ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1002/KH-UBND
|
Bình Thuận, ngày 17
tháng 3 năm 2025
|
KẾ
HOẠCH
TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH TIÊM CHỦNG MỞ RỘNG TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN NĂM 2025
I. CĂN CỨ XÂY DỰNG KẾ
HOẠCH
- Nghị định số
104/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định về hoạt động tiêm chủng.
- Quyết định số
3421/QĐ-BYT ngày 28/7/2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành quy chế quản
lý, sử dụng hệ thống quản lý thông tin tiêm chủng quốc gia.
- Thông tư số
38/2017/TT-BYT ngày 17/10/2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc quy định danh mục
bệnh truyền nhiễm, phạm vi và đối tượng phải sử dụng vắc xin, sinh phẩm y tế
bắt buộc, trong đó có các vắc xin trong Chương trình tiêm chủng mở rộng.
- Thông tư số
34/2018/TT-BYT ngày 16/11/2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định chi tiết một số
điều của Nghị định số 104/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định về
hoạt động tiêm chủng.
- Thông tư số
36/2018/TT-BYT ngày 22/11/2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về thực hành tốt
bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc.
- Thông tư số
05/2020/TT-BYT ngày 03/4/2020 của Bộ trưởng Bộ Y tế về sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 24/2018/TT-BYT ngày
18/9/2018 của Bộ Y tế quy định việc thành lập, tổ chức và hoạt động của Hội
đồng tư vấn chuyên môn đánh giá nguyên nhân tai biến nặng trong quá trình sử
dụng vắc xin.
- Nghị quyết số
104/NQ-CP ngay 15/8/2022 của Chính phủ về lộ trình tăng số lượng vắc xin trong
Chương trình tiêm chủng mở rộng giai đoạn 2021-2030.
- Nghị định số
13/2024/NĐ-CP ngày 05/02/2024 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 104/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định về hoạt động
tiêm chủng.
- Thông tư số
10/2024/TT-BYT ngày 13/6/2024 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành danh mục bệnh
truyền nhiễm, đối tượng và phạm vi phải sử dụng vắc xin, sinh phẩm y tế bắt
buộc.
- Quyết định số
1987/QĐ-BYT ngày 11/7/2024 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Kế hoạch tiêm chủng
mở rộng năm 2025.
- Quyết định số
3972/QĐ-BYT ngày 28/12/2024 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc sửa đổi, bổ sung “Kế
hoạch tiêm chủng mở rộng năm 2025” ban hành kèm theo quyết định số 1987/QĐ-BYT
ngày 11/7/2024 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Duy trì và nâng cao
chất lượng, tỷ lệ tiêm chủng các loại vắc xin trong Chương trình tiêm chủng mở
rộng; khống chế hiệu quả các bệnh truyền nhiễm có vắc xin bảo vệ ở trẻ em; bảo
vệ thành quả thanh toán bệnh bại liệt, duy trì loại trừ bệnh uốn ván sơ sinh
trên địa bàn tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Chỉ tiêu tiêm
chủng (chi tiết theo Phụ lục 01 đính kèm)
- Tỉ lệ trẻ < 1 tuổi
được tiêm chủng đầy đủ 8 loại vắc xin trên quy mô huyện đạt ≥ 90%.
- Tỷ lệ tiêm vắc xin viêm
gan B trong vòng 24 giờ đầu sau sinh đạt ≥ 90%.
- Tỷ lệ phụ nữ có thai
tiêm đủ liều vắc xin uốn ván đạt ≥ 90%.
- Trẻ em 18 tháng tuổi:
Đảm bảo ≥ 95% được tiêm vắc xin sởi - rubella, ≥ 90% được tiêm mũi DPT (vắc xin
bạch hầu - ho gà - uốn ván).
- Tỷ lệ tiêm vắc xin
viêm não Nhật Bản cho trẻ từ 1 đến 5 tuổi đạt ≥ 90%.
- Tỷ lệ tiêm vắc xin
IPV cho trẻ 9 tháng tuổi trên địa bàn tỉnh đạt ≥ 90%.
- Tỷ lệ tiêm vắc xin
uốn ván - bạch hầu giảm liều (Td) cho trẻ 7 tuổi ≥ 90%.
- Tỷ lệ uống vắc xin
rota ≥ 90%.
2.2. Chỉ tiêu mắc các
bệnh và giám sát các bệnh trong tiêm chủng mở rộng
2.2.1. Chỉ tiêu mắc các
bệnh trong tiêm chủng mở rộng
- Giữ vững thành quả
thanh toán bệnh bại liệt: Không có trường hợp bại liệt do virus bại liệt hoang
dại trên địa bàn tỉnh trong năm 2025.
- Duy trì thành quả
loại trừ uốn ván sơ sinh (100% số huyện có số mắc uốn ván sơ sinh dưới 1/1.000
trẻ đẻ sống).
- Giảm tỷ lệ mắc bệnh
sởi ≤ 5/100.000 dân.
- Giảm tỷ lệ mắc bệnh
bạch hầu ≤ 0,1/100.000 dân.
- Giảm tỷ lệ mắc bệnh
ho gà ≤ 1/100.000 dân.
2.2.2. Chỉ tiêu giám
sát cần đạt
- Liệt mềm cấp/bại
liệt: Được điều tra và lấy mẫu ≥ 1 ca/100.000 dân trẻ dưới 15 tuổi/năm trên
địa bàn toàn tỉnh.
- Chết sơ sinh/uốn ván
sơ sinh:
+ Giám sát phát hiện ≥
2 ca chết sơ sinh/1.000 trẻ đẻ sống.
+ Đảm bảo 100% ca chết
sơ sinh/nghi ngờ uốn ván sơ sinh được điều tra.
III. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM
VI TRIỂN KHAI
1. Đối tượng tiêm chủng
(chi
tiết theo Phụ lục 02 đính kèm).
- Dân số: 1.506.589.
- Số trẻ dưới 1 tuổi:
20.005.
- Số trẻ tiêm vắc xin
sởi - rubella và vắc xin DPT: 19.564.
- Số trẻ tiêm vắc xin
viêm não Nhật Bản (mũi 1 và mũi 2): 19.745; mũi 3: 19.025.
- Số phụ nữ có thai
tiêm phòng uốn ván: 19.802.
- Tổ chức tiêm vét cho
các đối tượng năm 2024 chưa được tiêm.
2. Phạm vi triển khai: Trên phạm vi toàn tỉnh.
IV. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG
1. Công tác tổ chức,
chỉ đạo
- Tăng cường sự tham
gia, phối hợp của các cơ quan, ban, ngành, tổ chức chính trị - xã hội trong các
hoạt động nhằm nâng cao tỷ lệ tiêm chủng; vận động, tuyên truyền để người dân
hưởng ứng tiêm chủng tại địa phương.
- Tăng cường công tác
kiểm tra, giám sát đôn đốc chỉ đạo tuyến dưới.
2. Công tác đào tạo,
tập huấn
2.1. Đào tạo, tập huấn
nâng cao trình độ chuyên môn, quản lý
Đăng ký, tham gia đầy
đủ các khóa đào tạo cho cán bộ chuyên trách tiêm chủng tuyến tỉnh về chuyên
môn, công tác quản lý phục vụ cho hoạt động tiêm chủng mở rộng.
2.2. Tập huấn an toàn
tiêm chủng cho tuyến cơ sở
- Tổ chức 01 lớp tập
huấn cho các bộ chuyên trách tuyến huyện về xây dựng kế hoạch, tổ chức triển
khai và báo cáo trong Chương trình tiêm chủng mở rộng.
- Tổ chức 09 lớp về “An
toàn tiêm chủng” cho các cán bộ tham gia công tác tiêm chủng tại tuyến cơ sở,
các cán bộ tham gia công tác tiêm chủng tại các bệnh viện và cán bộ tham gia
công tác tiêm chủng tại phòng tiêm chủng Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh.
3. Công tác tiêm chủng
thường xuyên
3.1. Duy trì tỷ lệ tiêm
chủng đầy đủ
- Tăng cường chất lượng
công tác quản lý đối tượng, tỷ lệ và quản lý tiêm chủng trên địa bàn.
- Tăng cường công tác
quản lý và bảo quản vắc xin để đảm bảo vắc xin luôn có chất lượng tốt, giảm hao
phí vắc xin và đảm bảo an toàn tiêm chủng.
- Hàng tháng tiến hành
tiêm vét cho các đối tượng hoãn tiêm.
3.2. Triển khai tiêm
vắc xin DPT-VGB-Hib (vắc xin phối hợp “5 trong 1”, bao gồm: Bạch hầu, uốn ván,
vi khuẩn ho gà giảm độc lực, kháng nguyên vi rút viêm gan B và kháng nguyên vi
khuẩn Haemophilus influenzae týp b)
- Cung ứng vắc xin:
Viện Pasteur Nha Trang cấp phát vắc xin DPT-VGB-Hib, vật tư tiêm chủng cho
Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh định kỳ 2 tháng/1 lần.
- Trung tâm Kiểm soát
bệnh tật tỉnh tiếp nhận, phân bổ vắc xin, vật tư tiêm chủng hàng tháng cho
trung tâm y tế tuyến huyện sau khi tiếp nhận vắc xin từ tuyến trên.
3.3. Tăng cường tiêm
vắc xin viêm gan B sơ sinh
- Tăng cường hoạt động
giám sát hỗ trợ về triển khai tiêm vắc xin VGB (vắc xin viêm gan B sơ sinh)
liều sơ sinh tại các cơ sở y tế.
- Tổ chức tập huấn và
tập huấn lại, có quyết định công nhận đã tham gia tập huấn an toàn tiêm chủng
cho cán bộ y tế thực hành tiêm viêm gan B tại cơ sở y tế có phòng sinh.
- Cung ứng đầy đủ và
kịp thời vắc xin viêm gan B.
- Tăng cường truyền
thông về lợi ích của tiêm viêm gan B trong 24 giờ đầu sau sinh và an toàn tiêm
chủng.
3.4. Triển khai tiêm
vắc xin viêm não Nhật Bản, vắc xin DPT4, tiêm nhắc mũi vắc xin sởi - rubella
cho trẻ trên 1 tuổi
- Tiếp tục duy trì
triển khai tiêm vắc xin viêm não Nhật Bản trong tiêm chủng thường xuyên trên
quy mô toàn tỉnh đạt tỷ lệ ≥ 90%, đảm bảo tiêm vắc xin đúng lịch, đủ mũi cho
trẻ em.
- Triển khai tiêm vắc
xin DPT4 cho trẻ 18-24 tháng trong tiêm chủng thường xuyên trên quy mô toàn
tỉnh đạt tỷ lệ ≥ 90%.
- Tiếp tục triển khai
tiêm vắc xin sởi-rubella cho trẻ 18 tháng tuổi đạt chỉ tiêu ≥ 95% trên quy mô
toàn tỉnh.
3.5. Thực hiện tiêm đủ
vắc xin uốn ván cho phụ nữ có thai
Tiếp tục duy trì triển
khai tiêm vắc xin uốn ván cho đối tượng phụ nữ có thai đảm bảo đủ mũi, đạt tỷ
lệ tiêm ≥ 90%.
4. Thực hiện mục tiêu
cam kết quốc tế, tăng cường giám sát các bệnh trong tiêm chủng mở rộng
4.1. Bảo vệ thành quả
thanh toán bại liệt
- Tăng cường công tác
giám sát ca bệnh liệt mềm cấp để phát hiện vi rút bại liệt hoang dại xâm nhập
(nếu có) sớm nhất, ít nhất 80% số trường hợp liệt mềm cấp được lấy đủ 2 mẫu
phân theo quy định của Tổ chức Y tế thế giới.
- Tăng cường tiêm chủng
vắc xin bại liệt trong tiêm chủng thường xuyên cho trẻ em, đảm bảo trẻ dưới 1
tuổi được uống đủ 3 liều vắc xin bOPV (vắc xin bại liệt sống, giảm độc lực dùng
đường uống) và tiêm 1 mũi vắc xin IPV (vắc xin bại liệt bất hoạt dùng đường
tiêm) đạt tiến độ hàng tháng (≥ 8%), đối với các trường hợp hoãn tiêm trong
tiêm chủng thường xuyên cần được tổ chức cho uống/tiêm vét ngay trong tháng.
4.2. Duy trì thành quả
loại trừ uốn ván sơ sinh
- 100% huyện, thị xã,
thành phố duy trì thành quả loại trừ uốn ván sơ sinh.
- Tăng cường công tác
giám sát trường hợp chết sơ sinh, uốn ván sơ sinh đảm bảo tỷ lệ giám sát chết
sơ sinh ≥ 2/1.000 trẻ đẻ sống.
- 100% trường hợp chết
sơ sinh được điều tra, tiến hành phân tích đối với trường hợp uốn ván sơ sinh
từ đó đưa ra các hoạt động tăng cường hỗ trợ kịp thời, thích ứng đối với địa
phương khi phát hiện trường hợp uốn ván sơ sinh.
- Phối hợp việc giám
sát tích cực chết sơ sinh tại các bệnh viện cùng với giám sát liệt mềm cấp và
giám sát các bệnh khác trong tiêm chủng mở rộng.
4.3. Tiến tới loại trừ
bệnh sởi
- Triển khai tiêm vắc
xin sởi-rubella cho trẻ 18 tháng đạt tỷ lệ ≥ 95%.
- Giám sát tích cực các
trường hợp sốt phát ban nghi sởi/rubella tại các bệnh viện, cộng đồng: Phát
hiện điều tra dịch tễ, hoàn thiện phiếu điều tra, lấy mẫu và vận chuyển đến
phòng thí nghiệm theo đúng quy định.
5. Tăng cường công tác
truyền thông
- Thực hiện truyền
thông trước và trong buổi tiêm chủng tại các xã, phường, thị trấn; tư vấn cho
các bà mẹ cách theo dõi, phát hiện phản ứng sau tiêm và chăm sóc trẻ.
- Truyền thông về lợi
ích, đối tượng, lịch tiêm chủng của vắc xin viêm gan B trong 24 giờ đầu sau
sinh, tiêm vắc xin IPV, DPT-VGB-Hib, MRVAC (vắc xin sởi - rubella) trong cộng
đồng trên các phương tiện truyền thông tại địa phương (loa, đài, bản tin).
- Hướng dẫn người chăm
sóc trẻ cách theo dõi, phát hiện phản ứng, các dấu hiệu bất thường sau tiêm
chủng cần đưa trẻ đến cơ sở y tế, những lưu ý khi chăm sóc trẻ sau tiêm chủng
tại nhà trên các phương tiện truyền thông tại địa phương (loa, đài, bản tin).
6. Hoàn thiện hệ thống
dây chuyền lạnh
- Cấp bổ sung chỉ thị
đông băng điện tử, phích lạnh, nhiệt kế cho xã, phường, thị trấn.
- Cấp bổ sung thiết bị
theo dõi nhiệt độ tự động để theo dõi dây chuyền lạnh cho tuyến huyện.
- Sửa chữa, bảo dưỡng
kịp thời hệ thống dây chuyền lạnh tại tuyến huyện khi có sự cố.
- Trung tâm y tế tuyến
huyện thực hành tốt bảo quản thuốc theo Thông tư số 36/2018/TT-BYT ngày
22/11/2018 và các quy định của Bộ Y tế.
7. Công tác kiểm tra,
giám sát và các hoạt động tiêm chủng mở rộng
7.1. Giám sát công tác
tiêm chủng thường xuyên và quản lý vắc xin, vật tư tiêm chủng tại tuyến huyện,
xã
- Giám sát công tác
quản lý, bảo quản và vận chuyển vắc xin tại tuyến huyện, xã.
- Giám sát tổ chức buổi
tiêm chủng tại xã, phường, thị trấn nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ tiêm
chủng, chú trọng công tác khám phân loại, chỉ định tiêm chủng và tư vấn cho các
bà mẹ về theo dõi phản ứng sau tiêm chủng theo các quy định hiện hành.
- Thực hiện hoạt động
kiểm tra, giám sát việc sử dụng vắc xin, vật tư tiêm chủng tuyến huyện, xã định
kỳ (3 tháng/1 lần) và đột xuất.
- Thực hiện quản lý vắc
xin, vật tư tiêm chủng theo định mức dự trữ, định mức sử dụng các loại vắc xin
trong tiêm chủng thường xuyên và tiêm chủng chiến dịch (nếu có tổ chức).
- Trung tâm y tế tuyến
huyện báo cáo hàng tháng theo quy định tình hình sử dụng vắc xin, vật tư tiêm
chủng theo quy định và định kỳ 3 tháng/1 lần tình hình sử dụng vắc xin, hệ số
sử dụng vắc xin để có kế hoạch điều chỉnh khi hệ số vượt quá mức quy định.
7.2. Giám sát các bệnh
trong tiêm chủng mở rộng và các hoạt động tiêm chủng
- Tăng cường công tác
giám sát sởi, liệt mềm cấp/bại liệt, uốn ván sơ sinh và các bệnh khác trong
Chương trình tiêm chủng mở rộng.
- Tăng cường phối hợp
giữa hệ y tế dự phòng và điều trị trong giám sát các bệnh thuộc tiêm chủng mở
rộng.
- Duy trì công tác báo
cáo định kỳ, báo cáo dịch, điều tra dịch. Đảm bảo thông tin chính xác, kịp thời
nhằm giúp phòng, chống dịch bệnh có hiệu quả.
7.3. Giám sát phản ứng
sau tiêm chủng
- Duy trì củng cố hệ
thống giám sát phản ứng sau tiêm chủng, thực hiện đúng quy định của Bộ Y tế
trong việc giám sát phản ứng sau tiêm chủng.
- Thực hiện nghiêm túc
Nghị định số 104/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ về hoạt động tiêm
chủng và Thông tư số 34/2018/TT-BYT ngày 16/11/2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế về
hướng dẫn chi tiết một số điều của Nghị định số 104/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016
của Chính phủ quy định về hoạt động tiêm chủng; Quyết định số 1575/QĐ-BYT ngày
27/3/2023 của Bộ Y tế về việc ban hành hướng dẫn khám sàng lọc trước tiêm
chủng đối với trẻ em.
- Thực hiện bồi thường
khi sử dụng vắc xin trong tiêm chủng mở rộng theo Điều 19 Nghị định số
104/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ cho các huyện, thị xã, thành phố có
trường hợp tai biến nặng sau tiêm chủng.
8. Thống kê báo cáo,
phản hồi số liệu, quản lý đối tượng trên Hệ thống quản lý thông tin tiêm chủng
quốc gia
- Đảm bảo công tác báo
cáo tiêm chủng mở rộng về kết quả tiêm chủng thường xuyên hàng tháng, báo cáo
nhanh kết quả chiến dịch theo mẫu và báo cáo tổng hợp kết quả thực hiện chiến
dịch, tình hình sử dụng vắc xin và vật tư tiêm chủng theo mẫu báo cáo hiện
hành để quản lý số liệu và nguồn lực.
- Thực hiện quản lý đối
tượng trên Hệ thống thông tin tiêm chủng quốc gia: Thực hiện đúng theo Quyết
định số 3421/QĐ-BYT ngày 28/7/2017 của Bộ Y tế. Tăng cường công tác lọc trùng
đối tượng, theo dõi việc lập kế hoạch hàng tháng của các trạm y tế/phòng khám
đa khoa khu vực, quản lý chặt chẽ đối tượng, đảm bảo mỗi đối tượng chỉ có duy
nhất một mã trên hệ thống.
9. Tiêm chủng chiến
dịch bổ sung vắc xin
- Triển khai chiến dịch
tiêm bổ sung vắc xin uốn ván - bạch hầu giảm liều (Td) cho trẻ 7 tuổi và học
sinh lớp 2 trên địa bàn tỉnh năm 2025.
- Triển khai chiến dịch
tiêm bổ sung vắc xin phòng, chống bệnh sởi cho trẻ từ 1-10 tuổi năm 2025.
- Triển khai các chiến
dịch tiêm bổ sung khác theo hướng dẫn của Bộ Y tế (nếu có).
- Các trung tâm y tế
tuyến huyện chủ động xây dựng kế hoạch triển khai chiến dịch tiêm bổ sung vắc
xin cho các đối tượng chưa được tiêm năm 2024 theo quy định của Bộ Y tế.
10.
Nhân lực, nhu cầu vắc xin, vật tư trong Chương trình tiêm chủng mở rộng
- Nhân lực: Củng cố đội
ngũ cán bộ chuyên trách Chương trình tiêm chủng mở rộng các tuyến, đảm bảo cán
bộ tham gia hoạt động tiêm chủng đều được tập huấn.
- Thực hiện quản lý vắc
xin, vật tư tiêm chủng theo định mức đã được phê duyệt.
- Cung cấp vắc xin đầy
đủ, kịp thời cho các tuyến (chi tiết theo Phụ lục 03 đính kèm).
- Hàng tháng trung tâm
y tế tuyến huyện nhận vắc xin tại kho của Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh và
cấp phát cho các trạm y tế, phòng khám đa khoa khu vực để triển khai công tác
tiêm chủng mở rộng.
- Trung tâm Kiểm soát
bệnh tật tỉnh thành lập đoàn kiểm tra công tác bảo quản vắc xin tại tuyến
huyện.
V. KINH PHÍ
1. Ngân sách Trung ương: Hỗ trợ kinh phí mua
vắc xin; kiểm định vắc xin; tiếp nhận, vận chuyển, bảo quản vắc xin đến tỉnh;
bồi thường khi sử dụng vắc xin xảy ra tai biến ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức
khoẻ hoặc gây thiệt hại đến tính mạng của người được tiêm chủng.
2. Ngân sách địa phương
2.1. Nguồn kinh phí
Kinh phí nhiệm vụ không
thường xuyên - Chi sự nghiệp y tế, dân số và gia đình năm 2025 của ngành y tế
được UBND tỉnh giao dự toán tại Quyết định số 2136/QĐ-UBND ngày 10/12/2024 về
việc giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh năm 2025; Sở Y
tế đã giao dự toán chi ngân sách nhà nước năm 2025 tại Quyết định số
1748/QĐ-SYT ngày 31/12/2024 (thuộc sự nghiệp y tế; nội dung công việc thực
hiện theo Phụ lục 04 đính kèm).
2.2. Đơn vị thực hiện:
Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
- Chỉ đạo các đơn vị y
tế trực thuộc triển khai các hoạt động tiêm chủng theo đúng quy định và hướng
dẫn chuyên môn về an toàn tiêm chủng theo quy định của Bộ Y tế; triển khai các
hoạt động điều tra, rà soát đối tượng tiêm chủng, đảm bảo cung ứng đầy đủ vật
tư, thiết bị, nhân lực cho công tác tiêm chủng mở rộng. Chỉ đạo việc tiêm chủng
đảm bảo hiệu quả, an toàn, đạt chỉ tiêu kế hoạch đề ra.
- Phối hợp với các sở,
ban, ngành, đơn vị, địa phương liên quan tăng cường truyền thông vận động đối
tượng tiêm chủng, phụ nữ có thai, người dân đưa trẻ đi tiêm vắc xin phòng bệnh,
đúng lịch, đủ liều.
- Chỉ đạo Trung tâm
Kiểm soát bệnh tật tỉnh: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan
xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình tiêm chủng mở rộng trên địa
bàn tỉnh năm 2025. Tổ chức thực hiện kế hoạch, kiểm tra, giám sát, tổng hợp kết
quả thực hiện và báo cáo theo quy định.
- Chỉ đạo trung tâm y
tế các huyện, thị xã, thành phố: Tham mưu UBND cấp huyện kế hoạch triển khai
Chương trình tiêm chủng mở rộng tại địa phương.
- Chỉ đạo các bệnh viện
đa khoa tuyến tỉnh và trung tâm y tế huyện, thị xã, thành phố: Tổ chức cấp cứu
và xử trí các trường hợp phản ứng sau tiêm chủng.
2. Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch, Báo Bình Thuận, Đài Phát thanh - Truyền hình Bình Thuận
Phối hợp với Sở Y tế,
các sở, ban, ngành, địa phương có liên quan tăng cường công tác thông tin
truyền thông về lợi ích và hiệu quả của việc tiêm chủng để người dân tích cực
tham gia tiêm chủng, bảo vệ bản thân và cộng đồng, phòng chống dịch bệnh.
3. Sở Tài chính
Trên cơ sở quyết định
giao dự toán ngân sách nhà nước của Sở Y tế, trong phạm vi dự toán ngân sách
của ngành y tế đã được UBND tỉnh giao năm 2025, Sở Tài chính thực hiện cấp phát
kinh phí đầy đủ, kịp thời.
4. Sở Giáo dục và Đào
tạo
- Chỉ đạo các cơ sở
giáo dục trên địa bàn tỉnh phối hợp với ngành y tế triển khai công tác tiêm
chủng tại đơn vị, kiểm tra, rà soát thông tin về tình trạng tiêm chủng đối với
đối tượng là trẻ em mầm non, học sinh tiểu học khi nhập học; đồng thời tuyên
truyền, vận động cha, mẹ, người giám hộ hợp pháp của trẻ em và học sinh thực
hiện tiêm chủng đối với các trường hợp chưa tiêm chủng đầy đủ.
- Hỗ trợ điều tra, lập
danh sách các đối tượng trong diện tiêm chủng tại trường học, đặc biệt tại các
trường mầm non, tiểu học, các xã vùng sâu, vùng xa; phối hợp tổ chức triển khai
các điểm tiêm chủng tại trường học. Thực hiện tốt công tác kiểm tra, giám sát
các cơ sở giáo dục trong việc phối hợp thực hiện công tác tiêm chủng.
- Phối hợp chặt chẽ với
ngành y tế trong quá trình triển khai công tác tiêm chủng mở rộng thường xuyên
và các chiến dịch tiêm chủng.
5. UBND các huyện, thị
xã, thành phố
- Xây dựng kế hoạch
triển khai Chương trình tiêm chủng mở rộng năm 2025 tại địa phương; chỉ đạo các
cơ quan, đơn vị có liên quan phối hợp với ngành y tế triển khai thực hiện hiệu
quả. Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về kết quả tiêm chủng các loại vắc xin
trong Chương trình tiêm chủng mở rộng tại địa phương.
- Chỉ đạo các phòng,
ban, đơn vị có liên quan, UBND các xã, phường, thị trấn phối hợp chặt chẽ với
ngành y tế rà soát danh sách đối tượng thuộc diện tiêm chủng và thông báo kịp
thời cho đối tượng để tham gia tiêm chủng đầy đủ, đúng lịch; tổ chức triển khai
các hoạt động tiêm chủng trên địa bàn an toàn, hiệu quả.
- Chỉ đạo các đơn vị
liên quan tăng cường công tác thông tin truyền thông Chương trình tiêm chủng mở
rộng, lợi ích của việc tiêm phòng vắc xin trong Chương trình tiêm chủng mở rộng
để người dân chủ động đưa trẻ đến cơ sở y tế tiêm chủng.
UBND tỉnh đề nghị các
sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực
hiện đảm bảo theo kế hoạch. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng
mắc, kịp thời phản ánh về Sở Y tế để được hướng dẫn, giải quyết./.
Nơi nhận:
-
Bộ Y
tế;
- Viện Pasteur Nha Trang;
- Chủ tịch, PCT UBND tỉnh (đ/c Minh);
- Mặt trận, các tổ chức chính trị - xã hội;
- Các cơ quan thuộc UBND tỉnh;
- Báo Bình Thuận;
- Đài Phát thanh - Truyền hình Bình Thuận;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu: VT, KGVXNV. Trâm
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn
Minh
|