CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 79/2025/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 01 tháng 4 năm 2025
|
NGHỊ ĐỊNH
VỀ
KIỂM TRA, RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HOÁ VÀ XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 18 tháng 02 năm 2025;
Căn cứ Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 19 tháng 02 năm 2025;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp;
Chính phủ ban hành Nghị định về kiểm tra, rà soát, hệ
thống hóa và xử lý văn bản quy phạm pháp luật.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết Điều 63, Điều 64 và biện pháp để tổ chức,
hướng dẫn thi hành Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật (sau đây gọi là Luật) về kiểm tra, rà
soát, hệ thống hóa và xử lý văn bản quy phạm
pháp luật.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Kiểm tra văn
bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền là phương
thức do cơ quan, người có thẩm quyền thực
hiện kiểm tra đối với văn bản thuộc thẩm quyền kiểm tra.
2. Tự kiểm tra văn
bản quy phạm pháp luật là phương thức do cơ quan, người đã ban hành văn bản
thực hiện kiểm tra đối với văn bản quy phạm pháp
luật do mình ban hành hoặc
liên tịch
ban hành.
3. Cơ quan kiểm
tra văn bản là cơ quan có trách nhiệm giúp cơ quan,
người có
thẩm quyền kiểm tra văn bản quy phạm
pháp luật quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 14, khoản 1 Điều 15 và khoản 2 Điều 60
của Nghị định này, bao gồm: Cục
Kiểm tra văn bản và Quản lý xử lý vi phạm hành chính thuộc Bộ Tư pháp, tổ chức pháp chế thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp.
4. Hệ thống hóa văn bản quy
phạm pháp luật là việc tập hợp, sắp xếp các văn bản quy phạm pháp luật đã được rà soát theo các tiêu chí quy định tại Điều 52 của Nghị định này.
5. Tổng rà soát hệ thống
văn bản quy phạm pháp luật là việc xem xét, đánh
giá toàn bộ hệ thống văn bản quy phạm
pháp luật trong một khoảng thời gian cụ thể.
Chương II
KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG VỀ
KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN
Điều 3. Nguyên tắc kiểm tra, xử lý văn bản
1. Bảo đảm tính toàn diện, khách quan, công khai, minh bạch; đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục; kết hợp giữa việc kiểm tra của cơ quan,
người có thẩm quyền với việc tự kiểm tra của cơ quan, người ban hành văn bản; bảo
đảm sự phối hợp giữa các cơ quan có liên quan.
2. Bảo đảm không lợi dụng việc
kiểm tra, xử lý văn bản vì mục đích vụ lợi, gây khó
khăn cho hoạt động của cơ quan, người
có thẩm
quyền ban hành văn bản và can thiệp vào quá trình xử lý văn bản trái pháp luật.
3. Bảo đảm không cản trở, gây khó khăn cho cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra, cơ quan kiểm tra trong quá trình kiểm tra
văn bản.
4. Kịp thời kiểm
tra khi có căn cứ kiểm tra văn bản và kịp thời xử lý văn
bản trái
pháp luật.
5. Bảo đảm thực
hiện quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước đối với việc kiểm tra, xử lý văn bản có nội dung thuộc
phạm vi bí mật nhà nước.
6. Các hành vi vi phạm
trong quá trình thực hiện công tác kiểm tra, xử lý văn
bản thì
tùy theo tính chất và mức độ của hành vi vi phạm bị
xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Văn bản thuộc đối tượng kiểm tra
1. Văn bản quy
phạm pháp luật quy định từ khoản 3 đến khoản 14 Điều 4 của
Luật; văn bản quy phạm pháp luật quy định từ khoản 3 đến khoản
14 Điều 4 của Luật có nội dung thuộc phạm vi bí mật nhà nước do người có thẩm quyền xác định.
2. Văn bản có dấu hiệu chứa
quy phạm pháp luật nhưng không được ban hành đúng
thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục
theo quy định của pháp luật, bao gồm:
a) Văn bản của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam,
Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án
Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà
nước; Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, chính quyền địa phương cấp tỉnh, cấp huyện, chính quyền địa
phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt;
b) Văn bản của cơ
quan thuộc Chính phủ; Thường trực Hội đồng nhân
dân, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các cấp; Chủ tịch Hội đồng nhân
dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân ở đơn vị hành chính - kinh tế
đặc biệt; các tổ chức thuộc, trực thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ; cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh, cấp huyện, đơn vị hành chính - kinh tế
đặc biệt (hoặc tương đương); chính quyền địa phương cấp xã.
3. Văn bản hướng
dẫn áp dụng văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 61 của Luật.
Điều 5. Nội dung kiểm tra văn bản
1. Thẩm quyền ban
hành văn bản.
2. Nội dung, hình thức của văn
bản.
3. Trình tự, thủ
tục xây dựng, ban hành văn bản.
4. Căn cứ ban hành, thể thức, kỹ
thuật trình bày.
5. Tuân thủ quy
định của pháp luật về xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước trong văn bản có
nội dung thuộc phạm vi bí mật nhà nước.
Điều 6. Căn cứ pháp lý để xác định văn bản trái
pháp luật, văn bản sai sót về căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày
1. Căn cứ pháp lý để xác định văn bản trái pháp luật là văn bản quy phạm
pháp luật bảo đảm các điều kiện sau đây:
a) Có hiệu lực pháp lý cao hơn văn bản
được kiểm tra;
b) Đang có hiệu
lực tại thời điểm ban hành văn bản được kiểm tra hoặc chưa có hiệu lực tại
thời điểm ban hành văn bản được kiểm tra nhưng đã
được thông
qua hoặc ký ban hành và sẽ có hiệu lực trước
hoặc cùng thời điểm có hiệu lực của văn bản được kiểm tra.
2. Căn cứ pháp lý để xác định văn bản có sai sót về căn
cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày
là văn bản quy phạm pháp luật của cơ
quan, người có thẩm quyền quy định về nội dung này và bảo đảm điều
kiện quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
Điều 7. Văn bản thuộc đối tượng xử lý
1. Văn bản trái pháp luật, bao
gồm:
a) Văn bản quy
phạm pháp luật được ban hành không đúng
thẩm quyền;
b) Văn bản quy phạm
pháp luật có nội dung trái với Hiến pháp, trái với văn bản
quy phạm pháp luật có hiệu lực pháp lý cao
hơn;
c) Văn bản quy
phạm pháp luật quy định thời điểm có hiệu lực trái với quy định tại Điều 53 và Điều 55
của Luật;
d) Văn bản quy
phạm pháp luật
không tuân thủ quy định của pháp
luật về xác định bí mật nhà nước hoặc độ
mật của bí mật nhà nước trong văn bản có
nội dung thuộc phạm vi bí mật nhà nước;
đ) Văn bản quy
phạm pháp luật vi phạm trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành văn
bản theo quy định của pháp luật thuộc một
trong các trường hợp sau đây: Không tổ chức lấy ý kiến hồ sơ dự thảo văn bản; không thực hiện thẩm
định, thẩm tra dự thảo văn bản; văn bản ban hành
theo trình tự thủ tục rút gọn hoặc trong
trường hợp đặc biệt nhưng không có sự đồng ý hoặc chỉ đạo của cơ quan, người có thẩm quyền; dự
thảo văn bản được thông qua không đúng quy định của pháp luật;
e) Văn bản quy
định tại khoản 2 Điều 4 của Nghị định này có chứa quy phạm
pháp luật nhưng không được ban hành đúng
thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục
theo quy định của pháp luật;
g) Văn bản hướng
dẫn áp dụng văn bản quy phạm pháp luật vi phạm Điều 61 của Luật.
2. Văn bản có sai sót về căn
cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình
bày.
Điều 8. Tiếp nhận, xử lý kiến nghị, phản ánh của cơ
quan, tổ chức, cá nhân về văn bản có dấu hiệu trái pháp luật
1. Cơ quan, tổ
chức, cá nhân khi phát hiện văn bản quy định tại Điều 4 của Nghị định
này có dấu hiệu trái pháp luật thì kiến nghị, phản ánh
đến cơ quan, người đã ban hành văn bản
hoặc cơ quan, người có thẩm quyền, trách nhiệm kiểm tra văn bản theo quy định tại Nghị định này để tổ chức kiểm
tra.
2. Cơ quan, tổ
chức, cá nhân trong quá trình thực hiện nhiệm vụ xây
dựng văn bản quy phạm pháp luật, tổ chức
thi hành văn bản quy phạm pháp luật phát hiện văn bản quy định tại Điều 4 của Nghị
định này có dấu hiệu trái pháp luật thì thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Cơ quan, tổ
chức, cá nhân nhận được kiến nghị, phản ánh
có trách nhiệm tổ chức kiểm tra văn
bản hoặc chuyển kiến nghị, phản ánh đến cơ quan, người có
thẩm quyền, trách nhiệm kiểm tra
văn bản, đồng thời, thông báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đã
kiến nghị, phản ánh về kết quả
kiểm tra văn bản hoặc đã chuyển kiến nghị, phản ánh
theo quy định của pháp luật.
Mục 2. TỰ KIỂM TRA VĂN BẢN
QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 9. Tự kiểm tra văn bản do Ủy ban Thường vụ
Quốc hội, Chủ tịch nước, Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối
cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước ban
hành hoặc liên tịch ban hành
Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Đoàn Chủ tịch Ủy ban
Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối
cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối
cao, Tổng Kiểm toán nhà nước quy định trình
tự, thủ tục và phân công cơ quan, đơn vị giúp tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do mình ban hành hoặc
liên tịch
ban hành và văn bản do mình ban hành quy định tại điểm a khoản 2, khoản 3 Điều
4 của Nghị định này.
Điều 10. Trách nhiệm giúp
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ tự kiểm tra văn bản
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ có trách nhiệm giúp Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thực hiện tự
kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do bộ, cơ quan ngang bộ chủ trì soạn thảo,
trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành hoặc liên tịch ban hành và văn
bản hướng dẫn áp dụng văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ về ngành, lĩnh vực do bộ, cơ quan ngang bộ chịu trách nhiệm quản lý.
2. Bộ trưởng Bộ Tư
pháp thực
hiện quy định tại khoản 1 Điều này và giúp
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ tự kiểm
tra các văn bản không có nội dung thuộc phạm vi bí mật nhà nước, bao gồm:
a) Văn bản quy
định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp nhận được yêu
cầu, chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ hoặc khi văn bản đã được các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ khác thực hiện tự
kiểm tra nhưng Bộ Tư pháp vẫn nhận được kiến nghị, phản ánh;
b) Văn bản của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ quy định tại điểm a khoản 2 Điều 4 của Nghị định này.
3. Bộ trưởng, Chủ
nhiệm Văn phòng Chính phủ thực hiện quy định tại khoản 1 Điều này và giúp Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ tự kiểm tra văn bản theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều
này đối
với văn bản do Bộ Tư pháp chủ trì soạn thảo, trình ban
hành hoặc liên tịch ban hành.
4. Bộ trưởng Bộ Công an thực hiện
quy định tại khoản 1 Điều này và giúp Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ tự kiểm tra văn bản có nội dung thuộc
phạm vi bí mật nhà nước theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều
này, trừ
trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này.
5. Bộ trưởng Bộ
Quốc phòng thực hiện quy định tại khoản 1 Điều này và giúp Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ tự kiểm tra văn bản có nội dung thuộc phạm vi bí mật nhà nước thuộc phạm
vi ngành, lĩnh vực do Bộ Quốc phòng quản lý theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều này.
6. Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ phân công tổ chức thuộc, trực thuộc bộ, cơ quan ngang bộ giúp Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ thực hiện tự kiểm tra văn bản quy định tại các khoản 1, 2, 3,
4 và 5 Điều này.
Tổ chức pháp chế thuộc bộ,
cơ quan ngang bộ là đầu mối giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ tổng hợp,
theo dõi, đôn đốc việc tự kiểm tra văn bản quy định tại các khoản 1,
3, 4 và 5 Điều này;
Cục Kiểm tra văn bản và Quản lý xử lý vi phạm hành chính thuộc Bộ
Tư pháp là đầu mối giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp
tổng hợp, theo dõi, đôn đốc việc
tự kiểm tra văn bản quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 11. Trách nhiệm giúp
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, chính quyền địa phương các cấp, chính
quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt tự kiểm tra văn bản
1. Trách nhiệm giúp Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật:
a) Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ phân công tổ chức thuộc, trực thuộc bộ, cơ quan ngang bộ giúp Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ tự kiểm tra văn bản;
b) Tổ chức pháp chế thuộc bộ,
cơ quan ngang bộ là đầu mối giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ tổng hợp,
theo dõi, đôn đốc việc tự kiểm tra văn bản do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ ban hành hoặc liên tịch ban hành;
c) Cục Kiểm tra
văn bản và Quản lý xử lý vi phạm hành chính thuộc Bộ Tư pháp là đầu mối giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp
tổng hợp, theo dõi, đôn đốc việc
tự kiểm tra văn bản do Bộ trưởng Bộ Tư pháp
ban hành hoặc liên tịch ban hành.
2. Trách nhiệm giúp chính quyền địa
phương các cấp, chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế
đặc biệt tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật:
a) Ủy ban nhân dân phân công cơ quan, người có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tự kiểm tra văn bản.
Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp, cơ quan được Ủy ban nhân dân ở đơn vị hành
chính - kinh tế đặc biệt giao là đầu mối giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp
tổng hợp, theo dõi, đôn đốc việc tự kiểm tra văn bản;
b) Ban Pháp chế
Hội đồng nhân dân giúp Hội đồng nhân dân thực hiện việc tự kiểm tra văn bản của Hội đồng nhân dân.
Điều 12. Trình tự, thủ tục
tự kiểm tra văn bản
1. Cơ quan, đơn vị
được phân công tự kiểm tra văn bản có trách
nhiệm tổ chức kiểm tra văn bản theo các nội dung quy
định tại Điều 5 của Nghị định này; trường hợp cần
thiết thì tổ chức họp trao đổi, thảo luận hoặc lấy ý kiến các cơ quan, đơn vị,
tổ chức, chuyên gia về văn bản được kiểm tra.
Trường hợp tự kiểm
tra văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quy định tại các
khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 10 của Nghị định này, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ đề nghị Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ có liên
quan cung cấp hồ sơ tự kiểm tra văn
bản, thông tin, tài liệu có liên quan để phục vụ hoạt động tự kiểm tra văn bản.
2. Tự kiểm tra văn bản quy định tại điểm a khoản 2 Điều 63 của Luật
phải được thực hiện trong thời gian 45 ngày đối với văn bản
của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ; trong
thời gian 10 ngày đối với văn bản của chính
quyền địa phương; trong thời gian 05
ngày làm việc đối với văn bản được xây
dựng, ban hành theo trình tự,
thủ tục rút gọn hoặc trong trường hợp đặc biệt kể từ ngày văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
Tự kiểm tra văn
bản quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 4 của Nghị định này được thực hiện
theo các căn cứ quy định tại điểm b, c khoản 3 Điều 63 của
Luật.
3. Kết quả tự kiểm
tra văn bản phải được báo cáo thủ trưởng cơ quan, đơn vị được phân công kiểm tra
quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp việc tự kiểm tra văn bản được thực hiện
theo căn cứ quy định tại điểm c khoản 2 Điều 63 của Luật thì kết quả tự kiểm
tra văn bản phải được báo cáo cơ quan, người đã ban hành văn
bản và
cơ quan, người có thẩm quyền đã yêu cầu, chỉ đạo
kiểm tra văn bản.
4. Trường hợp văn
bản trái pháp luật, ngoài việc thực hiện quy định tại khoản 3 Điều này thì kết quả tự
kiểm tra văn bản còn phải được báo cáo cơ quan,
người đã
ban hành văn bản để xem xét, xử lý theo quy định
tại Điều 23 của Nghị định này.
Báo cáo kết quả tự
kiểm tra đối với văn bản trái pháp luật bao gồm các nội dung quy định tại khoản 2 Điều
17 của Nghị định này.
5. Cơ quan, người
ban hành văn bản xem xét báo cáo kết quả kiểm tra văn bản; tổ chức xử lý trong thời hạn
30 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả tự kiểm tra, nếu văn bản trái pháp luật; xem
xét, xác định và xử lý trách nhiệm tập thể, cá
nhân trong việc tham mưu, trình, ban hành văn bản
trái pháp luật theo quy định.
6. Công bố văn bản
xử lý văn bản trái pháp luật theo quy định tại Điều 28 của Nghị
định này.
Điều 13. Hồ sơ tự kiểm tra
văn bản
1. Cơ quan, đơn vị
được phân công kiểm tra văn bản lập hồ sơ tự kiểm tra văn bản đối với văn
bản trái pháp luật, bao gồm:
a) Báo cáo kết quả
tự kiểm tra văn bản;
b) Văn bản xử lý văn bản trái pháp luật;
c) Các tài liệu khác có liên quan (nếu
có).
2. Hồ sơ tự kiểm
tra văn bản được lưu trữ theo quy định của pháp
luật về lưu trữ và pháp luật về bảo
vệ bí mật
nhà nước
đối với văn bản có nội dung thuộc phạm vi bí mật nhà nước.
Mục 3. KIỂM TRA VĂN BẢN QUY
PHẠM PHÁP LUẬT THEO THẨM QUYỀN
Tiểu mục 1. THẨM QUYỀN,
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC KIỂM TRA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 14. Thẩm quyền kiểm
tra của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ
1. Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ kiểm tra văn bản do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
bộ khác, chính quyền địa phương cấp tỉnh, chính
quyền địa phương ở đơn vị hành chính – kinh tế
đặc biệt ban hành về những nội dung có liên
quan đến ngành, lĩnh vực
thuộc trách nhiệm quản lý.
2. Bộ trưởng Bộ Tư
pháp thực
hiện thẩm quyền kiểm tra văn bản theo quy định tại khoản 1 Điều này và giúp Chính phủ
kiểm tra văn bản không có nội dung thuộc phạm vi bí mật nhà nước, bao gồm:
a) Thông tư của Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ;
b) Nội dung quy
định thuộc ngành, lĩnh vực quản lý của bộ, cơ quan ngang bộ trong thông tư liên tịch
giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối
cao, Tổng Kiểm toán nhà nước;
c) Nghị quyết của
Hội đồng nhân dân, quyết định của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh; văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa
phương ở đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt.
3. Bộ trưởng, Chủ
nhiệm Văn phòng Chính phủ thực hiện thẩm quyền kiểm tra văn bản theo quy định tại khoản
1 Điều này và giúp Chính phủ kiểm tra văn bản không có nội dung thuộc phạm vi bí mật nhà nước do Bộ
trưởng Bộ Tư pháp ban hành hoặc liên tịch ban hành, bao
gồm:
a) Thông tư của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp;
b) Nội dung quy
định thuộc ngành, lĩnh vực quản lý của Bộ Tư pháp
trong thông tư liên tịch giữa Bộ
trưởng Bộ Tư pháp với Chánh án Tòa án nhân
dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối
cao, Tổng Kiểm toán nhà nước.
4. Bộ trưởng Bộ Công an thực hiện
thẩm quyền kiểm tra theo quy định tại khoản 1 Điều này và giúp Chính phủ
kiểm tra văn bản quy định tại điểm a, b và c khoản 2 Điều này có nội dung thuộc phạm vi bí mật nhà nước, trừ trường
hợp quy định tại khoản 5 Điều này.
5. Bộ trưởng Bộ
Quốc phòng thực hiện thẩm quyền kiểm tra theo quy định tại khoản 1 Điều này và giúp Chính phủ
kiểm tra văn bản quy định tại điểm a, b và c khoản 2 Điều này có nội dung thuộc phạm vi bí mật nhà nước thuộc phạm
vi ngành, lĩnh vực do Bộ Quốc phòng quản lý.
6. Trách nhiệm giúp Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ kiểm tra văn bản theo thẩm quyền:
a) Tổ chức pháp chế thuộc bộ,
cơ quan ngang bộ có trách nhiệm giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ kiểm tra văn
bản quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều này;
b) Cục Kiểm tra
văn bản và Quản lý xử lý vi phạm hành chính thuộc Bộ Tư pháp có
trách nhiệm giúp Bộ trưởng Bộ Tư
pháp kiểm
tra văn bản quy định tại khoản 2 Điều này;
c) Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng
Bộ Quốc phòng phân công tổ chức thuộc, trực thuộc Bộ giúp Bộ trưởng kiểm
tra văn bản quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều này có nội dung thuộc phạm vi bí mật nhà nước.
7. Trường hợp có ý kiến khác nhau về thẩm
quyền kiểm tra văn bản thì Bộ trưởng Bộ Tư pháp
xem xét, quyết định.
Điều 15. Thẩm quyền kiểm
tra của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
kiểm tra văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp dưới trực tiếp.
2. Sở Tư pháp có trách nhiệm
giúp Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện việc kiểm tra văn bản quy định tại khoản
1 Điều này.
Điều 16. Kế hoạch kiểm tra
văn bản và thành lập đoàn kiểm tra văn bản
1. Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các cấp hoặc người đứng đầu cơ
quan kiểm tra văn bản căn cứ yêu cầu nhiệm vụ phát
triển kinh tế - xã hội và công tác quản lý của ngành, lĩnh vực, địa
phương ban hành kế hoạch kiểm tra văn bản.
Kế hoạch kiểm tra
văn bản có thể được ban hành lồng ghép trong kế hoạch công tác hằng năm hoặc được ban hành riêng biệt. Kế
hoạch kiểm tra văn bản của Bộ Tư pháp được gửi cho các bộ, cơ quan ngang bộ.
2. Trường hợp cần
thiết, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
hoặc người đứng đầu cơ quan kiểm tra văn bản căn cứ quy định tại khoản
3 Điều 63 của Luật quyết định thành lập đoàn kiểm tra để thực hiện kiểm tra văn bản tại cơ quan
ban hành văn bản. Trường hợp cần sự phối hợp của các cơ quan có liên quan, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
quyết định thành lập đoàn kiểm tra liên ngành.
Nhiệm vụ, quyền
hạn của đoàn kiểm tra do cơ quan, người có
thẩm quyền thành lập đoàn quy định.
Điều 17. Trình tự, thủ tục
kiểm tra văn bản theo thẩm quyền
1. Cơ quan kiểm
tra văn bản tổ chức kiểm tra văn bản theo các
nội dung quy định tại Điều
5 của Nghị định này; trường hợp cần thiết thì
tổ chức họp trao đổi, thảo luận hoặc
lấy ý kiến các cơ quan, đơn vị, tổ chức, chuyên
gia về văn bản được kiểm tra.
2. Kết quả kiểm
tra đối với văn bản trái pháp luật được báo cáo bằng văn bản bao gồm các nội dung cơ bản như sau: Tên văn bản được
kiểm tra; nội dung trái pháp luật và căn cứ pháp lý xác định nội dung trái
pháp luật; ý kiến của người
kiểm tra về nội dung trái pháp luật và đề xuất hướng xử lý.
3. Kết luận kiểm
tra văn bản được ban hành trong trường hợp xác định văn bản được kiểm tra trái pháp luật.
Trường hợp văn bản
chỉ có nội dung mâu thuẫn, chồng chéo hoặc không còn phù hợp thì cơ quan kiểm tra văn bản tự mình
hoặc tham mưu, đề xuất việc kiến nghị,
đề nghị rà soát văn bản theo quy định tại Điều 36 của Nghị định
này.
Điều 18. Kết luận kiểm tra
văn bản trái pháp luật
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân ban hành hoặc phân cấp, uỷ quyền cho cơ quan
kiểm tra văn bản ban hành kết luận kiểm tra văn bản trái pháp luật.
2. Kết luận kiểm
tra phải có các nội dung cơ bản sau đây:
a) Tên văn bản
được kết luận; tên và nội dung văn bản làm căn cứ pháp lý để xác định nội dung trái
pháp luật của văn bản;
b) Ý kiến về nội
dung trái pháp luật của văn bản;
c) Yêu cầu cơ
quan, người đã ban hành văn bản xử lý văn bản;
d) Kiến nghị việc
tổ chức xem xét, xác định, xử lý trách nhiệm đối với tập thể, cá nhân đã tham mưu, đề xuất,
ban hành văn bản trái pháp luật đó theo quy định của Đảng, pháp
luật;
đ) Trường hợp phát hiện văn bản trái pháp luật có nội dung mâu thuẫn, chồng chéo hoặc không còn phù hợp thì kiến nghị cơ
quan, người ban hành văn bản thực hiện việc rà
soát, xử lý theo quy định
tại Chương III của Nghị định này;
e) Trường hợp cần
thiết, có thể kiến nghị về một hoặc một số nội dung khác của văn bản
theo quy định tại Điều 5 của Luật.
3. Kết luận kiểm
tra văn bản được gửi cho cơ quan, người đã ban
hành văn bản trái pháp luật để
thực hiện việc xử lý, đồng thời được gửi đến các
cơ quan khác như sau:
a) Kết luận kiểm
tra của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ được gửi đến Bộ Tư pháp. Kết luận kiểm
tra của Bộ trưởng Bộ Tư pháp được gửi đến bộ, cơ quan ngang bộ có trách nhiệm quản
lý ngành, lĩnh vực liên quan đến văn bản được kết luận;
b) Kết luận kiểm
tra đối với văn bản có chứa quy phạm pháp luật và văn bản hướng dẫn áp dụng văn bản quy phạm pháp luật được gửi
đến cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 22 của Nghị
định này;
c) Cấp ủy Đảng cùng cấp và tổ chức pháp chế thuộc bộ,
cơ quan ngang bộ hoặc Sở Tư pháp, Phòng Tư
pháp, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có văn bản
được kiểm tra.
Điều 19. Hồ sơ kiểm tra văn
bản theo thẩm quyền
1. Cơ quan kiểm
tra văn bản có trách nhiệm lập hồ sơ kiểm tra văn bản đối với văn bản trái pháp luật. Hồ
sơ kiểm tra văn bản bao gồm:
a) Báo cáo kết quả
kiểm tra văn bản;
b) Kết luận kiểm
tra văn bản;
c) Văn bản xử lý văn bản trái pháp luật;
d) Các tài liệu khác có liên quan (nếu
có).
2. Hồ sơ kiểm tra
văn bản được lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ và
pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước đối với văn
bản có nội dung thuộc phạm vi bí mật nhà nước.
Tiểu mục 2. KIỂM TRA, XỬ
LÝ VĂN BẢN CÓ CHỨA QUY PHẠM PHÁP LUẬT VÀ VĂN BẢN HƯỚNG DẪN ÁP DỤNG VĂN BẢN QUY
PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 20. Thẩm quyền kiểm
tra văn bản
1. Bộ trưởng Bộ Tư
pháp thực
hiện kiểm tra các văn bản không có nội dung thuộc phạm vi bí mật nhà nước, bao gồm:
a) Văn bản có dấu hiệu chứa
quy phạm pháp luật của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, chính quyền địa
phương cấp tỉnh, chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế
đặc biệt nhưng không được ban hành bằng hình thức văn bản quy phạm pháp luật; văn bản
hướng dẫn áp dụng văn bản quy phạm pháp luật đối với văn bản quy phạm pháp luật của Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, chính quyền địa phương cấp tỉnh, chính quyền địa
phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt;
b) Văn bản có dấu hiệu chứa
quy phạm pháp luật của cơ quan thuộc Chính
phủ; Thường trực Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Hội đồng nhân dân,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân ở đơn vị hành chính - kinh tế
đặc biệt; các tổ chức thuộc, trực thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ; cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân ở đơn vị hành chính - kinh
tế đặc biệt (hoặc tương đương).
2. Bộ trưởng, Chủ
nhiệm Văn phòng Chính phủ kiểm tra văn bản hướng dẫn áp dụng văn bản quy phạm pháp luật của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp; văn bản có dấu hiệu chứa quy phạm pháp luật của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp và các tổ chức thuộc, trực thuộc Bộ Tư pháp.
3. Bộ trưởng Bộ Công an kiểm tra
văn bản quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này
có nội dung thuộc phạm vi bí mật nhà nước, trừ trường
hợp quy định tại khoản 4 Điều này.
4. Bộ trưởng Bộ
Quốc phòng kiểm tra văn bản quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều
này có nội dung thuộc phạm vi bí mật nhà nước thuộc phạm vi ngành,
lĩnh vực do Bộ Quốc phòng quản lý.
5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
thực hiện kiểm tra:
a) Văn bản có dấu hiệu chứa
quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương cấp huyện nhưng không được ban hành bằng hình thức văn bản
quy phạm pháp luật; văn bản hướng dẫn áp dụng văn bản quy phạm pháp luật đối với
văn bản quy phạm pháp luật do chính quyền địa phương cấp huyện ban hành;
b) Văn bản có dấu hiệu chứa
quy phạm pháp luật của Thường trực Hội đồng nhân
dân, Chủ tịch Hội đồng
nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân cấp huyện (hoặc tương đương) ban hành.
6. Ủy ban nhân dân cấp huyện
thực hiện kiểm tra đối với các văn bản có dấu hiệu chứa quy phạm pháp luật của chính quyền địa
phương cấp xã, Thường trực Hội đồng nhân
dân, Chủ tịch Hội đồng
nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
7. Bộ trưởng, Chủ
nhiệm Văn phòng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng
phân công tổ chức thuộc hoặc trực
thuộc giúp Bộ trưởng kiểm tra văn bản quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này.
Cục Kiểm tra văn
bản và Quản lý xử lý vi phạm hành chính thuộc Bộ Tư pháp giúp
Bộ trưởng Bộ Tư pháp kiểm tra, xử lý văn bản quy định
tại khoản 1 Điều này; Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp
giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp
kiểm tra văn bản quy định tại khoản 5 và khoản 6 Điều này.
Điều 21. Căn cứ kiểm tra,
thành lập Đoàn kiểm tra, trình tự, thủ tục, hồ sơ kiểm tra, xử lý văn bản
1. Căn cứ kiểm tra
văn bản thực hiện theo quy định tại điểm b và điểm c khoản 3 Điều
63 của Luật.
2. Việc thành lập Đoàn kiểm tra, trình tự, thủ tục,
hồ sơ kiểm tra văn bản thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều
16, các Điều 17, 18 và 19
của Nghị định này; việc xử lý văn bản thực
hiện theo quy định tại Mục 4 Chương II của Nghị định này.
Điều 22. Trách nhiệm xử lý
văn bản
1. Cơ quan, người
ban hành văn bản có trách nhiệm xử lý
văn bản khi nhận được kết luận kiểm
tra của cơ quan, người có thẩm quyền.
2. Thủ tướng Chính phủ, Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch
Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân có
trách nhiệm chỉ đạo việc xử lý văn bản quy định
tại khoản 1 Điều này.
Mục 4. XỬ LÝ VĂN BẢN QUY
PHẠM PHÁP LUẬT TRÁI PHÁP LUẬT
Điều 23. Hình thức xử lý
văn bản trái pháp luật, văn bản có sai sót về căn cứ ban hành, thể thức, kỹ
thuật trình bày
1. Văn bản trái pháp luật bị đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ toàn bộ hoặc một phần
theo quy định tại Điều 4 của Nghị định số 78/2025/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp để tổ chức,
hướng dẫn thi hành Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
2. Văn bản có sai sót về căn
cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày
được đính
chính theo quy định tại Điều
9 của Nghị định số 78/2025/NĐ-CP ngày 01
tháng 4 năm 2025 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều và biện pháp để tổ chức, hướng dẫn thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 24. Trình tự, thủ tục
xử lý văn bản trái pháp luật
1. Khi nhận được
kết luận kiểm tra văn bản, cơ quan, người đã
ban hành văn bản trái pháp luật phải
thực hiện xử lý văn bản theo hình thức và thời hạn quy định tại Điều 23, Điều
26 của Nghị định này.
Đối với nội dung
thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực thuộc trách nhiệm quản lý của các bộ, cơ quan ngang bộ trong thông tư liên tịch
giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối
cao, Tổng Kiểm toán nhà nước thì sau khi nhận được kết luận kiểm tra, các cơ quan đã ban hành thông tư liên tịch phối hợp để xem xét, xử lý văn bản.
2. Trường hợp cơ quan,
người đã ban hành văn bản trái pháp luật không xử lý theo quy định hoặc cơ
quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản không thống nhất với kết quả xử lý
thì cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản đôn đốc việc xử lý; cơ quan,
người có thẩm quyền xử lý văn bản theo quy định tại các khoản 3, 4, 5, 7 và
khoản 8 Điều này.
3. Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ kiến nghị Thủ tướng Chính
phủ quyết định:
a) Đình chỉ việc
thi hành, bãi bỏ toàn bộ hoặc một phần văn bản trái pháp luật của
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân ở đơn vị hành chính - kinh tế
đặc biệt ban hành thuộc thẩm quyền kiểm tra;
b) Đình chỉ việc
thi hành toàn bộ hoặc một phần nghị quyết trái pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh,
Hội đồng nhân dân ở đơn vị hành chính - kinh
tế đặc biệt ban hành thuộc thẩm
quyền kiểm tra.
Thủ tục kiến nghị
Thủ tướng Chính phủ xử lý văn bản trái pháp luật tại khoản này được thực hiện theo quy định tại Điều
27 của Nghị định này.
4. Bộ trưởng Bộ Tư
pháp thực
hiện quy định tại khoản 3 Điều này và trình Thủ tướng Chính phủ quyết định:
a) Đình chỉ việc
thi hành, bãi bỏ toàn bộ hoặc một phần thông
tư trái pháp luật của Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ ban hành; văn bản trái pháp luật của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân ở đơn vị hành chính - kinh tế
đặc biệt;
b) Đình chỉ việc
thi hành toàn bộ hoặc một phần nghị quyết trái pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh,
Hội đồng nhân dân ở đơn vị hành chính - kinh
tế đặc biệt;
c) Đình chỉ việc
thi hành, bãi bỏ nội dung trái pháp luật thuộc trách nhiệm quản lý ngành,
lĩnh vực của bộ, cơ quan ngang bộ
trong thông tư liên tịch do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối
cao, Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành.
5. Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng
Bộ Quốc phòng thực hiện quy định tại khoản 3 Điều này và trình Thủ
tướng Chính phủ quyết định xử lý văn bản theo quy định tại các điểm a, b và c khoản 4 Điều này đối với văn bản có nội dung thuộc
phạm vi bí mật nhà nước thuộc thẩm quyền kiểm tra.
6. Trường hợp phát hiện nội dung
trái pháp luật trong thông tư liên tịch giữa Chánh án
Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà
nước với Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ thì Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ, Bộ
trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng
theo phạm vi thẩm quyền kiểm tra văn
bản quy định tại Điều 14 của Nghị định này kiến nghị Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối
cao, Tổng Kiểm toán nhà nước xem xét, xử lý văn bản.
7. Giám đốc Sở Tư
pháp, Trưởng Phòng Tư pháp kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp
quyết định:
a) Đình chỉ việc
thi hành, bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái
pháp luật của Ủy ban nhân dân cấp dưới
trực tiếp;
b) Đình chỉ việc
thi hành nghị quyết trái pháp luật của Hội đồng nhân
dân cấp dưới trực tiếp, báo cáo Ủy ban nhân dân để đề nghị
Hội đồng nhân dân cùng cấp bãi bỏ.
8. Đối với nghị
quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Hội đồng nhân
dân ở đơn vị hành chính - kinh tế
đặc biệt trái pháp luật đã bị đình chỉ việc thi hành
thì Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với
Văn phòng Chính phủ và các bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan báo cáo Thủ tướng
Chính phủ xem xét việc đề nghị Ủy ban Thường vụ Quốc hội bãi bỏ.
Điều 25. Kiến nghị, báo cáo
xem xét lại kết luận kiểm tra văn bản
1. Trường hợp có căn cứ chứng
minh văn bản không trái pháp luật, cơ quan, người có
văn bản được kết luận có quyền kiến nghị
về nội dung trong kết luận kiểm tra đến cơ quan, người ban hành kết luận trong
thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được kết luận kiểm tra.
2. Trong thời hạn
10 ngày kể từ ngày nhận được kiến nghị, cơ quan, người ban hành kết luận kiểm
tra văn bản phải xem xét, giải quyết và thông
báo kết quả giải quyết cho cơ quan,
người kiến nghị.
3. Đối với kết
luận kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, trường hợp cơ quan, người ban hành kết luận kiểm
tra văn bản quy định tại khoản 2 Điều này
không chấp thuận kiến nghị thì cơ quan, người có văn bản được kết
luận có quyền kiến nghị, báo cáo cơ
quan, người có thẩm quyền theo
quy định sau đây:
a) Đối với văn bản
quy phạm pháp luật của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì báo cáo Thủ
tướng Chính phủ;
b) Đối với văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện thì báo
cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
4. Trong thời hạn
10 ngày kể từ ngày nhận được kiến nghị, báo
cáo của cơ quan, người có văn bản được kết
luận, cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều này xem xét, giải
quyết và thông báo kết quả giải quyết cho cơ quan, người đã kiến nghị, báo cáo.
Trường hợp cơ
quan, người ban hành kết luận kiểm tra văn bản quy định tại khoản 2 Điều này hoặc cơ quan,
người có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều này chấp thuận kiến
nghị của cơ quan, người có văn bản được kết luận, thì
cơ quan, người đã ban hành kết
luận kiểm tra huỷ bỏ kết luận kiểm tra văn bản; trường hợp không chấp thuận thì cơ quan, người có văn bản được kết
luận phải xử lý văn bản trái pháp luật theo quy định tại khoản 2 Điều 26
của Nghị định này.
Điều 26. Thời hạn xử lý văn
bản trái pháp luật
1. Trong thời hạn
30 ngày kể từ ngày nhận được kết luận kiểm tra về văn bản trái pháp luật, cơ
quan, người đã ban hành văn bản phải tổ chức xử lý
và thông báo kết quả xử lý văn bản, trừ
trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Trường hợp cơ
quan, người đã ban hành văn bản kiến nghị, báo
cáo xem xét lại kết luận kiểm tra văn
bản theo quy định tại Điều 25 của Nghị định này thì thời hạn xử lý văn bản trái pháp luật được
thực hiện như sau:
a) Cơ quan, người
đã ban hành văn bản phải tổ chức xử lý văn
bản trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được thông báo không chấp
thuận của cơ quan, người ban hành kết luận kiểm tra văn bản, nếu kiến nghị theo quy
định tại khoản 2 Điều 25 của Nghị định này;
b) Cơ quan, người
đã ban hành văn bản phải tổ chức xử lý văn
bản trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ
ngày nhận
được thông báo không chấp thuận của cơ quan, người có thẩm quyền, nếu kiến nghị, báo cáo theo quy định
tại khoản 3 Điều 25 của Nghị định này.
Điều 27. Thủ tục kiến nghị
Thủ tướng Chính phủ xử lý văn bản trái pháp luật
1. Trường hợp Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ kiến nghị Thủ tướng Chính phủ xử
lý văn bản trái pháp luật theo quy định tại khoản 3 Điều 24 của Nghị
định này, thì thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ kiến nghị Thủ tướng Chính
phủ về việc xử lý văn bản trái pháp luật gửi
hồ sơ kiến nghị đến Bộ Tư pháp;
b) Đối với văn bản
trái pháp luật không còn ý kiến khác nhau về tính hợp hiến, hợp pháp,
tính thống nhất thì trong thời hạn
15 ngày kể từ ngày nhận được kiến nghị, Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xử lý theo quy định tại khoản 4 Điều 24 của Nghị
định này;
c) Đối với văn bản
còn có ý kiến khác nhau về tính hợp hiến, hợp pháp,
tính thống nhất thì trong thời hạn
30 ngày kể từ ngày nhận được kiến nghị, Bộ trưởng Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Bộ
trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, tổ chức cuộc họp, xem xét
tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống
nhất của văn bản.
Bộ trưởng Bộ Tư pháp kết luận, đề
xuất phương án xử lý văn bản và báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
2. Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng
Bộ Quốc phòng trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định xử lý theo
quy định tại điểm a, b
và c khoản 4 Điều 24 của Nghị định này đối với văn bản có
nội dung thuộc phạm vi bí mật nhà nước trái pháp luật thuộc
thẩm quyền kiểm tra.
Điều 28. Công bố văn bản xử
lý văn bản trái pháp luật
1. Văn bản xử lý văn bản quy phạm
pháp luật trái pháp luật phải được cơ quan, người đã ban hành văn bản
đó gửi
đăng Công báo điện tử, Cơ sở dữ liệu Quốc gia về pháp luật, Cổng thông tin hoặc Trang
thông tin điện tử của cơ quan ban hành
văn bản chậm nhất 03 ngày kể từ ngày ký chứng thực
hoặc ký ban hành.
Văn bản xử lý văn bản quy phạm
pháp luật trái pháp luật ở cấp xã phải được niêm yết tại trụ sở Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã và đăng trên Trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân
cấp xã
(nếu có).
2. Văn bản xử lý văn bản có chứa quy phạm pháp luật, văn bản
hướng dẫn áp dụng văn bản quy phạm pháp luật phải được gửi cho các
cơ quan, tổ chức, cá nhân mà trước đó văn bản đã được gửi. Trường
hợp văn bản đó đã được đăng Công báo, Cổng thông tin hoặc Trang thông tin
điện tử của cơ quan ban hành hoặc được niêm yết thì kết quả xử lý cũng phải được công bố trên các phương tiện
thông tin đó.
3. Quy định tại khoản
1 và khoản 2 Điều này không áp dụng đối với văn bản xử lý văn bản có nội dung thuộc
phạm vi bí mật nhà nước.
Mục 5. NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
CỦA CƠ QUAN, NGƯỜI BAN HÀNH VĂN BẢN ĐƯỢC KIỂM TRA VÀ CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ CÓ
LIÊN QUAN; CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
Điều 29. Nhiệm vụ của cơ
quan, người ban hành văn bản được kiểm tra
1. Cung cấp văn
bản, thông tin, tài liệu cần thiết cho cơ quan, người có thẩm quyền kiểm
tra văn bản, cơ quan kiểm tra văn bản khi có
yêu cầu; công bố văn bản xử
lý văn bản trái pháp luật theo quy định tại Điều 28 của Nghị định
này (nếu có).
2. Giải trình về nội dung
văn bản theo yêu cầu của cơ quan, người có
thẩm quyền kiểm tra văn bản, cơ quan
kiểm tra văn bản; gửi kết quả xử lý văn bản trái pháp luật cho cơ quan, người đã ban hành kết luận kiểm tra
văn bản (nếu có); gửi kết quả xem xét, xử lý tập thể, cá nhân
trình, ban hành văn bản trái pháp luật cho
cơ quan, người đã ban hành kết luận kiểm tra văn bản (nếu có).
3. Tự kiểm tra kịp
thời để phát hiện và xử lý văn bản trái pháp luật theo quy định tại Mục 2 Chương II của Nghị định
này.
4. Tạo điều kiện
cho cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản thực hiện nhiệm vụ kiểm tra văn
bản.
5. Thực hiện kiến
nghị của cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản, cơ quan, người đã ban hành kết
luận kiểm tra văn bản đối với văn bản do mình
ban hành.
Điều 30. Quyền hạn của cơ
quan, người ban hành văn bản được kiểm tra
1. Được thông báo về kế
hoạch, nội dung kiểm tra, nội dung được yêu cầu.
2. Trình bày ý kiến
liên quan đến nội dung văn bản được kiểm tra; từ chối trả lời, cung
cấp thông tin không thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình hoặc những thông tin thuộc phạm
vi bí mật
nhà nước
không được phép cung cấp theo quy định của pháp luật.
3. Kiến nghị, báo cáo cơ quan, người
có thẩm
quyền xem xét lại kết luận kiểm tra văn bản theo quy định tại Điều 25 của Nghị định này.
Khi thực hiện quyền quy định tại khoản
này, cơ quan, người có văn bản được kiểm tra cần chứng minh văn bản do mình ban hành đúng pháp luật và phải chịu trách nhiệm trước cấp trên
và trước pháp luật về tính trung thực
trong kiến nghị, báo cáo của mình.
Điều 31. Trách nhiệm của
các cơ quan, đơn vị có liên quan
Cơ quan, đơn vị có phạm vi quản lý ngành, lĩnh vực
liên quan đến nội dung văn bản được kiểm tra phải kịp thời phối hợp,
cung cấp thông tin, tài liệu, ý kiến và cử đại diện phù hợp tham gia các cuộc họp kiểm tra văn bản; cử đại diện tham gia Đoàn kiểm tra theo
đề nghị của cơ quan, người có thẩm quyền, trách
nhiệm kiểm tra văn bản.
Điều 32. Chế độ báo cáo về
công tác kiểm tra, xử lý văn bản
1. Hằng năm, trên cơ sở báo cáo của các bộ, cơ quan
ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế
đặc biệt, Bộ Tư pháp tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
2. Thời hạn gửi báo cáo, thời điểm
lấy số liệu báo cáo hằng năm về công tác kiểm tra, xử lý văn
bản thực hiện theo quy định của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp.
3. Báo cáo hằng
năm về công tác kiểm tra, xử lý văn bản bao gồm các nội dung cơ bản sau đây:
a) Số liệu văn bản
quy phạm pháp luật đã được tự kiểm tra và
xử lý;
số liệu văn bản quy phạm pháp luật đã kiểm tra theo
thẩm quyền; số liệu văn bản đã phát hiện có nội dung trái pháp luật và kết luận; số liệu văn bản đã được xử lý theo yêu cầu của
cơ quan kiểm tra văn bản; số liệu văn bản đã xử lý theo thẩm quyền;
b) Đánh giá về công tác kiểm tra,
xử lý văn bản; quy định pháp luật về kiểm tra, xử lý
văn bản; tổ chức, cán bộ; kinh phí cho công tác kiểm
tra, xử lý văn bản; công tác tập huấn, hướng dẫn, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra,
xử lý văn bản và các điều kiện bảo đảm khác
cho công tác kiểm tra, xử lý văn bản;
c) Khó khăn, vướng
mắc và kiến nghị;
d) Danh mục văn
bản trái pháp luật về thẩm quyền, nội dung đã
tự kiểm tra, phát hiện và kiểm tra, kết
luận theo thẩm quyền (nếu có).
Chương III
RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG VỀ RÀ
SOÁT, HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 33. Văn bản quy phạm
pháp luật được rà soát, hệ thống hóa
1. Văn bản được rà soát, hệ thống hóa gồm các văn bản quy
định tại Điều 4 của Luật, trừ Hiến pháp.
2. Kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản được sử
dụng trong hoạt động xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ
thống pháp luật; kết quả hệ thống hóa văn
bản được sử dụng để tra cứu trong áp dụng và thực hiện pháp luật.
Điều 34. Nguyên tắc rà
soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật
1. Hoạt động rà soát văn bản
phải được tiến hành thường xuyên, ngay khi có căn
cứ rà
soát văn bản; kết quả rà soát văn bản
phải được kịp thời nghiên cứu, xử lý.
2. Hoạt động hệ
thống hóa văn bản phải được tiến hành định kỳ, kịp thời công
bố Tập hệ thống hóa văn bản quy
phạm pháp luật còn hiệu lực.
3. Bảo đảm thực
hiện quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước đối với việc rà
soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm
pháp luật có nội dung thuộc phạm vi bí mật nhà nước.
Điều 35. Trách nhiệm của
các cơ quan, đơn vị, cá nhân trong tổ chức rà soát, hệ thống hóa văn bản quy
phạm pháp luật
1. Trách nhiệm của
các tổ
chức thuộc bộ, cơ quan ngang bộ:
a) Các tổ chức
thuộc bộ, cơ quan ngang bộ có trách nhiệm giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản thuộc
thẩm quyền, trách nhiệm của bộ, cơ quan ngang bộ quy định khoản
2 Điều 64 của Luật mà điều chỉnh những nội dung thuộc lĩnh vực phụ trách của tổ chức mình;
b) Tổ chức pháp chế thuộc bộ,
cơ quan ngang bộ, tổ chức được giao làm đầu mối công tác rà
soát, hệ thống hóa văn bản tại Bộ
Tư pháp có trách nhiệm đôn đốc, hướng dẫn các
tổ chức thuộc bộ, cơ quan ngang bộ
thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản.
2. Trách nhiệm
thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản của các đơn vị, cá nhân tại Tòa án nhân dân
tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối
cao, Kiểm toán nhà nước, Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Văn phòng Quốc hội, Văn
phòng Chủ tịch nước do các cơ quan này quy định.
3. Trách nhiệm của
các cơ quan, đơn vị, cá nhân tại Ủy ban nhân dân:
a) Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện chủ trì, phối hợp với
Ban pháp chế Hội đồng nhân dân và các
cơ quan liên quan thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản của Ủy
ban nhân dân, Hội đồng nhân dân cùng cấp có nội dung thuộc lĩnh vực phụ trách của cơ quan mình.
Các cơ quan khác không phải cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh, cấp huyện đã chủ trì soạn thảo văn
bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân có
trách nhiệm chủ trì, phối hợp với
Ban pháp chế Hội đồng nhân dân, Sở Tư pháp, Phòng
Tư pháp và các cơ quan liên quan thực
hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản.
b) Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp có trách nhiệm đôn đốc, hướng dẫn các
cơ quan thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản của Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp mình.
4. Trường hợp có sự chuyển giao
chức năng, nhiệm vụ giữa các cơ quan, đơn vị thì cơ quan, đơn
vị tiếp nhận chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm thực
hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản liên quan đến chức năng, nhiệm vụ được chuyển giao.
Trường hợp giải thể,
nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính thì
Ủy ban nhân dân của đơn vị
hành chính mới có trách nhiệm rà soát, hệ thống hóa văn bản do Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân của đơn vị
hành chính trước đó ban hành.
Điều 36. Kiến nghị rà soát
văn bản quy phạm pháp luật
1. Cơ quan, tổ
chức, cá nhân khi phát hiện văn bản có nội dung mâu thuẫn, chồng chéo hoặc không còn phù hợp thì kiến nghị cơ quan nhà
nước tại Điều 64 của Luật
thực hiện rà soát văn bản.
2. Cơ quan nhận
được kiến nghị có trách nhiệm xem xét để thực hiện rà
soát văn bản hoặc chuyển kiến nghị đến
cơ quan có trách nhiệm rà soát văn bản, đồng thời thông
báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đã kiến
nghị rà soát văn bản về việc đã tiếp nhận kiến nghị hoặc đã chuyển kiến nghị
theo quy định của pháp luật.
Điều 37. Căn cứ rà soát văn
bản quy phạm pháp luật
1. Văn bản là căn cứ để rà soát là văn bản
được ban hành sau, có quy định liên quan đến văn bản được rà
soát, bao gồm:
a) Văn bản quy
phạm pháp luật có hiệu lực pháp lý cao
hơn văn bản được rà soát; văn bản
quy phạm pháp luật của chính cơ quan, người có thẩm quyền ban hành
văn bản được rà soát;
b) Văn bản hành chính của cơ
quan, người có thẩm quyền ban hành để: Bãi bỏ toàn bộ hoặc một phần văn bản quy phạm pháp luật trong
trường hợp chịu sự tác động của việc sắp xếp, tổ chức bộ máy hoặc trường hợp
không còn đối tượng áp dụng, công bố văn bản quy định chi tiết, quy định biện pháp cụ thể để tổ
chức, hướng dẫn thi hành văn bản hết hiệu lực quy định tại Điều 4
Nghị định số 78/2025/NĐ-CP ngày 01 tháng 4
năm 2025 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều và biện pháp để tổ chức, hướng dẫn thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
c) Điều ước quốc
tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên có thời điểm có hiệu lực sau
thời điểm ban hành văn bản được rà soát.
2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội là căn cứ để rà soát được xác định trên cơ sở chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng,
Nhà nước;
kết quả điều tra, khảo sát và thông tin thực tiễn liên quan
đến đối tượng, phạm vi điều chỉnh của
văn bản được rà soát.
Điều 38. Hình thức xử lý
văn bản quy phạm pháp luật được rà soát
1. Bãi bỏ toàn bộ hoặc một phần
văn bản được áp dụng như sau:
a) Bãi bỏ toàn bộ văn bản khi
văn bản thuộc một trong các trường hợp sau mà
không cần thiết ban hành văn bản để
thay thế: Đối tượng điều chỉnh của văn bản không
còn; toàn bộ quy định của văn bản
chồng chéo, mâu thuẫn với văn bản là căn cứ để rà soát hoặc không còn phù hợp với tình hình
phát triển kinh tế - xã hội; văn bản không còn được áp dụng;
b) Bãi bỏ một phần
văn bản khi văn bản thuộc một trong các trường hợp sau mà
không cần thiết ban hành văn bản để sửa
đổi, bổ sung: Một phần đối tượng điều chỉnh của văn bản không còn; một phần
nội dung của văn bản chồng chéo, mâu thuẫn với văn bản là
căn cứ để rà soát hoặc không còn phù hợp
với tình hình phát triển kinh tế - xã hội; một phần văn bản không còn được áp dụng.
2. Thay thế văn
bản được áp dụng trong các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 8
của Luật.
3. Sửa đổi, bổ
sung văn bản được áp dụng trong trường hợp một phần của văn bản chồng chéo, mâu thuẫn với
văn bản là căn cứ để rà soát hoặc không còn phù hợp với tình hình
phát triển kinh tế - xã hội và không thuộc
trường hợp phải ban hành văn bản thay thế, bãi bỏ một phần.
4. Ban hành văn bản
mới được áp dụng trong trường hợp qua rà
soát phát hiện có quan hệ xã hội cần được điều
chỉnh bởi văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn hoặc có quan hệ xã hội cần điều chỉnh nhưng chưa có quy định pháp luật điều
chỉnh.
5. Tạm ngưng hiệu
lực toàn bộ hoặc một phần văn bản quy định tại điểm a
khoản 1 Điều 56 của Luật.
6. Công bố văn bản
quy định chi tiết, quy định biện pháp cụ thể để tổ chức, hướng dẫn thi hành văn bản hết
hiệu lực quy định tại khoản 2 Điều 57 của Luật.
7. Việc ban hành văn bản để xử
lý văn bản được rà soát quy định tại Điều này
được thực hiện theo quy định của Luật
và Nghị
định số 78/2025/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp để tổ chức,
hướng dẫn thi hành Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Mục 2. XÁC ĐỊNH CĂN CỨ RÀ
SOÁT, NỘI DUNG RÀ SOÁT VÀ XỬ LÝ KẾT QUẢ RÀ SOÁT VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 39. Xác định văn bản
là căn cứ để rà soát và văn bản quy phạm pháp luật cần rà soát
1. Văn bản công bố hết hiệu
lực theo quy định tại khoản 2 Điều 57 của Luật, văn bản sửa
đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ, tạm ngưng hiệu lực, quy định hết thời hạn có hiệu lực một
hoặc nhiều văn bản là căn cứ để rà soát. Văn
bản được sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ; được quy
định hết hiệu lực, công bố hết hiệu lực; bị tạm ngưng hiệu lực là văn bản cần rà soát.
2. Văn bản công bố hết hiệu
lực theo quy định tại khoản 2 Điều 57 của Luật, văn bản sửa
đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ, tạm ngưng hiệu lực, quy định hết thời hạn có hiệu lực một
hoặc nhiều văn bản được sử dụng làm căn cứ ban hành một hoặc nhiều văn bản là căn cứ để rà soát. Văn bản có văn bản là căn cứ ban hành được sửa đổi,
bổ sung, thay thế, bãi bỏ; được quy định hết hiệu lực, công bố hết hiệu
lực; bị tạm ngưng hiệu lực là văn bản cần rà soát.
3. Văn bản công bố hết hiệu
lực theo quy định tại khoản 2 Điều 57 của Luật, văn bản sửa
đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ, tạm ngưng hiệu lực, quy định hết thời hạn có hiệu lực một
hoặc nhiều văn bản được dẫn chiếu trong nội dung của một hoặc nhiều văn bản là căn cứ để rà soát. Văn bản có chứa nội dung
được dẫn chiếu đến văn bản được sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ; được quy
định hết hiệu lực, công bố hết hiệu lực; bị tạm ngưng hiệu lực là văn bản cần rà soát.
4. Văn bản có quy định liên quan đến một
hoặc nhiều văn bản ban hành trước đó là căn cứ để rà soát; văn
bản được ban hành trước đó là văn bản cần rà soát.
Điều 40. Xác định tình hình
phát triển kinh tế - xã hội là căn cứ rà soát văn bản quy phạm pháp luật
Tình hình phát triển
kinh tế - xã hội là căn cứ rà soát văn bản được xác định trên cơ sở các tài liệu, thông tin sau
đây:
1. Điều lệ, cương
lĩnh, nghị quyết, thông tri, chỉ thị, tài liệu chính thức khác của Đảng; văn bản, tài
liệu chính
thức của cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan đến văn
bản được rà soát.
2. Kết quả điều
tra, khảo sát; thông tin kinh tế - xã hội; số liệu và báo
cáo thống kê; thông tin, số
liệu thực tiễn, tài liệu khác liên quan đến văn bản được rà
soát do cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố.
Điều 41. Nội dung rà soát
1. Nội dung rà soát theo căn cứ
là văn bản:
a) Hiệu lực của
văn bản;
b) Nội dung của
văn bản;
c) Thẩm quyền ban
hành văn bản.
2. Nội dung rà soát theo căn cứ
là tình hình phát triển kinh tế - xã hội:
a) Nội dung của
văn bản;
b) Quan hệ xã hội mới cần được
điều chỉnh bằng văn bản quy phạm pháp luật;
c) Thẩm quyền ban
hành văn bản.
Điều 42. Lấy ý kiến và xử
lý kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật
1. Cơ quan rà soát lấy
ý kiến
cơ quan, đơn vị có liên quan về kết quả rà soát
văn bản. Đối với văn bản liên tịch ban hành, cơ quan rà soát lấy ý kiến của cơ quan liên
tịch về kết quả rà soát văn bản.
Trường hợp cần
thiết, cơ quan rà soát tổ chức họp trao đổi, thảo luận để lấy ý kiến của cơ
quan, đơn vị, tổ chức, chuyên gia về kết quả rà soát
văn bản.
2. Cơ quan, đơn vị
được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản, trong đó nêu rõ nội dung
nhất trí, nội dung không nhất trí và lý do hoặc ý kiến khác.
3. Các cơ quan quy định
tại Điều 64 của Luật quyết định xử lý hoặc kiến nghị
cơ quan, người có thẩm quyền xử lý kết quả rà soát
theo quy định tại Điều
38, 43 và Điều 44 của Nghị định này.
Điều 43. Công bố danh mục
văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, tạm ngưng hiệu lực định kỳ hằng năm
1. Chậm nhất là ngày 31 tháng 01 hằng
năm, các cơ quan, trừ Ủy ban Thường vụ Quốc hội, quy định tại Điều
64 của Luật phải ban hành nghị quyết hoặc quyết định hành chính để công bố danh mục
văn bản hết hiệu lực, tạm ngưng hiệu lực thuộc trách nhiệm rà soát của mình.
2. Danh mục văn
bản hết hiệu lực, tạm ngưng hiệu lực ở trung ương, cấp tỉnh và cấp huyện phải
được đăng Công báo điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật theo quy
định. Danh mục văn bản hết hiệu lực, tạm ngưng hiệu lực ở cấp xã (nếu có) phải được niêm yết tại trụ sở
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã và đăng trên
Trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp xã (nếu có).
3. Văn bản hết
hiệu lực, tạm ngưng hiệu lực được đưa vào danh
mục để công bố định kỳ hằng năm là văn bản có thời điểm hết
hiệu lực, thời điểm bắt đầu ngưng hiệu lực trong 01 năm, tính từ ngày 01 tháng 01 đến
hết ngày 31 tháng 12, bao gồm cả các văn bản đã được cơ quan có thẩm quyền công bố hết hiệu lực theo quy định tại khoản
2 Điều 57 của Luật.
Trường hợp văn bản
hết hiệu lực, tạm ngưng hiệu lực thuộc đối tượng của kỳ công bố trước nhưng
chưa được công bố thì cơ quan rà soát đưa
văn bản đó vào danh mục văn
bản để công bố.
4. Quyết định công bố danh mục
văn bản hết hiệu lực, tạm ngưng hiệu lực của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được gửi đến Bộ Tư pháp; quyết định của
Ủy ban nhân dân cấp huyện được gửi đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
Sở Tư pháp; quyết định của Ủy ban nhân
dân cấp xã được gửi đến Ủy
ban nhân dân cấp huyện, Phòng Tư pháp để theo dõi.
5. Danh mục văn
bản hết hiệu lực, tạm ngưng hiệu lực được lập theo Mẫu
số 01 và 02 tại Phụ lục kèm
theo Nghị định này.
6. Tổ chức pháp chế thuộc bộ,
cơ quan ngang bộ, đơn vị làm đầu mối công tác rà
soát, hệ thống hóa văn bản tại Bộ
Tư pháp, Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp tổng hợp, xây dựng, trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành Quyết định công bố danh mục văn bản hết hiệu lực, tạm ngưng hiệu
lực.
Điều 44. Xử lý văn bản quy
phạm pháp luật được phát hiện trái pháp luật tại thời điểm ban hành
Khi phát hiện văn
bản có dấu hiệu trái pháp luật tại thời điểm ban hành
thuộc đối tượng kiểm tra thì cơ quan rà soát thực
hiện việc kiểm tra hoặc thực hiện việc kiến nghị, phản ánh theo quy định
tại Điều 8 của Nghị định này.
Mục 3. TỔNG RÀ SOÁT HỆ
THỐNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT, RÀ SOÁT VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT THEO
CHUYÊN ĐỀ, LĨNH VỰC, ĐỊA BÀN
Điều 45. Tổng rà soát hệ
thống văn bản quy phạm pháp luật
1. Chính phủ trình Ủy ban Thường
vụ Quốc hội ban hành và tổ chức thực hiện kế hoạch tổng rà soát hệ thống
văn bản.
2. Bộ Tư pháp có trách nhiệm
giúp Chính phủ xây dựng và làm đầu mối tổ chức thực hiện kế hoạch tổng rà soát hệ thống
văn bản.
Điều 46. Kế hoạch rà soát
văn bản quy phạm pháp luật theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn
1. Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ giúp Thủ tướng Chính phủ lập kế hoạch, tổ chức thực hiện rà soát văn bản
theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn do Thủ tướng Chính phủ quyết định thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của mình.
Thủ trưởng các tổ chức thuộc
bộ, cơ quan ngang bộ giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ lập, tổ chức thực
hiện kế hoạch rà soát văn bản điều chỉnh những nội dung thuộc lĩnh vực phụ trách của tổ chức mình.
Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện chủ trì, phối hợp với
Ban pháp chế Hội đồng nhân dân và các
cơ quan liên quan lập, tổ chức thực
hiện kế hoạch rà soát văn bản của Ủy ban nhân
dân, Hội đồng nhân dân cùng cấp có nội dung điều
chỉnh những nội dung thuộc lĩnh vực phụ trách
của cơ quan mình.
2. Nội dung kế
hoạch rà soát văn bản bao gồm mục đích, yêu cầu, đối tượng, phạm vi; thời gian, tiến độ thực
hiện; phân công cơ quan, đơn vị chủ trì, phối hợp thực hiện; kinh phí và các điều kiện
bảo đảm thực hiện kế hoạch.
3. Trường hợp các cơ quan thực
hiện rà soát theo chuyên đề, lĩnh vực theo yêu
cầu của cơ quan, người có thẩm quyền thì không cần lập kế
hoạch.
Điều 47. Kết quả tổng rà
soát hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, rà soát văn bản quy phạm pháp luật
theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn
1. Kết quả tổng rà soát hệ thống
văn bản, rà soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn,
bao gồm: Đánh giá về thực
trạng hệ thống văn bản; kiến nghị, đề xuất xử lý
văn bản nhằm hoàn thiện pháp luật.
2. Kết quả tổng rà soát hệ thống
văn bản, rà soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn
phải được xây dựng thành báo cáo.
Căn cứ vào mục đích, yêu cầu của
hoạt động tổng rà soát văn bản, rà soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn,
cơ quan, người có thẩm quyền quyết
định việc rà soát văn bản quyết định việc xây dựng các danh mục văn bản theo mẫu tại Phụ
lục kèm theo Nghị định này hoặc các danh mục văn bản theo tiêu
chí phù hợp khác.
Điều 48. Công bố kết quả
tổng rà soát hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, rà soát văn bản quy phạm pháp
luật theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn
1. Chính phủ trình Ủy ban Thường
vụ Quốc hội quyết định công bố kết quả tổng rà
soát hệ thống văn bản.
2. Cơ quan, người
quyết định rà soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn
quyết định công bố kết quả rà soát.
3. Hình thức văn
bản công bố kết quả tổng rà soát hệ thống văn bản; rà
soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực,
địa bàn là văn bản hành chính.
Mục 4. NỘI DUNG, TRÌNH TỰ,
THỦ TỤC HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 49. Định kỳ hệ thống
hóa văn bản quy phạm pháp luật
1. Văn bản quy
phạm pháp luật phải được định kỳ hệ thống hóa và công bố kết quả hệ thống
hóa 05 năm một lần. Thời điểm ấn định văn bản thuộc đối tượng hệ thống
hóa để
công bố
(sau đây gọi là thời điểm hệ thống hóa)
là ngày 31 tháng 12 của năm thứ năm tính từ thời điểm
hệ thống hóa kỳ trước.
2. Việc định kỳ hệ
thống hóa văn bản phải được lập thành kế hoạch. Nội dung kế hoạch bao gồm: Mục đích, yêu cầu hệ
thống hóa; đối tượng, phạm vi hệ thống hóa;
thời gian, tiến độ thực hiện; phân công đơn vị chủ
trì, đơn vị phối hợp; kinh phí và
các điều kiện bảo đảm thực hiện kế
hoạch.
Điều 50. Nội dung hệ thống
hóa văn bản quy phạm pháp luật
1. Tập hợp các văn bản thuộc
đối tượng hệ thống hóa.
2. Kiểm tra lại
kết quả rà soát văn bản và rà soát bổ sung.
3. Sắp xếp các văn bản còn hiệu lực theo các tiêu chí quy định
tại Điều 52 của Nghị định này.
4. Công bố các danh mục văn
bản và Tập hệ thống hóa văn bản còn hiệu lực.
Điều 51. Trình tự hệ thống
hóa văn bản quy phạm pháp luật
1. Tập hợp các văn bản thuộc
đối tượng hệ thống hóa theo định kỳ bao gồm: Các
văn bản theo danh mục văn bản còn hiệu lực được công bố trong kỳ hệ
thống hoá văn bản liền trước; các văn bản được ban hành
trong kỳ hệ thống hóa hiện tại, bao
gồm cả văn bản chưa có hiệu lực.
2. Tập hợp
kết quả rà soát văn bản thuộc đối tượng hệ thống hóa đã được thực hiện trước đó.
3. Kiểm tra lại
kết quả rà soát văn bản và rà soát bổ sung:
a) Kết quả rà soát văn bản
thuộc đối tượng hệ thống hóa phải được kiểm tra lại để bảo đảm tính chính xác về
hiệu lực của văn bản tính đến thời điểm hệ thống hóa;
b) Trường hợp kết
quả rà soát văn bản phản ánh không cập nhật tình trạng pháp lý của văn bản hoặc phát
hiện văn bản chưa được rà soát theo quy định
thì cơ quan, người có thẩm quyền rà soát
phải tiến hành rà soát theo quy định tại Nghị định này.
4. Lập các danh mục văn
bản:
a) Danh mục văn
bản hết hiệu lực, tạm ngưng hiệu lực toàn bộ; Danh mục văn bản hết hiệu lực, tạm ngưng hiệu
lực một phần; Danh mục văn bản còn hiệu lực (bao gồm cả văn bản hết hiệu lực một phần và văn bản chưa có hiệu lực) tính đến thời điểm
hệ thống hóa; Danh mục văn bản cần tạm ngưng hiệu lực, sửa đổi, bổ sung, thay
thế, bãi bỏ hoặc ban hành mới;
b) Các danh mục
văn bản được lập theo các mẫu tại Phụ lục kèm theo Nghị định này.
5. Sắp xếp các văn bản còn hiệu lực thành Tập hệ thống hóa văn bản:
Toàn bộ nội dung các văn bản trong
danh mục văn bản còn hiệu lực được sắp xếp thành
Tập hệ thống hóa văn bản.
6. Công bố kết quả
hệ thống hóa văn bản:
a) Các cơ quan, trừ
Ủy ban Thường vụ Quốc hội, quy định tại Điều 64 của Luật công bố kết quả hệ
thống hóa văn bản thuộc trách nhiệm của mình;
b) Kết quả hệ
thống hóa văn bản gồm các danh mục văn bản và Tập hệ thống hóa
văn bản quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều này;
c) Hình thức văn
bản công bố kết quả hệ thống hóa văn
bản là
văn bản hành chính;
d) Kết quả hệ
thống hóa văn bản phải được công bố chậm nhất là
ngày 01 tháng 02 đối với văn bản của
trung ương, ngày 01 tháng 3 đối với văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp của
năm liền sau năm cuối cùng của kỳ hệ thống hóa.
7. Kết quả hệ
thống hóa văn bản phải được đăng trên Cơ
sở dữ liệu quốc gia về pháp luật theo quy
định.
Danh mục văn bản
hết hiệu lực, ngưng hiệu lực ở trung ương, cấp tỉnh và cấp huyện phải
được đăng Công báo điện tử. Danh mục văn bản hết hiệu lực, ngưng hiệu lực ở cấp
xã (nếu
có) phải
được niêm yết tại trụ sở Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân cấp xã và đăng trên Trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân
cấp xã
(nếu có).
Trường hợp sau khi
công bố,
phát hiện
các danh mục văn bản và Tập hệ thống hóa
văn bản còn hiệu lực có sai sót thì tiến
hành rà soát lại và đính chính.
Điều 52. Tiêu chí sắp xếp
văn bản trong Tập hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật và các danh mục văn
bản quy phạm pháp luật
Văn bản trong Tập
hệ thống hóa văn bản và các danh mục văn bản phải được sắp xếp theo các tiêu chí sau đây:
1. Lĩnh vực quản lý nhà nước của cơ
quan hoặc lĩnh vực do cơ quan hệ thống hóa quyết định;
2. Thứ tự văn bản
có hiệu
lực pháp lý cao hơn đến văn bản có hiệu lực pháp lý thấp hơn;
3. Thứ tự thời
gian ban hành văn bản từ văn bản được ban hành
trước đến văn bản được ban hành sau;
4. Tiêu chí khác phù hợp với yêu cầu quản lý nhà nước.
Điều 53. Quan hệ phối hợp
giữa các cơ quan, đơn vị trong việc hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật
1. Tổ chức pháp chế thuộc bộ,
cơ quan ngang bộ, đơn vị làm đầu mối công tác rà
soát, hệ thống hóa văn bản tại Bộ
Tư pháp, Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp
chủ trì
giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện xây
dựng và
làm đầu mối tổ chức thực hiện kế hoạch
hệ thống hóa.
2. Các tổ chức
thuộc bộ, cơ quan ngang bộ thực hiện hệ thống hóa
văn bản và gửi kết quả cho
tổ chức pháp chế thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, đơn vị làm đầu mối công tác rà soát, hệ
thống hóa văn bản để tổng hợp.
Các cơ quan, đơn vị
cấp tỉnh, cấp huyện hệ thống hóa văn bản và gửi kết quả cho Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp để
tổng hợp.
3. Tổ chức pháp chế thuộc bộ,
cơ quan ngang bộ, đơn vị làm đầu mối công tác rà
soát, hệ thống hóa văn bản tại Bộ
Tư pháp, Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp
kiểm tra lại kết quả hệ thống hóa văn bản, trình Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cùng
cấp xem xét, công bố.
4. Quan hệ phối
hợp giữa các đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý
của Tòa
án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối
cao, Kiểm toán nhà nước, Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Văn phòng Quốc hội, Văn
phòng Chủ tịch nước trong việc hệ thống hóa văn
bản được thực hiện theo quy định của các cơ quan này.
5. Bộ, cơ quan
ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi báo
cáo kết quả hệ thống hóa văn bản về Bộ
Tư pháp trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày công bố kết quả hệ thống hóa
để theo dõi, tổng hợp, báo cáo Thủ tướng
Chính phủ.
Mục 5. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO, CÁC BIỂU
MẪU TRONG HOẠT ĐỘNG RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 54. Chế độ báo cáo
hằng năm
1. Hằng năm, trên cơ sở báo cáo của các bộ, cơ quan
ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế
đặc biệt, Bộ Tư pháp tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
2. Thời hạn gửi báo cáo, thời điểm
lấy số liệu báo cáo hằng năm về công tác rà
soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm
pháp luật thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
3. Báo cáo hằng
năm về công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản bao gồm các nội dung cơ bản sau đây:
a) Kết quả công tác rà soát, hệ
thống hóa văn bản, bao gồm: Số liệu về số văn bản phải rà soát, số văn bản
đã được
rà soát, kết quả rà soát văn bản, tình hình xử lý văn bản được rà soát; kết quả hệ thống hóa
văn bản; kết quả rà soát văn bản
theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn;
b) Đánh giá chung về
chất lượng công tác xây dựng, ban hành văn bản thuộc trách nhiệm rà soát, hệ thống hóa;
c) Đánh giá quy định
pháp luật về rà soát, hệ thống hóa văn bản; tổ chức, biên
chế, kinh phí cho công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản;
d) Hoạt động phối
hợp trong rà soát, hệ thống hóa văn bản; tập huấn, hướng dẫn, bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp
vụ rà soát, hệ thống hóa văn bản và các điều kiện bảo đảm khác;
đ) Khó khăn, vướng
mắc và kiến nghị;
e) Những vấn đề khác có liên quan.
4. Các cơ quan tại
các khoản 3, 4, 5, 6 và 7 Điều
64 của Luật cung cấp thông tin về tình hình, kết quả
rà soát, hệ thống hóa văn bản theo quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 55. Biểu mẫu rà soát,
hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật
1. Danh mục văn
bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, tạm ngưng hiệu lực toàn bộ: Mẫu số 01 Phụ lục kèm
theo Nghị định này.
2. Danh mục văn
bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, tạm ngưng hiệu lực một phần: Mẫu số 02 Phụ lục kèm
theo Nghị định này.
3. Danh mục văn
bản quy phạm pháp luật còn hiệu lực: Mẫu số 03 Phụ
lục kèm theo Nghị định này.
4. Danh mục văn
bản quy phạm pháp luật cần tạm ngưng hiệu lực, sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc ban hành mới: Mẫu số 04 Phụ lục kèm
theo Nghị định này.
5. Tập hệ thống hóa văn bản quy
phạm pháp luật: Mẫu số 05 Phụ lục kèm theo Nghị định này.
Chương IV
BẢO ĐẢM NGUỒN LỰC KIỂM TRA, RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA VÀ XỬ LÝ
VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 56. Nhân lực, cơ sở
vật chất, kinh phí cho công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa và xử lý văn
bản quy phạm pháp luật
1. Nhân lực, cơ sở
vật chất, kinh phí, chính sách đặc thù cho công
tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa và xử lý văn bản quy phạm
pháp luật được thực hiện theo quy định tại Điều 69
và Điều 70 của Luật, Nghị quyết của Quốc hội, Nghị định này và các văn bản
quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành.
2. Cơ quan, người
có thẩm
quyền có trách nhiệm bảo đảm và
ưu tiên nguồn lực đầu tư cơ sở vật
chất, hiện đại hóa hạ tầng kỹ thuật, trang thiết bị làm việc, ứng dụng
công nghệ số, chuyển đổi số phục vụ công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hoá và xử lý văn bản quy phạm pháp luật; ưu tiên đầu tư các giải pháp ứng dụng dữ
liệu lớn, trí tuệ nhân tạo trong hỗ trợ kiểm tra, rà soát, hệ thống
hoá văn bản quy phạm pháp luật nhằm phát hiện nhanh, kịp thời, chính xác nội dung
trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo hoặc không còn phù hợp phục vụ hiệu quả công tác xây dựng và hoàn thiện hệ
thống pháp luật.
3. Căn cứ vào chức năng,
nhiệm vụ, khối lượng, tính chất và đặc điểm công việc cụ thể, cơ quan, người có thẩm quyền có trách nhiệm bố
trí đầy
đủ biên chế có năng lực, trình độ phù hợp trong tổng số biên
chế được giao để thực hiện hiệu quả
công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hoá và xử lý văn bản quy phạm pháp luật.
4. Người làm công tác kiểm
tra, rà soát, hệ thống hóa và xử lý văn bản quy phạm pháp luật được bố trí, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng theo quy định của pháp luật.
5. Kinh phí bảo
đảm cho công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa và xử lý văn bản quy phạm pháp luật do ngân sách nhà
nước cấp theo phân cấp của cơ
quan, người có thẩm quyền và nguồn kinh phí hợp pháp khác theo
quy định của pháp luật.
Nội dung chi và mức chi bảo đảm
cho công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa và xử lý văn bản quy phạm pháp luật được thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Điều 57. Sử dụng chuyên
gia, cộng tác viên kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản
1. Trong quá trình kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản, Thủ trưởng các
cơ quan, tổ chức, đơn vị được sử dụng
chuyên gia, cộng tác viên phù hợp, được lựa chọn theo tiêu chí cụ thể cho
từng công việc.
2. Chuyên gia, cộng
tác viên được lựa chọn phải có trình
độ chuyên
môn phù hợp với ngành, lĩnh vực cần
tham vấn, cộng tác hoặc có kinh nghiệm làm công tác
xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, tổ chức
thi hành văn bản quy phạm pháp luật hoặc kiểm tra, rà
soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm
pháp luật.
3. Chế độ của chuyên gia, cộng tác viên kiểm tra,
rà soát, hệ thống hoá văn bản được quy định như sau:
a) Chế độ của chuyên gia: Được nhận
tiền thù lao theo thỏa thuận; được cung cấp thông
tin có liên quan trong quá trình thực
hiện công việc của chuyên gia; được chi trả chi phí
tham dự hội nghị, hội thảo, tọa đàm, điều tra, khảo
sát thực
tế; được khen thưởng và vinh danh xứng đáng với kết quả, cống hiến cho sự nghiệp xây dựng pháp luật và hoàn thiện hệ
thống pháp luật Việt Nam; chế độ khác
theo quy định của pháp luật.
Chuyên gia là người
Việt Nam ở nước ngoài hoặc là người nước ngoài được áp dụng theo quy định pháp
luật về thu hút cá nhân hoạt
động khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số;
b) Chế độ của cộng
tác viên: Được chi theo hợp đồng có thời hạn hoặc được chi thù lao theo hợp
đồng khoán việc tính trên số lượng văn bản xin ý
kiến; được chi thanh toán công tác phí cho cộng tác viên tham gia đoàn kiểm tra văn bản; chế độ khác theo quy định
của pháp luật.
4. Việc sử dụng
chuyên gia, cộng tác viên phải được Thủ trưởng các
cơ quan, tổ chức, đơn vị phê duyệt bằng văn
bản. Việc thanh, quyết toán tiền thù lao và các
chi phí hỗ trợ cho chuyên gia theo quy định
của pháp luật.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 58. Trách nhiệm của
các cơ quan, cá nhân trong công tác kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật
1. Trách nhiệm của
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ:
a) Đôn đốc, chỉ đạo, kiểm
tra hoạt động kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền;
b) Tổ chức bồi dưỡng
nghiệp vụ kiểm tra, xử lý văn bản; tổ chức và quản lý đội ngũ cộng tác viên
kiểm tra văn bản thuộc quyền quản lý của bộ, cơ quan ngang bộ;
c) Sơ kết, tổng
kết về công tác kiểm tra, xử lý văn bản của bộ, cơ quan ngang bộ.
2. Trách nhiệm của
Bộ trưởng Bộ Tư pháp:
a) Giúp Chính phủ
thống nhất quản lý nhà nước về công tác kiểm tra, xử lý văn
bản trong phạm vi toàn quốc;
b) Đôn đốc, chỉ đạo, kiểm
tra việc thực hiện công tác kiểm tra, xử lý văn bản của các bộ, cơ quan ngang
bộ, chính quyền địa phương;
c) Hướng dẫn, bồi dưỡng kỹ
năng, nghiệp vụ kiểm tra, xử lý văn bản trong phạm vi toàn quốc; tổ chức và
quản lý đội ngũ cộng tác viên kiểm tra văn bản;
d) Sơ kết, tổng
kết về công tác kiểm tra, xử lý văn bản.
3. Trách nhiệm của
Ủy ban nhân dân các cấp:
a) Đôn đốc, chỉ
đạo, kiểm tra việc thực hiện công tác kiểm tra, xử lý văn
bản ở địa phương;
b) Hướng dẫn, bồi
dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ kiểm tra, xử lý văn bản; tổ chức và quản lý đội ngũ cộng tác
viên kiểm tra văn bản tại địa phương;
c) Sơ kết, tổng
kết về công tác kiểm tra, xử lý văn bản của địa phương.
Điều 59. Trách nhiệm của
các cơ quan, cá nhân trong công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp
luật
1. Các cơ quan (trừ
Ủy ban Thường vụ Quốc hội) quy định tại Điều 64 của Luật có trách nhiệm sau
đây:
a) Đôn đốc, kiểm tra hoạt
động rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền;
b) Hướng dẫn, bồi
dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật; tổ chức và quản lý đội ngũ cộng tác
viên rà soát, hệ thống hóa văn bản quy
phạm pháp luật;
c) Sơ kết, tổng
kết về công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật;
d) Cơ quan quy định
tại các khoản 3, 4, 5, 6 và 7 Điều
64 của Luật cung cấp thông tin, kết quả
về tình hình rà soát, hệ thống hóa văn bản để Bộ Tư pháp tổng hợp, xây dựng dự thảo báo
cáo của Chính phủ, gửi Quốc
hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
2. Trách nhiệm của
Bộ trưởng Bộ Tư pháp:
a) Chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện
quản lý nhà nước về công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật;
b) Đôn đốc, chỉ
đạo và kiểm tra công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của các bộ, cơ quan ngang bộ, chính quyền địa
phương;
c) Hướng dẫn, bồi
dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ rà soát, hệ thống hóa văn bản trong phạm vi toàn
quốc; tổ chức và quản lý đội ngũ cộng tác viên rà soát, hệ
thống hóa văn bản quy phạm pháp luật;
d) Sơ kết, tổng
kết về công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật.
3. Trách nhiệm của
Ủy ban nhân dân các cấp:
a) Quy định cụ thể
về đầu mối chủ trì, cơ chế phân công phối hợp, điều kiện bảo đảm cho công tác rà soát, hệ
thống hóa văn bản quy phạm pháp luật;
b) Đôn đốc, chỉ
đạo công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật ở địa phương;
c) Hướng dẫn, bồi
dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật; tổ chức và quản lý đội ngũ cộng tác
viên rà soát, hệ thống hóa văn bản quy
phạm pháp luật;
d) Sơ kết, tổng
kết về công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của địa phương.
Điều 60. Điều khoản chuyển
tiếp
1. Các văn bản quy
phạm pháp luật ban hành trước ngày 01 tháng 4
năm 2025 còn hiệu lực, chưa được hoặc
đang được kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa, xử lý thì việc kiểm tra, rà
soát, hệ thống hóa, xử lý được thực hiện
theo quy định của Luật và Nghị định này; văn bản quy phạm pháp luật đã được kết luận trái pháp
luật nhưng chưa được xử lý thì việc xử lý văn bản trái pháp luật thực
hiện theo quy định tại Nghị định này.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện
kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân cấp xã còn hiệu lực. Phòng Tư pháp có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân
cùng cấp thực hiện việc kiểm tra văn
bản được quy định tại khoản này.
3. Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã tự kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa và xử lý văn bản do Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ban hành
còn hiệu lực.
Điều 61. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 4
năm 2025.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng
Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch
nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các
đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các
PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, PL (2b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Lê Thành Long
|
PHỤ LỤC
BIỂU
MẪU RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
(Kèm theo Nghị định số 79/2025/NĐ-CP
ngày 01 tháng 4 năm 2025 của Chính phủ)
Mẫu số 01
|
Danh mục
văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, tạm ngưng hiệu lực toàn bộ
|
Mẫu số 02
|
Danh mục
văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, tạm ngưng hiệu lực một phần
|
Mẫu số 03
|
Danh mục
văn bản quy phạm pháp luật còn hiệu lực
|
Mẫu số 04
|
Danh mục
văn bản quy phạm pháp luật cần tạm ngưng hiệu lực, sửa đổi, bổ sung, thay
thế, bãi bỏ hoặc ban hành mới
|
Mẫu số 05
|
Tập hệ
thống hoá văn bản quy phạm pháp luật
|
Mẫu
số 01
DANH MỤC
Văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, tạm ngưng hiệu lực
toàn bộ...1
A. VĂN BẢN HẾT HIỆU LỰC, TẠM NGƯNG HIỆU LỰC TOÀN BỘ...2
STT
|
Tên loại văn bản; cơ quan ban hành
|
Số, ký hiệu; ngày,
tháng, năm ban hành văn bản
|
Tên gọi của văn bản
|
Lý do hết hiệu lực, tạm ngưng hiệu lực3
|
Ngày hết hiệu lực, tạm ngưng hiệu lực4
|
I. VĂN BẢN HẾT HIỆU LỰC TOÀN
BỘ
|
1
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
II. VĂN BẢN NGƯNG HIỆU LỰC TOÀN BỘ
|
1
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
Tổng số: …văn bản
|
B. VĂN BẢN HẾT HIỆU LỰC, TẠM NGƯNG HIỆU LỰC TOÀN BỘ TRƯỚC
NGÀY 01/01/...5
STT
|
Tên loại văn bản; cơ quan ban hành
|
Số, ký hiệu; ngày,
tháng, năm ban hành văn bản
|
Tên gọi của văn bản
|
Lý do hết hiệu lực, tạm ngưng hiệu lực
|
Ngày hết hiệu lực, tạm ngưng hiệu lực
|
I.VĂN BẢN HẾT HIỆU LỰC TOÀN
BỘ
|
1
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
II. VĂN BẢN TẠM NGƯNG HIỆU LỰC TOÀN BỘ
|
1
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
Tổng số: …văn bản
|
_____________________________
1 Tên
danh mục có thể thay đổi căn
cứ vào mục đích, phạm vi, đối tượng rà
soát, hệ thống hóa văn bản, tổng rà soát văn bản.
2
Ghi thông tin về kỳ, khoảng thời gian
các văn bản hết hiệu lực, tạm ngưng hiệu lực toàn bộ được công bố (Ví dụ: Văn bản hết
hiệu lực, tạm ngưng hiệu lực toàn bộ năm 2025).
3 Ghi
theo các trường hợp văn bản hết hiệu
lực theo quy định tại Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật.
4 Ghi
rõ ngày, tháng, năm hết hiệu lực, tạm
ngưng hiệu lực của văn bản.
5 Trường hợp văn bản hết hiệu lực, tạm ngưng hiệu lực toàn bộ thuộc đối
tượng của kỳ công bố trước nhưng chưa được công
bố thì
cơ quan rà soát đưa văn bản đó vào danh mục văn
bản để công bố.
Mẫu
số 02
DANH MỤC
Văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, tạm ngưng hiệu lực
một phần...1
A. VĂN BẢN HẾT HIỆU LỰC, TẠM NGƯNG HIỆU LỰC MỘT PHẦN ...2
STT
|
Tên loại văn bản; cơ quan ban hành
|
Số, ký hiệu; ngày,
tháng, năm ban hành; tên gọi
của văn bản
|
Nội dung, quy định
hết hiệu lực, tạm ngưng hiệu lực
|
Lý do hết hiệu lực, tạm ngưng hiệu lực3
|
Ngày hết hiệu lực, tạm ngưng hiệu lực4
|
I. VĂN BẢN HẾT HIỆU LỰC MỘT PHẦN
|
1
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
II. VĂN BẢN TẠM NGƯNG HIỆU LỰC MỘT PHẦN
|
1
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
Tổng số: …văn bản
|
B. VĂN BẢN HẾT HIỆU LỰC, NGƯNG HIỆU LỰC MỘT PHẦN TRƯỚC NGÀY 01/01/...5
STT
|
Tên loại văn bản; cơ quan ban hành
|
Số, ký hiệu; ngày,
tháng, năm ban hành; tên gọi
của văn bản
|
Nội dung, quy định
hết hiệu lực, tạm ngưng hiệu lực
|
Lý do hết hiệu lực, tạm ngưng hiệu
lực
|
Ngày hết hiệu lực, tạm ngưng hiệu
lực
|
I. VĂN BẢN HẾT HIỆU LỰC MỘT PHẦN
|
1
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
II. VĂN BẢN TẠM NGƯNG HIỆU LỰC MỘT PHẦN
|
1
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
Tổng số: …văn bản
|
_____________________________
1 Tên
danh mục có thể thay đổi căn
cứ vào mục đích, phạm vi, đối tượng rà
soát, hệ thống hóa văn bản, tổng rà soát văn bản.
2 Ghi
thông tin về kỳ, khoảng thời gian các văn bản hết
hiệu lực, tạm ngưng hiệu lực một phần được công
bố (Ví
dụ: Văn bản hết hiệu lực, tạm ngưng
hiệu lực một phần năm 2025).
3 Ghi
theo các trường hợp văn bản hết hiệu
lực theo quy định tại Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật.
4 Ghi
rõ ngày, tháng, năm hết hiệu lực, tạm
ngưng hiệu lực của văn bản.
5 Trường hợp văn bản hết hiệu lực, tạm ngưng hiệu lực toàn bộ thuộc đối
tượng của kỳ công bố trước nhưng chưa được công
bố thì
cơ quan rà soát đưa văn bản đó vào danh mục văn
bản để công bố.
Mẫu
số 03
DANH MỤC
Văn bản quy phạm pháp luật còn hiệu lực...1
STT
|
Tên loại văn bản; cơ quan ban hành
|
Số, ký hiệu; ngày,
tháng, năm ban hành văn bản
|
Tên gọi của văn bản
|
Thời điểm có
hiệu lực2
|
Ghi chú3
|
I. LĨNH VỰC...
|
1
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
II. LĨNH VỰC...
|
1
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
... LĨNH VỰC...
|
1
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
Tổng
số: ... văn bản
|
_____________________________
1 Tên
danh mục có thể thay đổi căn
cứ vào mục đích, phạm vi, đối tượng rà
soát, hệ thống hóa văn bản, tổng rà soát văn bản.
2 Ghi
rõ ngày, tháng, năm có hiệu lực của
văn bản.
3 Trường hợp tính đến thời điểm tính
số liệu rà soát, hệ thống hóa mà văn bản chưa
có hiệu
lực thì ghi “Chưa có hiệu lực” hoặc văn bản đã hết hiệu lực một phần thì ghi “Hết hiệu
lực một phần”. Trường hợp văn bản bị tạm ngưng hiệu lực thì ghi “tạm ngưng
hiệu lực” và ghi khoảng thời gian bị tạm ngưng hiệu lực.
Mẫu
số 04
DANH MỤC
Văn bản quy phạm pháp luật cần tạm ngưng hiệu lực, sửa đổi,
bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc ban hành mới1
STT
|
Tên loại văn bản; cơ quan ban hành
|
Số, ký hiệu; ngày,
tháng, năm ban hành; tên gọi
của văn bản2
|
Kiến nghị hình thức
xử lý văn bản3
|
Nội dung kiến nghị xử lý/Lý do kiến nghị
|
Cơ quan/ đơn vị chủ trì
soạn thảo
|
Thời hạn phải xử lý
|
1
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
số: ... văn bản
|
_____________________________
1 Tên
danh mục có thể thay đổi căn
cứ vào mục đích, phạm vi, đối tượng rà
soát, hệ thống hóa văn bản, tổng rà soát văn bản.
2 Trường hợp kiến nghị ban hành văn bản mới thì không cần ghi
nội dung này.
3 Theo
hình thức quy định tại Điều
38 của Nghị định này.
Mẫu
số 05
Tập hệ thống hóa
văn bản quy phạm pháp luật
CƠ QUAN THỰC HIỆN HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN1

TẬP HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
THUỘC
LĨNH VỰC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA ...2 TRONG KỲ HỆ THỐNG HÓA ...3
(Ban hành kèm theo
Quyết định số .../QĐ-… ngày …/…/… của …)
..., năm …
STT
|
Tên loại văn bản; cơ quan ban hành
|
Số, ký hiệu4; ngày, tháng, năm ban hành văn bản
|
Tên gọi của văn bản
|
Thời điểm có
hiệu lực5
|
Ghi chú6
|
I. LĨNH VỰC...
|
1
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
II. LĨNH VỰC...
|
1
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
... LĨNH VỰC...
|
1
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
Tổng
số: ... văn bản
|
_____________________________
1 Tên
cơ quan thực hiện hệ thống hóa văn bản.
2 Cơ
quan thực hiện hệ thống hóa văn bản.
3 Kỳ hệ thống hóa 05
năm (từ năm … đến năm …).
4 Gắn đường dẫn tới nội dung văn bản đăng tải trên Cơ sở dữ liệu
quốc gia về văn bản pháp luật.
5 Ghi
rõ ngày, tháng, năm có hiệu lực của
văn bản.
6 Trường hợp tính đến thời điểm tính
số liệu rà soát, hệ thống hóa mà văn bản chưa
có hiệu
lực thì ghi “Chưa có hiệu lực” hoặc văn bản đã hết hiệu lực một phần thì ghi “Hết hiệu
lực một phần”. Trường hợp văn bản bị tạm ngưng hiệu lực thì ghi “tạm ngưng
hiệu lực” và ghi khoảng thời gian bị tạm ngưng hiệu lực.