoạt động kiểm toán độc lập và thực hiện các biện pháp hỗ trợ phát triển hoạt
động kiểm toán độc lập;
m) Hợp tác quốc tế về
kiểm toán độc lập.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tài
chính thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động kiểm toán độc lập.
4. Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có
trách nhiệm quản lý nhà nước về hoạt động kiểm toán độc lập tại địa phương.
Điều
12. Tổ chức nghề nghiệp về kiểm toán
1. Tổ chức nghề nghiệp
về kiểm toán được thành lập, hoạt động theo quy định của pháp luật về hội và có
trách nhiệm tuân thủ các quy định của pháp luật về kiểm toán độc lập.
2. Tổ chức nghề nghiệp
về kiểm toán được bồi dưỡng kiến thức cho kiểm toán viên, kiểm toán viên hành
nghề và thực hiện một số nhiệm vụ liên quan đến hoạt động kiểm toán độc lập do
Chính phủ quy định.
Điều
13. Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Nghiêm cấm thành
viên tham gia cuộc kiểm toán và doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp
kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam thực hiện các hành vi sau đây:
a) Mua, nhận biếu tặng,
nắm giữ cổ phiếu hoặc phần vốn góp của đơn vị được kiểm toán không phân biệt số
lượng;
b) Mua, bán trái phiếu
hoặc tài sản khác của đơn vị được kiểm toán có ảnh hưởng đến tính độc lập theo
quy định của chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán;
c) Nhận hoặc đòi hỏi bất
kỳ một khoản tiền, lợi ích nào khác từ đơn vị được kiểm toán ngoài khoản phí dịch
vụ và chi phí đã thỏa thuận trong hợp đồng đã giao kết;
d) Sách nhiễu, lừa dối
khách hàng, đơn vị được kiểm toán;
đ) Tiết lộ thông tin về
hồ sơ kiểm toán, khách hàng, đơn vị được kiểm toán, trừ trường hợp khách hàng,
đơn vị được kiểm toán chấp thuận hoặc theo quy định của pháp luật;
e) Thông tin, giới thiệu
sai sự thật về trình độ, kinh nghiệm và khả năng cung cấp dịch vụ của kiểm toán
viên hành nghề và doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước
ngoài tại Việt Nam;
g) Tranh giành khách
hàng dưới các hình thức ngăn cản, lôi kéo, mua chuộc, thông đồng với khách hàng
và các hành vi cạnh tranh không lành mạnh khác;
h) Thực hiện việc thu
nợ cho đơn vị được kiểm toán;
i) Thông đồng, móc nối
với đơn vị được kiểm toán để làm sai lệch tài liệu kế toán, báo cáo tài chính,
hồ sơ kiểm toán và báo cáo sai lệch kết quả kiểm toán;
k) Giả mạo, khai man hồ
sơ kiểm toán;
l) Thuê, mượn chứng chỉ
kiểm toán viên và Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán để thực hiện hoạt
động nghề nghiệp;
m) Cung cấp dịch vụ kiểm
toán khi không đủ điều kiện theo quy định của Luật này;
n) Hành vi khác theo
quy định của pháp luật.
2. Ngoài các quy định
tại khoản 1 Điều này, nghiêm cấm kiểm toán viên, kiểm toán viên hành nghề thực
hiện các hành vi sau đây:
a) Hành nghề kiểm toán
với tư cách cá nhân;
b) Giả mạo, cho thuê,
cho mượn hoặc cho sử dụng tên và chứng chỉ kiểm toán viên, Giấy chứng nhận đăng
ký hành nghề kiểm toán để thực hiện hoạt động kiểm toán;
c) Làm việc cho hai
doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt
Nam trở lên trong cùng một thời gian;
d) Hành vi khác theo
quy định của pháp luật.
3. Nghiêm cấm đơn vị
được kiểm toán và tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện các hành vi sau đây:
a) Chọn tổ chức, cá
nhân không đủ điều kiện hành nghề kiểm toán để ký hợp đồng kiểm toán;
b) Từ chối cung cấp
thông tin, tài liệu cần thiết cho việc kiểm toán theo yêu cầu của kiểm toán
viên hành nghề hoặc doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước
ngoài tại Việt Nam;
c) Cản trở công việc của
thành viên tham gia cuộc kiểm toán;
d) Cung cấp sai lệch,
không trung thực, không đầy đủ, không kịp thời thông tin, tài liệu liên quan đến
cuộc kiểm toán;
đ) Mua chuộc, hối lộ,
thông đồng với thành viên tham gia cuộc kiểm toán và doanh nghiệp kiểm toán,
chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam để làm sai lệch tài liệu
kế toán, báo cáo tài chính, hồ sơ kiểm toán và báo cáo kiểm toán;
e) Che giấu hành vi vi
phạm pháp luật về tài chính, kế toán;
g) Đe dọa, trả thù, ép
buộc thành viên tham gia cuộc kiểm toán nhằm làm sai lệch kết quả kiểm toán;
h) Hành vi khác theo
quy định của pháp luật.
4. Nghiêm cấm tổ chức,
cá nhân can thiệp trái pháp luật và cản trở hoạt động nghề nghiệp của kiểm toán
viên hành nghề, doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước
ngoài tại Việt Nam; lợi dụng chức vụ, quyền hạn vi phạm quy định về cấp Giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán, Giấy chứng nhận đăng ký hành
nghề kiểm toán, kiểm tra, kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán, xử lý kỷ luật
và xử lý vi phạm hành chính trong hoạt động kiểm toán độc lập.
Chương
II
KIỂM TOÁN
VIÊN VÀ KIỂM TOÁN VIÊN HÀNH NGHỀ
Điều
14. Tiêu chuẩn kiểm toán viên
1. Kiểm toán viên phải
có đủ các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có năng lực hành vi
dân sự đầy đủ;
b) Có phẩm chất đạo đức
tốt, có ý thức trách nhiệm, liêm khiết, trung thực, khách quan;
c) Có bằng tốt nghiệp
đại học trở lên thuộc chuyên ngành tài chính, ngân hàng, kế toán, kiểm toán hoặc
chuyên ngành khác theo quy định của Bộ Tài chính;
d) Có Chứng chỉ kiểm
toán viên theo quy định của Bộ Tài chính.
2. Trường hợp người có
chứng chỉ của nước ngoài được Bộ Tài chính công nhận, đạt kỳ thi sát hạch bằng
tiếng Việt về pháp luật Việt Nam và có đủ các tiêu chuẩn quy định tại điểm a và
điểm b khoản 1 Điều này thì được công nhận là kiểm toán viên.
Điều
15. Đăng ký hành nghề kiểm toán
1. Người có đủ các điều
kiện sau đây được đăng ký hành nghề kiểm toán:
a) Là kiểm toán viên;
b) Có thời gian thực tế
làm kiểm toán từ đủ ba mươi sáu tháng trở lên;
c) Tham gia đầy đủ
chương trình cập nhật kiến thức.
2. Người có đủ các điều
kiện quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện đăng ký hành nghề kiểm toán và được
cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán theo quy định của Bộ Tài chính.
3.[3] (được bãi bỏ)
4. Giấy chứng nhận
đăng ký hành nghề kiểm toán chỉ có giá trị khi người được cấp có hợp đồng lao động
làm toàn bộ thời gian cho một doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm
toán nước ngoài tại Việt Nam.
Điều
16. Những người không được đăng ký hành nghề kiểm toán, không được tiếp tục
hành nghề kiểm toán [4]
1. Những người không
được đăng ký hành nghề kiểm toán, bao gồm:
a) Cán bộ, công chức theo
quy định của pháp luật về cán bộ, công chức; viên chức theo quy định của pháp
luật về viên chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng, viên
chức trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp
vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, công nhân công an, viên chức trong
cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân;
b) Người đang bị cấm
hành nghề kiểm toán theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;
người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; người đã bị kết án một trong các tội
xâm phạm trật tự quản lý kinh tế, tội phạm về chức vụ liên quan đến tài chính,
kế toán, kiểm toán mà chưa được xóa án tích; người đang bị áp dụng biện pháp xử
lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt
buộc, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc;
c) Người đã bị kết án
về tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế từ nghiêm trọng trở lên.
2. Những người không được tiếp tục hành nghề kiểm toán, bao gồm:
a) Những người quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
b) Người có Giấy
chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán hết hiệu lực hoặc không còn giá trị theo
quy định của Bộ Tài chính.
Điều
17. Quyền của kiểm toán viên hành nghề
Khi hành nghề tại
doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt
Nam, kiểm toán viên hành nghề có các quyền sau đây:
1. Hành nghề kiểm toán
theo quy định của Luật này;
2. Độc lập về chuyên
môn nghiệp vụ;
3. Yêu cầu đơn vị được
kiểm toán cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu cần thiết và giải trình
các vấn đề có liên quan đến nội dung kiểm toán; yêu cầu kiểm kê tài sản, đối
chiếu công nợ của đơn vị được kiểm toán liên quan đến nội dung kiểm toán; kiểm
tra toàn bộ hồ sơ, tài liệu có liên quan đến hoạt động kinh tế, tài chính của
đơn vị được kiểm toán ở trong và ngoài đơn vị trong quá trình thực hiện kiểm
toán;
4. Kiểm tra, xác nhận
các thông tin kinh tế, tài chính có liên quan đến đơn vị được kiểm toán ở trong
và ngoài đơn vị trong quá trình thực hiện kiểm toán;
5. Yêu cầu tổ chức, cá
nhân có liên quan cung cấp tài liệu, thông tin cần thiết có liên quan đến nội
dung kiểm toán thông qua đơn vị được kiểm toán;
6. Quyền khác theo quy
định của pháp luật.
Điều
18. Nghĩa vụ của kiểm toán viên hành nghề
Khi hành nghề tại
doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt
Nam, kiểm toán viên hành nghề có các nghĩa vụ sau đây:
1. Tuân thủ nguyên tắc
hoạt động kiểm toán độc lập;
2. Không can thiệp vào
hoạt động của khách hàng, đơn vị được kiểm toán trong quá trình thực hiện kiểm
toán;
3. Từ chối thực hiện
kiểm toán cho khách hàng, đơn vị được kiểm toán nếu xét thấy không bảo đảm tính
độc lập, không đủ năng lực chuyên môn, không đủ điều kiện theo quy định của
pháp luật;
4. Từ chối thực hiện kiểm
toán trong trường hợp khách hàng, đơn vị được kiểm toán có yêu cầu trái với đạo
đức nghề nghiệp, yêu cầu về chuyên môn, nghiệp vụ hoặc trái với quy định của
pháp luật;
5. Tham gia đầy đủ
chương trình cập nhật kiến thức hàng năm;
6. Thường xuyên trau dồi
kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm nghề nghiệp;
7. Thực hiện kiểm
toán, soát xét hồ sơ kiểm toán hoặc ký báo cáo kiểm toán và chịu trách nhiệm về
báo cáo kiểm toán và hoạt động kiểm toán của mình;
8. Báo cáo định kỳ, đột
xuất về hoạt động kiểm toán của mình theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền;
9. Tuân thủ quy định của
Luật này và pháp luật của nước sở tại trong trường hợp hành nghề kiểm toán ở nước
ngoài;
10. Chấp hành yêu cầu
về kiểm tra, kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán theo quy định của Bộ Tài
chính;
11. Nghĩa vụ khác theo
quy định của pháp luật.
Điều
19. Các trường hợp kiểm toán viên hành nghề không được thực hiện kiểm toán
Kiểm toán viên hành
nghề không được thực hiện kiểm toán trong các trường hợp sau đây:
1. Là thành viên, cổ đông
sáng lập hoặc mua cổ phần, góp vốn vào đơn vị được kiểm toán;
2. Là người giữ chức vụ
quản lý, điều hành, thành viên ban kiểm soát hoặc là kế toán trưởng của đơn vị
được kiểm toán;
3. Là người đã từng giữ
chức vụ quản lý, điều hành, thành viên ban kiểm soát, kế toán trưởng của đơn vị
được kiểm toán cho các năm tài chính được kiểm toán;
4. Trong thời gian hai
năm, kể từ thời điểm thôi giữ chức vụ quản lý, điều hành, thành viên ban kiểm
soát, kế toán trưởng của đơn vị được kiểm toán;
5. Là người đang thực
hiện hoặc đã thực hiện trong năm trước liền kề công việc ghi sổ kế toán, lập
báo cáo tài chính hoặc thực hiện kiểm toán nội bộ cho đơn vị được kiểm toán;
6. Là người đang thực
hiện hoặc đã thực hiện trong năm trước liền kề dịch vụ khác với các dịch vụ quy
định tại khoản 5 Điều này có ảnh hưởng đến tính độc lập của kiểm toán viên hành
nghề theo quy định của chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán;
7. Có bố, mẹ, vợ, chồng,
con, anh, chị, em ruột là người có lợi ích tài chính trực tiếp hoặc gián tiếp
đáng kể trong đơn vị được kiểm toán theo quy định của chuẩn mực đạo đức nghề
nghiệp kế toán, kiểm toán hoặc là người giữ chức vụ quản lý, điều hành, thành
viên ban kiểm soát, kế toán trưởng của đơn vị được kiểm toán;
8. Trường hợp khác
theo quy định của pháp luật.
Chương
III
DOANH NGHIỆP
KIỂM TOÁN
Điều
20. Các loại doanh nghiệp kiểm toán và chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước
ngoài tại Việt Nam
1. Các loại doanh nghiệp
sau đây được kinh doanh dịch vụ kiểm toán:
a) Công ty trách nhiệm
hữu hạn hai thành viên trở lên;
b) Công ty hợp danh;
c) Doanh nghiệp tư
nhân.
2. Chi nhánh doanh
nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam được kinh doanh dịch vụ kiểm toán theo
quy định của pháp luật.
3. Doanh nghiệp, chi
nhánh doanh nghiệp không đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán thì không được
sử dụng cụm từ “kiểm toán” trong tên gọi.
4. Doanh nghiệp kiểm
toán không được góp vốn để thành lập doanh nghiệp kiểm toán khác, trừ trường hợp
góp vốn với doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài để thành lập doanh nghiệp kiểm
toán tại Việt Nam.
Điều
21. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán
1. Công ty trách nhiệm
hữu hạn hai thành viên trở lên khi đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh dịch vụ kiểm toán phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu
tư theo quy định của pháp luật;
b) Có ít nhất năm kiểm
toán viên hành nghề, trong đó tối thiểu phải có hai thành viên góp vốn;
c) Người đại diện theo
pháp luật, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc của công ty trách nhiệm hữu hạn phải là
kiểm toán viên hành nghề;
d) Bảo đảm vốn pháp định
theo quy định của Chính phủ;
đ) Phần vốn góp của
thành viên là tổ chức không được vượt quá mức do Chính phủ quy định. Người đại
diện của thành viên là tổ chức phải là kiểm toán viên hành nghề.
2. Công ty hợp danh
khi đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán phải
có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu
tư theo quy định của pháp luật;
b) Có ít nhất năm kiểm
toán viên hành nghề, trong đó tối thiểu phải có hai thành viên hợp danh;
c) Người đại diện theo
pháp luật, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc của công ty hợp danh phải là kiểm toán
viên hành nghề;
3. Doanh nghiệp tư
nhân khi đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán
phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu
tư theo quy định của pháp luật;
b) Có ít nhất năm kiểm
toán viên hành nghề, trong đó có chủ doanh nghiệp tư nhân;
c) Chủ doanh nghiệp tư
nhân đồng thời là Giám đốc.
4. Chi nhánh doanh
nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam khi đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều
kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Doanh nghiệp kiểm
toán nước ngoài được phép cung cấp dịch vụ kiểm toán độc lập theo quy định của
pháp luật của nước nơi doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài đặt trụ sở chính;
b) Có ít nhất hai kiểm
toán viên hành nghề, trong đó có Giám đốc hoặc Tổng giám đốc chi nhánh;
c) Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài không được giữ chức vụ quản
lý, điều hành doanh nghiệp khác tại Việt Nam;
d) Doanh nghiệp kiểm
toán nước ngoài phải có văn bản gửi Bộ Tài chính bảo đảm chịu trách nhiệm về mọi
nghĩa vụ và cam kết của chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt
Nam;
đ) Doanh nghiệp kiểm
toán nước ngoài phải bảo đảm duy trì vốn không thấp hơn mức vốn pháp định theo
quy định của Chính phủ.
5. Trong thời hạn sáu
tháng, kể từ ngày đăng ký kinh doanh dịch vụ kiểm toán mà doanh nghiệp kiểm
toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam không được
cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán thì phải làm thủ
tục xóa ngành nghề kinh doanh dịch vụ kiểm toán.
Điều
22. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán
Hồ sơ đề nghị cấp Giấy
chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán gồm có:
1. Đơn đề nghị cấp Giấy
chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán;
2. Bản sao Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng
nhận đầu tư;
3. Bản sao Giấy chứng
nhận đăng ký hành nghề kiểm toán của các kiểm toán viên hành nghề;
4. Hợp đồng lao động
làm toàn bộ thời gian của các kiểm toán viên hành nghề;
5. Tài liệu chứng minh
về vốn góp đối với công ty trách nhiệm hữu hạn;
6. Các giấy tờ khác do
Bộ Tài chính quy định.
Điều
23. Thời hạn cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán
1. Trong thời hạn ba
mươi ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính cấp Giấy chứng nhận
đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán cho doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh
doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam; trường hợp từ chối, Bộ Tài
chính phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
2. Trường hợp cần làm
rõ vấn đề liên quan đến hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh dịch vụ kiểm toán, Bộ Tài chính yêu cầu doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh
doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ
điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán giải trình.
Điều
24. Cấp lại, điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm
toán
1. Giấy chứng nhận đủ
điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán được cấp lại hoặc điều chỉnh trong các
trường hợp sau đây:
a) Có sự thay đổi nội
dung Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán;
b) Giấy chứng nhận đủ
điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán bị mất hoặc bị hư hỏng;
c) Chia, tách, sáp nhập,
hợp nhất, chuyển đổi hình thức sở hữu.
2. Hồ sơ đề nghị cấp lại,
điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán gồm có:
a) Đơn đề nghị cấp lại,
điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán;
b) Bản gốc Giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán đã được cấp, trừ trường hợp
không còn bản gốc;
c) Các tài liệu khác
liên quan đến việc cấp lại, điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh
dịch vụ kiểm toán.
3. Trong thời hạn hai
mươi ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính cấp lại, điều chỉnh
Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán; trường hợp từ chối,
Bộ Tài chính phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều
25.[5] (được bãi bỏ)
Điều
26. Những thay đổi phải thông báo cho Bộ Tài chính
Trong thời hạn mười
ngày, kể từ ngày có thay đổi về những nội dung sau đây, doanh nghiệp kiểm toán,
chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam phải thông báo bằng
văn bản cho Bộ Tài chính:
1. Danh sách kiểm toán
viên hành nghề;
2. Không bảo đảm một
trong các điều kiện quy định tại Điều 21 và Điều 31 của Luật này;
3. Tên, địa điểm đặt
trụ sở chính của doanh nghiệp;
4. Giám đốc hoặc Tổng
Giám đốc, người đại diện theo pháp luật, tỷ lệ vốn góp của các thành viên;
5. Tạm ngừng kinh
doanh dịch vụ kiểm toán;
6. Thành lập, chấm dứt
hoạt động hoặc thay đổi tên, địa điểm đặt trụ sở chi nhánh kinh doanh dịch vụ
kiểm toán;
7. Thực hiện việc
chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi, giải thể.
Điều
27. Đình chỉ kinh doanh dịch vụ kiểm toán và thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh dịch vụ kiểm toán
1. Doanh nghiệp kiểm
toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam bị đình chỉ kinh
doanh dịch vụ kiểm toán khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Hoạt động không
đúng phạm vi hoạt động của doanh nghiệp kiểm toán quy định tại khoản
1 Điều 40 của Luật này;
b) Không bảo đảm một
trong các điều kiện quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 21
của Luật này trong ba tháng liên tục;
c) Có sai phạm nghiêm
trọng về chuyên môn hoặc vi phạm chuẩn mực kiểm toán, chuẩn mực đạo đức nghề
nghiệp kế toán, kiểm toán.
2. Doanh nghiệp kiểm
toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam bị thu hồi Giấy
chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán khi thuộc một trong các
trường hợp sau đây:
a) Kê khai không đúng
thực tế hoặc gian lận, giả mạo hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh dịch vụ kiểm toán;
b) Không kinh doanh dịch
vụ kiểm toán trong mười hai tháng liên tục;
c) Không khắc phục được
các vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ
ngày bị đình chỉ;
d) Bị giải thể, phá sản
hoặc tự chấm dứt kinh doanh dịch vụ kiểm toán;
đ) Bị thu hồi Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng
nhận đầu tư;
e) Doanh nghiệp kiểm
toán nước ngoài có chi nhánh kiểm toán tại Việt Nam bị giải thể, phá sản hoặc bị
cơ quan có thẩm quyền của nước nơi doanh nghiệp kiểm toán đó đặt trụ sở chính
thu hồi giấy phép hoặc đình chỉ hoạt động.
g) Có hành vi vi phạm
quy định tại khoản 11 và khoản 15 Điều 59 của Luật này.
3. Doanh nghiệp kiểm
toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam bị thu hồi Giấy
chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán phải chấm dứt việc kinh
doanh dịch vụ kiểm toán, kể từ ngày quyết định thu hồi có hiệu lực thi hành.
4. Bộ Tài chính quy định
chi tiết việc đình chỉ kinh doanh dịch vụ kiểm toán, thu hồi Giấy chứng nhận đủ
điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán và công bố quyết định đình chỉ kinh
doanh dịch vụ kiểm toán, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ
kiểm toán trong thời hạn bảy ngày trên trang thông tin điện tử của Bộ Tài
chính.
Điều
28. Quyền của doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước
ngoài tại Việt Nam
1. Doanh nghiệp kiểm
toán có các quyền sau đây:
a) Cung cấp các dịch vụ
quy định tại Điều 40 của Luật này;
b) Nhận phí dịch vụ;
c) Thành lập chi nhánh
kinh doanh dịch vụ kiểm toán;
d) Đặt cơ sở kinh
doanh dịch vụ kiểm toán ở nước ngoài;
đ) Tham gia tổ chức kiểm
toán quốc tế, tổ chức nghề nghiệp về kiểm toán;
e) Yêu cầu đơn vị được
kiểm toán cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu cần thiết và giải trình
các vấn đề có liên quan đến nội dung kiểm toán; yêu cầu kiểm kê tài sản, đối
chiếu công nợ của đơn vị được kiểm toán có liên quan đến nội dung kiểm toán; kiểm
tra toàn bộ hồ sơ, tài liệu có liên quan đến hoạt động kinh tế, tài chính của
đơn vị được kiểm toán ở trong và ngoài đơn vị trong quá trình thực hiện kiểm
toán;
g) Kiểm tra, xác nhận
các thông tin kinh tế, tài chính có liên quan đến đơn vị được kiểm toán ở trong
và ngoài đơn vị trong quá trình thực hiện kiểm toán;
h) Yêu cầu tổ chức, cá
nhân có liên quan cung cấp tài liệu, thông tin cần thiết có liên quan đến nội
dung kiểm toán thông qua đơn vị được kiểm toán;
i) Quyền khác theo quy
định của pháp luật.
2. Chi nhánh doanh
nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam có các quyền quy định tại các điểm a,
b, e, g, h và i khoản 1 Điều này.
Điều
29. Nghĩa vụ của doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước
ngoài tại Việt Nam
1. Hoạt động theo nội
dung ghi trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán.
1a.[6]
Duy trì các điều kiện theo quy định tại Điều 21 của Luật này
trong quá trình hoạt động.
1b.[7]
Trường hợp doanh nghiệp kiểm toán có chi nhánh thì phải đáp ứng điều kiện quy định
tại khoản 1a Điều này và bảo đảm có ít nhất năm kiểm toán viên đăng ký hành nghề
tại trụ sở chính, không bao gồm các kiểm toán viên đăng ký hành nghề tại chi
nhánh.
2. Bố trí nhân sự có
trình độ chuyên môn phù hợp để bảo đảm chất lượng dịch vụ kiểm toán; quản lý hoạt
động nghề nghiệp của kiểm toán viên hành nghề.
2a.[8]
Không được bố trí kiểm toán viên hành nghề ký báo cáo kiểm toán cho một đơn vị
được kiểm toán quá năm năm liên tục. Bộ Tài chính quy định thời gian ngừng để
kiểm toán viên hành nghề tiếp tục ký báo cáo kiểm toán cho cùng một đơn vị được
kiểm toán.
3. Hàng năm thông báo
danh sách kiểm toán viên hành nghề cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Bồi thường thiệt hại
cho khách hàng, đơn vị được kiểm toán trên cơ sở hợp đồng kiểm toán và theo quy
định của pháp luật.
5. Mua bảo hiểm trách
nhiệm nghề nghiệp cho kiểm toán viên hành nghề hoặc trích lập quỹ dự phòng rủi
ro nghề nghiệp theo quy định của Bộ Tài chính.
6. Thông báo cho đơn vị
được kiểm toán khi nhận thấy đơn vị được kiểm toán có dấu hiệu vi phạm pháp luật
về kinh tế, tài chính, kế toán.
7. Cung cấp thông tin
về kiểm toán viên hành nghề và doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp
kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
8. Cung cấp hồ sơ, tài
liệu kiểm toán theo yêu cầu bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
9. Báo cáo định kỳ, đột
xuất về hoạt động kiểm toán độc lập.
10. Cung cấp kịp thời,
đầy đủ, chính xác thông tin, tài liệu theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền
trong quá trình kiểm tra, thanh tra và chịu trách nhiệm về tính chính xác,
trung thực của thông tin, tài liệu đã cung cấp; chấp hành quy định của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền về việc kiểm tra, thanh tra.
11. Chịu trách nhiệm
trước pháp luật, trước khách hàng về kết quả kiểm toán theo hợp đồng kiểm toán
đã giao kết.
12. Chịu trách nhiệm với
người sử dụng kết quả kiểm toán khi người sử dụng kết quả kiểm toán:
a) Có lợi ích liên
quan trực tiếp đến kết quả kiểm toán của đơn vị được kiểm toán tại ngày ký báo
cáo kiểm toán;
b) Có hiểu biết một
cách hợp lý về báo cáo tài chính và cơ sở lập báo cáo tài chính là các chuẩn mực
kế toán, chế độ kế toán và các quy định khác của pháp luật có liên quan;
c) Đã sử dụng một cách
thận trọng thông tin trên báo cáo tài chính đã kiểm toán.
13. Từ chối thực hiện
kiểm toán khi xét thấy không bảo đảm tính độc lập, không đủ năng lực chuyên
môn, không đủ điều kiện kiểm toán.
14. Từ chối thực hiện
kiểm toán khi khách hàng, đơn vị được kiểm toán có yêu cầu trái với đạo đức nghề
nghiệp, yêu cầu chuyên môn, nghiệp vụ hoặc trái với quy định của pháp luật.
15. Tổ chức kiểm soát
chất lượng hoạt động và chịu sự kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán theo quy
định của Bộ Tài chính.
16. Nghĩa vụ khác theo
quy định của pháp luật.
Điều
30. Các trường hợp doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước
ngoài tại Việt Nam không được thực hiện kiểm toán
1. Doanh nghiệp kiểm
toán không được thực hiện kiểm toán trong các trường hợp sau đây:
a) Đang thực hiện hoặc
đã thực hiện trong năm trước liền kề công việc ghi sổ kế toán, lập báo cáo tài
chính hoặc thực hiện kiểm toán nội bộ cho đơn vị được kiểm toán;
b) Đang thực hiện hoặc
đã thực hiện trong năm trước liền kề các dịch vụ khác với các dịch vụ quy định
tại điểm a khoản này có ảnh hưởng đến tính độc lập của kiểm toán viên hành nghề
và doanh nghiệp kiểm toán theo quy định của chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế
toán, kiểm toán;
c) Thành viên tham gia
cuộc kiểm toán, người quản lý, điều hành của doanh nghiệp kiểm toán là thành
viên, cổ đông sáng lập hoặc mua cổ phần, góp vốn vào đơn vị được kiểm toán hoặc
có quan hệ kinh tế, tài chính khác với đơn vị được kiểm toán theo quy định của chuẩn
mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán;
d) Người có trách nhiệm
quản lý, điều hành của doanh nghiệp kiểm toán có bố, mẹ, vợ, chồng, con, anh,
chị, em ruột là thành viên, cổ đông sáng lập hoặc mua cổ phần, góp vốn và có ảnh
hưởng đáng kể đối với đơn vị được kiểm toán hoặc là người có trách nhiệm quản
lý, điều hành, thành viên ban kiểm soát hoặc kế toán trưởng của đơn vị được kiểm
toán;
đ) Người có trách nhiệm
quản lý, điều hành, thành viên ban kiểm soát hoặc kế toán trưởng của đơn vị được
kiểm toán đồng thời là người góp vốn và có ảnh hưởng đáng kể đối với doanh nghiệp
kiểm toán;
e) Doanh nghiệp kiểm
toán và đơn vị được kiểm toán có cùng một cá nhân hoặc doanh nghiệp, tổ chức
thành lập hoặc tham gia thành lập;
g) Đơn vị được kiểm
toán đã thực hiện trong năm trước liền kề hoặc đang thực hiện kiểm toán báo cáo
tài chính cho chính doanh nghiệp kiểm toán;
h) Trường hợp khác
theo quy định của pháp luật.
2. Chi nhánh doanh
nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam không được thực hiện kiểm toán
trong các trường hợp sau đây:
a) Đang thực hiện
hoặc đã thực hiện trong năm trước liền kề công việc ghi sổ kế toán, lập báo cáo
tài chính hoặc thực hiện kiểm toán nội bộ cho đơn vị được kiểm toán;
b) Đang thực hiện hoặc
đã thực hiện trong năm trước liền kề các dịch vụ khác với các dịch vụ quy định
tại điểm a khoản này có ảnh hưởng đến tính độc lập của kiểm toán viên hành nghề
và chi nhánh theo quy định của chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm
toán;
c) Thành viên tham gia
cuộc kiểm toán, người quản lý, điều hành của chi nhánh là thành viên, cổ đông
sáng lập hoặc mua cổ phần, góp vốn vào đơn vị được kiểm toán hoặc có quan hệ
kinh tế, tài chính khác với đơn vị được kiểm toán theo quy định của chuẩn mực đạo
đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán;
d) Người có trách nhiệm
quản lý, điều hành của chi nhánh có bố, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột
là thành viên, cổ đông sáng lập hoặc mua cổ phần, góp vốn và có ảnh hưởng đáng
kể đối với đơn vị được kiểm toán hoặc là người có trách nhiệm quản lý, điều
hành, thành viên ban kiểm soát hoặc kế toán trưởng của đơn vị được kiểm toán;
đ) Người có trách nhiệm
quản lý, điều hành, thành viên ban kiểm soát hoặc kế toán trưởng của đơn vị được
kiểm toán đồng thời là người có ảnh hưởng đáng kể đối với chi nhánh theo quy định
của chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán;
e) Đơn vị được kiểm
toán đã thực hiện trong năm trước liền kề hoặc đang thực hiện kiểm toán báo cáo
tài chính cho chính chi nhánh;
g) Trường hợp khác
theo quy định của pháp luật.
Điều
31. Chi nhánh của doanh nghiệp kiểm toán
1. Điều kiện để chi
nhánh của doanh nghiệp kiểm toán được kinh doanh dịch vụ kiểm toán:
a) Doanh nghiệp kiểm
toán có đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán theo quy định tại Điều 21 của Luật này;
b) Chi nhánh có ít nhất
hai kiểm toán viên hành nghề, trong đó có Giám đốc chi nhánh. Hai kiểm toán
viên hành nghề không được đồng thời là kiểm toán viên đăng ký hành nghề tại trụ
sở chính hoặc chi nhánh khác của doanh nghiệp kiểm toán.
c) Được sự chấp thuận
bằng văn bản của Bộ Tài chính.
2. Chi nhánh của doanh
nghiệp kiểm toán không bảo đảm điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này sau ba
tháng liên tục thì bị đình chỉ kinh doanh dịch vụ kiểm toán.
3. Trường hợp doanh
nghiệp kiểm toán bị đình chỉ kinh doanh dịch vụ kiểm toán thì các chi nhánh của
doanh nghiệp kiểm toán đó cũng bị đình chỉ kinh doanh dịch vụ kiểm toán.
Điều
32. Cơ sở của doanh nghiệp kiểm toán ở nước ngoài
1. Doanh nghiệp kiểm
toán được thành lập cơ sở kinh doanh dịch vụ kiểm toán ở nước ngoài theo quy định
của pháp luật về đầu tư của Việt Nam và pháp luật của nước sở tại.
2. Trong thời hạn ba
mươi ngày, kể từ ngày thành lập hoặc chấm dứt hoạt động của cơ sở kinh doanh dịch
vụ kiểm toán ở nước ngoài, doanh nghiệp kiểm toán phải thông báo bằng văn bản
kèm theo bản sao tài liệu về thành lập hoặc chấm dứt hoạt động của cơ sở cho Bộ
Tài chính.
Điều
33. Tạm ngừng kinh doanh dịch vụ kiểm toán
1. Doanh nghiệp kiểm
toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam được tạm ngừng
kinh doanh dịch vụ kiểm toán nhưng thời hạn tạm ngừng không quá mười hai tháng
liên tục.
2. Doanh nghiệp kiểm
toán tạm ngừng kinh doanh dịch vụ kiểm toán thì các chi nhánh của doanh nghiệp
kiểm toán đó cũng phải tạm ngừng kinh doanh dịch vụ kiểm toán.
3. Doanh nghiệp kiểm
toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam tạm ngừng kinh
doanh dịch vụ kiểm toán mà chưa hoàn thành hợp đồng kiểm toán đã ký với khách
hàng thì phải thoả thuận với khách hàng về việc thực hiện hợp đồng đó.
4. Khi hoạt động trở lại,
doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt
Nam phải bảo đảm điều kiện theo quy định của pháp luật và phải thông báo bằng
văn bản cho Bộ Tài chính chậm nhất là mười ngày trước ngày hoạt động trở lại.
Điều
34. Chấm dứt kinh doanh dịch vụ kiểm toán
1. Doanh nghiệp kiểm
toán chấm dứt kinh doanh dịch vụ kiểm toán trong các trường hợp sau đây:
a) Tự chấm dứt;
b) Bị chia, tách, hợp
nhất, sáp nhập, giải thể;
c) Bị thu hồi Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận
đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán;
d) Giám đốc doanh nghiệp
tư nhân chết;
đ) Trường hợp khác
theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
2. Chi nhánh doanh
nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam chấm dứt kinh doanh dịch vụ kiểm toán
trong các trường hợp sau đây:
a) Theo quyết định của
doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài đã thành lập chi nhánh;
b) Theo quy định tại
điểm c và điểm đ khoản 1 Điều này.
3. Trường hợp chấm dứt
kinh doanh dịch vụ kiểm toán theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, doanh
nghiệp kiểm toán phải thông báo bằng văn bản cho Bộ Tài chính chậm nhất là ba
mươi ngày trước ngày chấm dứt.
4. Bộ Tài chính quy định
cụ thể về thủ tục chấm dứt kinh doanh dịch vụ kiểm toán.
Điều
35. Chấm dứt hoạt động của chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán
1. Chi nhánh doanh
nghiệp kiểm toán chấm dứt hoạt động trong các trường hợp sau đây:
a) Theo quyết định của
doanh nghiệp kiểm toán đã thành lập chi nhánh;
b) Doanh nghiệp kiểm toán
đã thành lập chi nhánh chấm dứt hoạt động;
c) Trường hợp khác
theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
2. Doanh nghiệp kiểm
toán có các quyền, thực hiện nghĩa vụ của chi nhánh và giải quyết các vấn đề
liên quan đến việc chấm dứt hoạt động của chi nhánh.
Điều
36. Doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài
Doanh nghiệp kiểm toán
nước ngoài thực hiện hoạt động kiểm toán tại Việt Nam dưới các hình thức sau:
1. Góp vốn với doanh
nghiệp kiểm toán đã được thành lập và hoạt động tại Việt Nam để thành lập doanh
nghiệp kiểm toán;
2. Thành lập chi nhánh
doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài;
3. Cung cấp dịch vụ kiểm
toán qua biên giới theo quy định của Chính phủ.
Chương
VI
ĐƠN VỊ ĐƯỢC
KIỂM TOÁN
Điều
37. Đơn vị được kiểm toán
1. Doanh nghiệp, tổ chức
mà pháp luật quy định báo cáo tài chính hàng năm phải được doanh nghiệp kiểm
toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam kiểm toán, bao gồm:
a) Doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài;
b) Tổ chức tín dụng được
thành lập và hoạt động theo Luật Các tổ chức tín dụng;
c) Tổ chức tài chính,
doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm;
d) Công ty đại chúng,
tổ chức phát hành và tổ chức kinh doanh chứng khoán;
đ)[9]
Doanh nghiệp khác có quy mô lớn phải kiểm toán báo cáo tài chính hàng năm theo
quy định của Chính phủ.
2. Doanh nghiệp, tổ chức
phải được doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại
Việt Nam kiểm toán, bao gồm:
a) Doanh nghiệp nhà nước,
trừ doanh nghiệp nhà nước hoạt động trong lĩnh vực thuộc bí mật nhà nước theo
quy định của pháp luật phải được kiểm toán đối với báo cáo tài chính hàng năm;
b) Doanh nghiệp, tổ chức
thực hiện dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A sử dụng vốn nhà nước, trừ các
dự án trong lĩnh vực thuộc bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật phải được
kiểm toán đối với báo cáo quyết toán dự án hoàn thành;
c) Doanh nghiệp, tổ chức
có vốn góp của Nhà nước và dự án sử dụng vốn nhà nước khác do Chính phủ quy định
phải được kiểm toán đối với báo cáo tài chính hàng năm hoặc báo cáo quyết toán
dự án hoàn thành;
d) Doanh nghiệp kiểm
toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam phải được kiểm
toán đối với báo cáo tài chính hàng năm.
3. Việc kiểm toán báo
cáo tài chính và báo cáo quyết toán dự án hoàn thành đối với doanh nghiệp, tổ
chức quy định tại các điểm a, b và c khoản 2 Điều này không thay thế cho việc
kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước.
4.[10] Doanh nghiệp, tổ chức khác theo quy định của luật có
liên quan hoặc tự nguyện thực hiện kiểm toán.
Điều
38. Quyền của đơn vị được kiểm toán
1. Lựa chọn doanh nghiệp
kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam và kiểm
toán viên hành nghề có đủ điều kiện hành nghề theo quy định của pháp luật để
giao kết hợp đồng kiểm toán, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Yêu cầu doanh nghiệp
kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam cung cấp
thông tin trong hồ sơ đăng ký hành nghề kiểm toán và thông tin về kiểm toán
viên hành nghề và doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước
ngoài tại Việt Nam thực hiện kiểm toán.
3. Từ chối cung cấp
thông tin, tài liệu không liên quan đến nội dung kiểm toán.
4. Đề nghị thay thế thành
viên tham gia cuộc kiểm toán khi có căn cứ cho rằng thành viên đó vi phạm
nguyên tắc hoạt động kiểm toán độc lập trong quá trình thực hiện kiểm toán.
5. Thảo luận, giải
trình bằng văn bản về những vấn đề được nêu trong dự thảo báo cáo kiểm toán nếu
thấy chưa phù hợp.
6. Khiếu nại về hành
vi của thành viên tham gia cuộc kiểm toán trong quá trình thực hiện kiểm toán
khi có căn cứ cho rằng hành vi đó là trái pháp luật.
7. Yêu cầu bồi thường
trong trường hợp doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước
ngoài tại Việt Nam gây thiệt hại.
8. Quyền khác theo quy
định của pháp luật.
Điều
39. Nghĩa vụ của đơn vị được kiểm toán
1. Cung cấp đầy đủ,
chính xác, trung thực, kịp thời, khách quan thông tin, tài liệu cần thiết theo yêu
cầu của kiểm toán viên hành nghề và doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh
nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam và chịu trách nhiệm trước pháp luật về
thông tin, tài liệu đã cung cấp.
2. Thực hiện yêu cầu của
kiểm toán viên hành nghề và doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm
toán nước ngoài tại Việt Nam về việc thu thập bằng chứng kiểm toán theo yêu cầu
của chuẩn mực kiểm toán và điều chỉnh các sai sót để báo cáo kiểm toán không có
ý kiến ngoại trừ đối với các nội dung không được ngoại trừ theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 48 của Luật này. Trường hợp không điều
chỉnh sai sót theo ý kiến của doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm
toán nước ngoài tại Việt Nam, đơn vị được kiểm toán phải giải trình bằng văn bản
theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, đại diện chủ sở hữu đối với
đơn vị được kiểm toán.
3. Phối hợp, tạo điều
kiện cho kiểm toán viên hành nghề thực hiện kiểm toán.
4. Không được có hành
vi hạn chế phạm vi các vấn đề cần kiểm toán.
5. Xem xét đề nghị của
doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt
Nam về tồn tại, sai sót trong báo cáo tài chính và trong việc tuân thủ pháp luật
để có biện pháp khắc phục kịp thời.
6. Thông báo kịp thời,
đầy đủ các vi phạm pháp luật và vi phạm hợp đồng kiểm toán trong hoạt động kiểm
toán của kiểm toán viên hành nghề và doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh
nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
7. Thanh toán phí dịch
vụ kiểm toán theo thỏa thuận trong hợp đồng.
8.[11] Trường hợp ký hợp đồng
kiểm toán với một doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước
ngoài tại Việt Nam quá năm năm liên tục thì phải yêu cầu doanh nghiệp kiểm
toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam thay đổi kiểm
toán viên hành nghề ký báo cáo kiểm toán.
9. Nghĩa vụ khác theo
quy định của pháp luật.
Chương
V
HOẠT ĐỘNG KIỂM
TOÁN ĐỘC LẬP
Mục
1. HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP KIỂM TOÁN
Điều
40. Phạm vi hoạt động của doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm
toán nước ngoài tại Việt Nam
1. Doanh nghiệp kiểm
toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam được thực hiện
các dịch vụ sau đây:
a) Các dịch vụ kiểm
toán, gồm kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm toán hoạt động, kiểm toán tuân thủ,
kiểm toán báo cáo quyết toán dự án hoàn thành, kiểm toán báo cáo tài chính vì mục
đích thuế và công việc kiểm toán khác;
b) Dịch vụ soát xét
báo cáo tài chính, thông tin tài chính và dịch vụ bảo đảm khác.
2. Ngoài các dịch vụ
quy định tại khoản 1 Điều này, doanh nghiệp kiểm toán được đăng ký thực hiện
các dịch vụ sau đây:
a) Tư vấn kinh tế, tài
chính, thuế;
b) Tư vấn quản lý,
chuyển đổi và tái cơ cấu doanh nghiệp;
c) Tư vấn ứng dụng
công nghệ thông tin trong quản trị của doanh nghiệp, tổ chức;
d) Dịch vụ kế toán
theo quy định của pháp luật về kế toán;
đ) Thẩm định giá tài sản
và đánh giá rủi ro kinh doanh;
e) Dịch vụ bồi dưỡng
kiến thức tài chính, kế toán, kiểm toán;
g) Dịch vụ liên quan
khác về tài chính, kế toán, thuế theo quy định của pháp luật.
3. Doanh nghiệp đã được
cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán theo quy định của
Luật này được thực hiện dịch vụ kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán
mà không phải đăng ký.
4. Khi thực hiện dịch
vụ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, doanh nghiệp kiểm toán phải có đủ
điều kiện theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên
quan.
Điều
41. Nhận dịch vụ kiểm toán
1. Doanh nghiệp kiểm toán,
chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam chỉ được nhận dịch vụ
kiểm toán theo khả năng của mình trong phạm vi yêu cầu của khách hàng.
2. Khi nhận dịch vụ kiểm
toán, doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại
Việt Nam phải thông báo cho khách hàng về quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm nghề
nghiệp của mình trong việc thực hiện dịch vụ kiểm toán, giới hạn trách nhiệm
tài chính của doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước
ngoài tại Việt Nam và kiểm toán viên hành nghề khi xảy ra rủi ro kiểm toán.
3. Doanh nghiệp kiểm
toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam không được chuyển
giao dịch vụ kiểm toán mà mình đã giao kết hợp đồng cho doanh nghiệp kiểm toán,
chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam khác, trừ trường hợp
được khách hàng đồng ý.
4. Doanh nghiệp kiểm
toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam phải cử người phụ
trách đối với mỗi cuộc kiểm toán. Người phụ trách cuộc kiểm toán phải là kiểm
toán viên hành nghề. Báo cáo kiểm toán phải có chữ ký của người phụ trách cuộc
kiểm toán.
Điều
42. Hợp đồng kiểm toán
1. Doanh nghiệp kiểm
toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam thực hiện dịch vụ
kiểm toán theo hợp đồng kiểm toán.
2. Hợp đồng kiểm toán
là sự thỏa thuận giữa doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán
nước ngoài tại Việt Nam với khách hàng về việc thực hiện dịch vụ kiểm toán. Hợp
đồng kiểm toán được lập thành văn bản và có những nội dung chính sau đây:
a) Tên, địa chỉ của
khách hàng hoặc người đại diện của khách hàng, đại diện của doanh nghiệp kiểm
toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam;
b) Mục đích, phạm vi
và nội dung dịch vụ kiểm toán, thời hạn thực hiện hợp đồng kiểm toán;
c) Quyền, nghĩa vụ và
trách nhiệm của các bên;
d) Hình thức báo cáo
kiểm toán và các hình thức khác thể hiện kết quả kiểm toán như thư quản lý và
báo cáo khác;
đ) Phí dịch vụ kiểm
toán và chi phí khác do các bên thỏa thuận.
Điều
43. Nghĩa vụ bảo mật
1. Kiểm toán viên hành
nghề, doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại
Việt Nam không được tiết lộ thông tin về hồ sơ kiểm toán, khách hàng, đơn vị được
kiểm toán, trừ trường hợp được khách hàng, đơn vị được kiểm toán chấp thuận hoặc
theo quy định của pháp luật.
2. Kiểm toán viên hành
nghề, doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại
Việt Nam không được sử dụng thông tin về hồ sơ kiểm toán, khách hàng, đơn vị được
kiểm toán để xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp
pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
3. Doanh nghiệp kiểm
toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam phải xây dựng và
vận hành hệ thống kiểm soát nội bộ nhằm bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bảo mật.
4. Cơ quan nhà nước, tổ
chức nghề nghiệp về kiểm toán và cá nhân có liên quan có nghĩa vụ giữ bí mật
thông tin được cung cấp về hồ sơ kiểm toán, khách hàng, đơn vị được kiểm toán
theo quy định của pháp luật.
Điều
44. Phí dịch vụ kiểm toán
1. Phí dịch vụ kiểm
toán do doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại
Việt Nam và khách hàng thỏa thuận trong hợp đồng kiểm toán theo căn cứ sau đây:
a) Nội dung, khối lượng
và tính chất công việc;
b) Thời gian và điều
kiện làm việc của kiểm toán viên hành nghề, kiểm toán viên sử dụng để thực hiện
dịch vụ;
c) Trình độ, kinh nghiệm
và uy tín của kiểm toán viên hành nghề, doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh
nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam;
d) Mức độ trách nhiệm và
thời hạn mà việc thực hiện dịch vụ đòi hỏi.
2. Phí dịch vụ kiểm
toán được tính theo các phương thức sau đây:
a) Giờ làm việc của kiểm
toán viên hành nghề, kiểm toán viên;
b) Từng dịch vụ kiểm
toán với mức phí trọn gói;
c) Hợp đồng kiểm toán
nhiều kỳ với mức phí cố định từng kỳ.
Điều
45. Quy trình kiểm toán
1. Quy trình cuộc kiểm
toán gồm các bước sau đây:
a) Chấp nhận, duy trì
khách hàng và lập kế hoạch kiểm toán;
b) Thực hiện kiểm
toán;
c) Kết thúc kiểm toán,
lập báo cáo kiểm toán và xử lý sau kiểm toán.
2. Kiểm toán viên hành
nghề, doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại
Việt Nam thực hiện các bước của quy trình kiểm toán theo chuẩn mực kiểm toán.
Mục
2. BÁO CÁO KIỂM TOÁN
Điều
46. Báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính
1. Báo cáo kiểm toán về
báo cáo tài chính được lập theo quy định của chuẩn mực kiểm toán và có những nội
dung sau đây:
a) Đối tượng của cuộc
kiểm toán;
b) Trách nhiệm của đơn
vị được kiểm toán và doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán
nước ngoài tại Việt Nam;
c) Phạm vi và căn cứ
thực hiện cuộc kiểm toán;
d) Địa điểm và thời
gian lập báo cáo kiểm toán;
đ) Ý kiến kiểm toán về
báo cáo tài chính đã được kiểm toán;
e) Nội dung khác theo
quy định của chuẩn mực kiểm toán.
2. Ngày ký báo cáo kiểm
toán không được trước ngày ký báo cáo tài chính.
3. Báo cáo kiểm toán
phải có chữ ký của kiểm toán viên hành nghề do doanh nghiệp kiểm toán, chi
nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam giao phụ trách cuộc kiểm
toán và người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp kiểm toán hoặc người được
ủy quyền bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật. Người được ủy quyền bằng
văn bản của người đại diện theo pháp luật phải là kiểm toán viên hành nghề.
4. Báo cáo kiểm toán về
báo cáo tài chính hợp nhất của tập đoàn, tổng công ty theo mô hình công ty mẹ -
công ty con được thực hiện theo quy định của chuẩn mực kiểm toán.
Điều
47. Báo cáo kiểm toán về các công việc kiểm toán khác
Báo cáo kiểm toán về
các công việc kiểm toán khác được lập trên cơ sở quy định tại Điều
46 của Luật này và chuẩn mực kiểm toán phù hợp với từng cuộc kiểm toán.
Điều
48. Ý kiến kiểm toán
1. Căn cứ vào kết quả
kiểm toán, kiểm toán viên hành nghề và doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh
nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam phải đưa ra ý kiến về báo cáo tài
chính và các nội dung khác đã được kiểm toán theo quy định của chuẩn mực kiểm
toán.
2. Bộ Tài chính quy định
nội dung không được ngoại trừ trong báo cáo kiểm toán phù hợp với chuẩn mực kiểm
toán.
3. Cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền, đại diện chủ sở hữu đối với đơn vị được kiểm toán có quyền
yêu cầu doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại
Việt Nam và đơn vị được kiểm toán giải trình về các nội dung ngoại trừ trong
báo cáo kiểm toán.
Mục
3. HỒ SƠ KIỂM TOÁN
Điều
49. Hồ sơ kiểm toán
1. Kiểm toán viên hành
nghề, doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại
Việt Nam phải thu thập và lưu trong hồ sơ kiểm toán tài liệu, thông tin cần thiết
liên quan đến từng cuộc kiểm toán đủ để làm cơ sở cho việc hình thành ý kiến kiểm
toán của mình và chứng minh rằng cuộc kiểm toán đã được thực hiện theo đúng quy
định của pháp luật và chuẩn mực kiểm toán.
2. Kiểm toán viên hành
nghề, doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại
Việt Nam phải lập hồ sơ kiểm toán theo quy định của chuẩn mực kiểm toán.
Điều
50. Bảo quản, lưu trữ hồ sơ kiểm toán
1. Hồ sơ kiểm toán phải
được bảo quản đầy đủ, an toàn trong quá trình sử dụng.
2. Hồ sơ kiểm toán phải
đưa vào lưu trữ trong thời hạn mười hai tháng, kể từ ngày phát hành báo cáo kiểm
toán của cuộc kiểm toán. Thời hạn lưu trữ hồ sơ kiểm toán tối thiểu là mười năm.
3. Người đại diện theo
pháp luật của doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước
ngoài tại Việt Nam phải chịu trách nhiệm tổ chức bảo quản, lưu trữ hồ sơ kiểm
toán an toàn, đầy đủ, hợp pháp và bảo mật.
4. Hồ sơ kiểm toán đưa
vào lưu trữ phải đầy đủ, có hệ thống, phải phân loại, sắp xếp thành từng bộ hồ
sơ riêng theo thứ tự thời gian phát sinh và theo từng hợp đồng kiểm toán, từng
cuộc kiểm toán.
5. Chính phủ quy định
chi tiết về lưu trữ, sử dụng và tiêu hủy hồ sơ kiểm toán.
Điều
51. Hồ sơ, tài liệu về dịch vụ liên quan
Việc bảo quản, lưu trữ
, sử dụng và tiêu hủy hồ sơ, tài liệu về dịch vụ liên quan quy định tại điểm b khoản 1 Điều 40 của Luật này được thực hiện theo quy định
tại Điều 49 và Điều 50 của Luật này.
Mục
4. KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ KIỂM TOÁN
Điều
52. Kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán
1. Doanh nghiệp kiểm
toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam phải xây dựng và
tổ chức thực hiện hệ thống kiểm soát chất lượng dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này, các chính sách và thủ tục kiểm
soát chất lượng cho từng cuộc kiểm toán.
2. Doanh nghiệp kiểm
toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam chịu sự kiểm
soát của cơ quan có thẩm quyền về chất lượng dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này.
3. Bộ Tài chính được
huy động kiểm toán viên, kiểm toán viên hành nghề và các chuyên gia khác trong
việc thực hiện kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán. Việc huy động và bố trí
người tham gia kiểm soát chất lượng phải đảm bảo nguyên tắc độc lập, khách
quan.
4. Trường hợp cần thiết,
Bộ trưởng Bộ Tài chính thành lập hội đồng chuyên môn để tư vấn cho việc xử lý
các kiến nghị về báo cáo kiểm toán và chất lượng kiểm toán.
5. Bộ Tài chính quy định
quy chế kiểm soát chất lượng dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều
40 của Luật này.
Chương
VI
KIỂM TOÁN
BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA ĐƠN VỊ CÓ LỢI ÍCH CÔNG CHÚNG
Điều
53. Đơn vị có lợi ích công chúng
1. Tổ chức tín dụng được
thành lập và hoạt động theo Luật Các tổ chức tín dụng.
2. Tổ chức tài chính,
doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm.
3. Công ty đại chúng,
tổ chức phát hành, tổ chức kinh doanh chứng khoán theo quy định của pháp luật về
chứng khoán.
4. Doanh nghiệp, tổ chức khác có liên quan đến lợi ích của
công chúng do tính chất, quy mô hoạt động của đơn vị đó theo quy định của pháp
luật.
Điều
54. Chấp thuận doanh nghiệp được kiểm toán báo cáo tài chính của đơn vị có lợi
ích công chúng
1. Doanh nghiệp kiểm
toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam kiểm toán báo
cáo tài chính của đơn vị có lợi ích công chúng phải được cơ quan có thẩm quyền
chấp thuận.
2. Bộ Tài chính quy định
tiêu chuẩn, điều kiện lựa chọn, thủ tục xem xét, chấp thuận và các trường hợp
đình chỉ hoặc hủy bỏ tư cách doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm
toán nước ngoài tại Việt Nam và kiểm toán viên hành nghề được thực hiện kiểm
toán báo cáo tài chính của các đơn vị có lợi ích công chúng, trừ trường hợp
pháp luật có quy định khác.
Điều
55. Công khai thông tin của doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm
toán nước ngoài tại Việt Nam, kiểm toán viên hành nghề được chấp thuận kiểm
toán báo cáo tài chính của đơn vị có lợi ích công chúng
Thông tin về doanh
nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam, kiểm
toán viên hành nghề được chấp thuận kiểm toán báo cáo tài chính của đơn vị có lợi
ích công chúng phải công khai bao gồm:
1. Thông tin về kiểm
toán viên hành nghề, doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán
nước ngoài tại Việt Nam;
2. Thông tin liên quan
đến bảo đảm chất lượng;
3 Thông tin liên quan
đến việc thanh tra, xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm, giải quyết tranh chấp và giám
sát công khai.
Điều
56. Báo cáo minh bạch
1. Doanh nghiệp kiểm toán,
chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam đủ tiêu chuẩn, điều kiện
được chấp thuận kiểm toán báo cáo tài chính của đơn vị có lợi ích công chúng phải
công khai trên trang thông tin điện tử của mình báo cáo minh bạch hàng năm
trong thời hạn chín mươi ngày, kể từ ngày kết thúc năm tài chính.
2. Báo cáo minh bạch
phải có chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp kiểm toán,
chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam.
3. Bộ Tài chính quy định
chi tiết nội dung báo cáo minh bạch quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 57. Trách nhiệm của đơn vị có lợi ích công chúng
1. Xây dựng và vận
hành hệ thống kiểm soát nội bộ phù hợp và có hiệu quả.
2. Tổ chức kiểm toán nội
bộ theo quy định của pháp luật để bảo vệ an toàn tài sản; đánh giá chất lượng
và độ tin cậy của thông tin kinh tế, tài chính, việc chấp hành pháp luật, chế độ,
chính sách của Nhà nước và quy định của đơn vị.
Điều
58. Tính độc lập, khách quan
1.[12] Doanh nghiệp kiểm
toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam không được bố
trí kiểm toán viên hành nghề thực hiện kiểm toán cho một đơn vị có lợi ích công
chúng quá năm năm liên tục. Bộ Tài chính quy định
thời gian ngừng để kiểm toán viên hành nghề tiếp tục thực hiện kiểm toán cho
cùng một đơn vị có lợi ích công chúng.
2. Kiểm toán viên hành
nghề đã thực hiện kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng chỉ được giữ vị
trí quản lý, điều hành, thành viên ban kiểm soát, kế toán trưởng của đơn vị có
lợi ích công chúng đó sau mười hai tháng, kể từ ngày kết thúc cuộc kiểm toán.
Chương
VII
XỬ LÝ VI PHẠM
VÀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
Điều
59. Các hành vi vi phạm pháp luật về
kiểm toán độc lập
Các hành vi vi phạm
pháp luật về kiểm toán độc lập gồm có:
1. Kinh doanh dịch vụ
kiểm toán mà không có Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán
hoặc không đúng với nội dung của Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ
kiểm toán;
2. Cá nhân ký báo cáo
kiểm toán khi không đủ điều kiện là kiểm toán viên hành nghề;
3. Vi phạm quy định về
đăng ký kinh doanh dịch vụ kiểm toán, đăng ký hành nghề kiểm toán;
4. Vi phạm quy định về
kiểm tra, kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán của Bộ Tài chính;
5. Vi phạm quy định đối
với kiểm toán báo cáo tài chính của các đơn vị có lợi ích công chúng;
6. Vi phạm nguyên tắc
bảo mật thông tin có liên quan đến hồ sơ kiểm toán, khách hàng, đơn vị được kiểm
toán;
7. Thực hiện hành vi bị
nghiêm cấm quy định tại Điều 13 của Luật này;
8. Vi phạm quy định về
trường hợp không được thực hiện dịch vụ kiểm toán quy định tại Điều
19 và Điều 30 của Luật này;
9. Kinh doanh dịch vụ
kiểm toán khi không có đủ số lượng kiểm toán viên hành nghề theo quy định của
Luật này; vi phạm quy định về vốn pháp định, mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp
hoặc lập quỹ dự phòng rủi ro nghề nghiệp;
10. Do thiếu cẩn trọng
dẫn đến sai sót hoặc làm sai lệch kết quả kiểm toán, hồ sơ kiểm toán;
11. Cố tình xác nhận
báo cáo tài chính có gian lận, sai sót hoặc thông đồng, móc nối để làm sai lệch
tài liệu kế toán, hồ sơ kiểm toán và cung cấp thông tin, số liệu báo cáo sai sự
thật;
12. Vi phạm quy định về
lập, thu thập, phân loại, sử dụng, bảo quản, lưu trữ hồ sơ kiểm toán và hồ sơ
tài liệu về các dịch vụ khác có liên quan;
13. Kê khai không đúng
thực tế để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán và Giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán;
14. Gian lận để được cấp
Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán và Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh dịch vụ kiểm toán;
15. Giả mạo, tẩy xoá,
sửa chữa Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán và Giấy chứng nhận đủ điều
kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán;
16. Vi phạm nguyên tắc
hoạt động kiểm toán độc lập;
17. Báo cáo không đúng
sự thật hoặc không thực hiện chế độ báo cáo theo quy định;
18. Đơn vị được kiểm
toán vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 39 của Luật
này.
19. Hành vi khác vi phạm
pháp luật về kiểm toán độc lập.
Điều
60. Xử lý vi phạm pháp luật về kiểm toán độc lập[13]
1. Tổ chức, cá nhân có
hành vi vi phạm quy định của Luật này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm bị
xử phạt vi phạm hành chính, bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chịu các biện pháp
quản lý nhà nước theo quy định của Luật này, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường
theo quy định của pháp luật.
2. Mức phạt tiền vi phạm
hành chính trong lĩnh vực kiểm toán độc lập tối đa là 02 tỷ đồng đối với tổ chức,
01 tỷ đồng đối với cá nhân. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
kiểm toán độc lập là năm năm.
3. Chính phủ quy định
việc xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán độc lập.
Điều
61. Giải quyết tranh chấp về kiểm toán độc lập
1. Tranh chấp về kiểm
toán độc lập được giải quyết như sau:
a) Các bên có trách nhiệm
tự hoà giải về nội dung tranh chấp;
b) Trường hợp hòa giải
không thành thì các bên tranh chấp có quyền khởi kiện tại Tòa án theo quy định
của pháp luật.
2. Thời hiệu khởi kiện
yêu cầu giải quyết tranh chấp về kiểm toán độc lập là ba năm, kể từ ngày ký
báo cáo kiểm toán.
Chương
VIII
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH[14]
Điều
62. Điều khoản chuyển tiếp
1. Trong thời hạn hai
năm, kể từ ngày Luật này có hiệu lực, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ kiểm toán
trước ngày Luật này có hiệu lực bảo đảm các điều kiện theo quy định của Luật
này được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán.
2. Trong thời hạn ba
năm, kể từ ngày Luật này có hiệu lực, người đã được cấp chứng chỉ kiểm toán
viên trước ngày Luật này có hiệu lực được đăng ký hành nghề kiểm toán
theo quy định của Luật này mà không cần bảo đảm điều kiện về thời gian thực tế
làm kiểm toán quy định tại điểm b khoản 1 Điều 15 của Luật này.
3. Doanh nghiệp kiểm
toán trách nhiệm hữu hạn một thành viên có vốn đầu tư nước ngoài được thành lập
và hoạt động theo quy định của pháp luật trước ngày Luật này có hiệu lực được
phép hoạt động theo hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên đến hết
thời hạn của Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy phép đầu tư.
Điều
63. Hiệu lực thi hành
Luật này có hiệu lực
thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2012.
Điều
64. Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Luật; hướng dẫn những
nội dung cần thiết khác trong Luật này để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
CHỦ NHIỆM
Lê Quang Tùng
|
[1]
Luật Phí và lệ phí số 97/2015/QH13 có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật phí và lệ phí.”.
Luật số 56/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Chứng khoán, Luật Kế toán, Luật Kiểm toán độc lập, Luật Ngân sách nhà
nước, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Luật Quản lý thuế, Luật Thuế thu nhập
cá nhân, Luật Dự trữ quốc gia, Luật Xử lý vi phạm hành chính có căn cứ ban hành
như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Chứng khoán số 54/2019/QH14, Luật Kế toán số 88/2015/QH13 đã được
sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 38/2019/QH14, Luật Kiểm toán độc lập
số 67/2011/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 97/2015/QH13,
Luật Ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Luật số 59/2020/QH14, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công số 15/2017/QH14
đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 64/2020/QH14, Luật số
07/2022/QH15, Luật số 24/2023/QH15, Luật số 31/2024/QH15 và Luật số
43/2024/QH15, Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14, Luật Thuế thu nhập cá nhân số
04/2007/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số
26/2012/QH13, Luật số 71/2014/QH13, Luật số 31/2024/QH15 và Luật số
43/2024/QH15, Luật Dự trữ quốc gia số 22/2012/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một
số điều theo số 21/2017/QH14, Luật Xử lý vi phạm hành chính số 15/2012/QH13 đã
được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 54/2014/QH13, Luật số
18/2017/QH14, Luật số 67/2020/QH14, Luật số 09/2022/QH15 và Luật số
11/2022/QH15.”.
[2]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 3 của Luật số
56/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán, Luật Kế toán,
Luật Kiểm toán độc lập, Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý, sử dụng tài sản
công, Luật Quản lý thuế, Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật Dự trữ quốc gia, Luật
Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[3]
Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 23 của Luật Phí và
lệ phí số 97/2015/QH13 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2017.
[4]
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 3 của Luật số
56/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán, Luật Kế toán,
Luật Kiểm toán độc lập, Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý, sử dụng tài sản
công, Luật Quản lý thuế, Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật Dự trữ quốc gia, Luật
Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[5]
Điều này được bãi bỏ theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 23 của Luật Phí và lệ
phí số 97/2015/QH13 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017.
[6]
Khoản này được bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 3 của Luật số
56/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán, Luật Kế toán,
Luật Kiểm toán độc lập, Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý, sử dụng tài sản
công, Luật Quản lý thuế, Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật Dự trữ quốc gia, Luật
Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[7]
Khoản này được bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 3 của Luật số
56/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán, Luật Kế toán,
Luật Kiểm toán độc lập, Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý, sử dụng tài sản
công, Luật Quản lý thuế, Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật Dự trữ quốc gia, Luật
Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2026.
[8]
Khoản này được bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 3 của Luật số
56/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán, Luật Kế toán,
Luật Kiểm toán độc lập, Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý, sử dụng tài sản
công, Luật Quản lý thuế, Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật Dự trữ quốc gia, Luật
Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[9]
Điểm này được bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 3 của Luật số
56/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán, Luật Kế toán,
Luật Kiểm toán độc lập, Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý, sử dụng tài sản
công, Luật Quản lý thuế, Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật Dự trữ quốc gia, Luật
Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2026.
[10]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 3 của Luật
số 56/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán, Luật Kế
toán, Luật Kiểm toán độc lập, Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý, sử dụng
tài sản công, Luật Quản lý thuế, Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật Dự trữ quốc
gia, Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2025.
[11]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 3 của Luật số
56/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán, Luật Kế toán,
Luật Kiểm toán độc lập, Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý, sử dụng tài sản
công, Luật Quản lý thuế, Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật Dự trữ quốc gia, Luật
Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[12]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 3 của Luật số 56/2024/QH15
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán, Luật Kế toán, Luật Kiểm toán
độc lập, Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Luật Quản
lý thuế, Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật Dự trữ quốc gia, Luật Xử lý vi phạm
hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[13]
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 3 của Luật số
56/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán, Luật Kế toán,
Luật Kiểm toán độc lập, Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý, sử dụng tài sản
công, Luật Quản lý thuế, Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật Dự trữ quốc gia, Luật
Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[14]
Chương VI (Điều khoản thi hành) gồm các điều 23, 24 và 25 của Luật Phí và lệ
phí số 97/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017 quy định như
sau:
“Điều 23. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 01 năm 2017.
2. Sửa đổi, bãi bỏ các quy định sau đây:
a) Bãi bỏ khoản 3 Điều 75 của Luật Giao thông
đường thủy nội địa số 23/2004/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật
số 48/2014/QH13;
b) Bãi bỏ điểm a khoản 2 Điều 74 của Luật Đường
sắt số 35/2005/QH11;
c) Bỏ cụm từ “lệ phí tuyển sinh” tại Điều 101
và Điều 105 của Luật Giáo dục số 38/2005/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số
điều theo Luật số 44/2009/QH12, Điều 64 và Điều 65 của Luật Giáo dục đại học số
08/2012/QH13, Điều 28 và Điều 29 của Luật Giáo dục nghề nghiệp số 74/2014/QH13;
d) Bãi bỏ khoản 4 Điều 18 của Luật Bảo hiểm y
tế số 25/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số
46/2014/QH13;
đ) Bãi bỏ Điều 25 và khoản 3 Điều 15 của Luật
Kiểm toán độc lập số 67/2011/QH12;
e) Bãi bỏ Chương IV-A về thuế môn bài quy định
tại Nghị quyết số 200/NQ-TVQH ngày 18 tháng 01 năm 1966 của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội ấn định thuế công thương nghiệp đối với các hợp tác xã, tổ chức hợp tác và
hộ riêng lẻ kinh doanh công thương nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Pháp lệnh số 10-LCT/HĐNN7 sửa đổi một số điều về thuế công thương nghiệp
ngày 26 tháng 02 năm 1983, Pháp lệnh bổ sung, sửa đổi một số điều lệ về thuế
công thương nghiệp và điều lệ về thuế hàng hóa ngày 17 tháng 11 năm 1987 và
Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều trong Pháp lệnh, Điều lệ về thuế công
thương nghiệp và thuế hàng hóa ngày 03 tháng 3 năm 1989.
3. Pháp lệnh phí và lệ phí số 38/2001/PL-UBTVQH10 và
Pháp lệnh Án phí, lệ phí tòa án số 10/2009/PL-UBTVQH12 hết hiệu lực kể từ ngày
Luật này có hiệu lực thi hành.
Điều 24. Quy định chuyển tiếp
Các khoản phí trong Danh mục Phí và lệ phí
kèm theo Pháp lệnh Phí và lệ phí số 38/2001/PL-UBTVQH10 chuyển sang thực
hiện theo cơ chế giá do Nhà nước định giá theo Danh mục tại Phụ lục số 2 kèm
theo Luật này được thực hiện theo Luật giá kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi
hành.
Chính phủ quy định cụ thể cơ quan có thẩm quyền
quy định giá và hình thức định giá.
Điều 25. Quy định chi tiết
Chính phủ quy định chi tiết các điều, khoản
được giao trong Luật.”.
Khoản 1 và khoản 3 Điều 10 của Luật số
56/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán, Luật Kế toán,
Luật Kiểm toán độc lập, Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý, sử dụng tài sản
công, Luật Quản lý thuế, Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật Dự trữ quốc gia, Luật
Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025 quy định
như sau:
“Điều 10. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 01 năm 2025, trừ trường hợp quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này.
3. Quy định tại điểm b khoản 3 và điểm a khoản
4 Điều 3 của Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2026.”.