ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LONG AN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4614/QĐ-UBND
|
Long An, ngày 11
tháng 12 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG
AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/6/2015;
Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng ngày
26/11/2003; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng
ngày 14/6/2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng
ngày 16/11/2013;
Căn cứ Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng
đã sửa đổi, bổ sung năm 2013;
Căn cứ Thông tư số 08/2017/TT-BNV ngày
27/10/2017 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số
91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Thi đua, Khen thưởng;
Theo đề nghị của Sở Nội vụ tại Tờ trình số
935/TTr-SNV ngày 15/11/2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy định về tổ chức công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh
Long An.
Điều 2. Quyết định này thay
thế Quyết định số 3231/QĐ-UBND ngày 08/9/2015 của UBND tỉnh về việc ban hành
Quy định về tổ chức công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Long An.
Điều 3. Chánh Văn phòng
UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, thủ trưởng sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch
UBND huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn và các tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- TTTU, TTHĐND tỉnh, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Ban TĐKT Trung ương;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Thành viên Hội đồng TĐKT tỉnh;
- Công báo;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Văn Cần
|
QUY ĐỊNH
VỀ
TỔ CHỨC CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 4614/QĐ-UBND ngày 11 tháng 12 năm 2018 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Long An)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về tổ chức công tác thi đua,
khen thưởng trên địa bàn tỉnh Long An, bao gồm đối tượng, nguyên tắc thi đua,
khen thưởng; hình thức, đối tượng, tiêu chuẩn danh hiệu thi đua và khen thưởng;
trình tự, thủ tục đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng; Hội
đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp; Hội đồng Sáng kiến các cấp; thẩm quyền quyết
định, tổ chức trao tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng; Quỹ thi đua,
khen thưởng và quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng.
Các nội dung liên quan khác không nêu tại Quy định
này thì thực hiện theo quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng đã sửa đổi, bổ
sung năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các tập thể, cá nhân,
cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,
tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức
kinh tế thuộc các thành phần, đơn vị lực lượng vũ trang (sau đây gọi tắt là cơ
quan, tổ chức, đơn vị) và người lao động sinh sống, công tác trên địa bàn tỉnh;
các tổ chức, cá nhân ngoài tỉnh, tổ chức và cá nhân người nước ngoài, các tổ chức
quốc tế làm việc tại Việt Nam, người Việt Nam ở nước ngoài có thành tích tiêu biểu,
xuất sắc hoặc có nhiều đóng góp trong sự nghiệp xây dựng, phát triển kinh tế -
xã hội của tỉnh được khen thưởng theo Quy định này.
Điều 3. Nguyên tắc thi đua,
khen thưởng
Nguyên tắc thi đua, khen thưởng thực hiện theo quy
định tại Điều 6 Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 26/11/2003, Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 14/6/2005 và Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 16/11/2013 (sau đây gọi
tắt là Luật Thi đua, Khen thưởng); Điều 3 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày
31/7/2017 của Chính phủ (sau đây gọi tắt là Nghị định 91/2017/NĐ-CP) và Điều 2
Thông tư số 08/2017/TT-BNV ngày 27/10/2017 của Bộ Nội vụ (sau đây gọi tắt là
Thông tư 07/2017/TT-BNV), được cụ thể một số nội dung quy định như sau:
1. Việc xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen
thưởng được thực hiện công khai, dân chủ, đề nghị theo trình tự từ cơ sở, chú
trọng tập thể, cá nhân trực tiếp lao động, công tác và học tập có thành tích
tiêu biểu xuất sắc, bảo đảm đúng đối tượng, tiêu chuẩn, tỷ lệ theo quy định.
2. Thành tích đề nghị khen thưởng phải phù hợp với
hình thức, mức hạng, loại thành tích và tương xứng với kết quả đạt được trong
phong trào thi đua, mức độ công lao đóng góp, cống hiến cho sự nghiệp chung của
đất nước, của địa phương; thành tích đạt được nhiều, công lao đóng góp lớn, phạm
vi ảnh hưởng rộng thì mức hạng khen thưởng cao và ngược lại.
3. Khi khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng
về thành tích toàn diện hàng năm đối với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị,
phải căn cứ vào thành tích của tập thể do cá nhân đó trực tiếp lãnh đạo, quản
lý; tập thể đó phải hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và không có người vi phạm pháp
luật hoặc vi phạm kỷ luật đã bị xử lý.
4. Tập thể và cá nhân khi xét và đề nghị khen thưởng
tổng kết thành tích hàng năm về thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã hội phải
“hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ”.
5. Không tặng nhiều hình thức khen thưởng cho một
thành tích đạt được. Tập thể, cá nhân đủ tiêu chuẩn tặng hình thức, mức hạng
nào thì xét đề nghị cấp có thẩm quyền tặng thưởng hình thức, mức hạng đó.
6. Chỉ lấy kết quả khen thưởng về thành tích toàn
diện để làm căn cứ xét khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng về công trạng
và thành tích đạt được. Hình thức khen thưởng theo đợt, chuyên đề không tính
làm điều kiện, tiêu chuẩn đề nghị khen thưởng cấp Nhà nước.
Chưa khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng tập
thể, cá nhân đang trong thời gian cơ quan có thẩm quyền đang xem xét thi hành kỷ
luật hoặc đang điều tra, thanh tra, kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm hoặc có
đơn thư khiếu nại, tố cáo đang được xác minh làm rõ.
7. Đối với cá nhân trong một năm đề nghị một hình
thức khen thưởng cấp tỉnh về thành tích thường xuyên và một hình thức khen thưởng
về thành tích phong trào (chuyên đề) hoặc giai đoạn (trừ thành tích đặc biệt xuất
sắc đột xuất; khen thưởng quá trình cống hiến; khen thưởng theo niên hạn).
8. Sáng kiến của cá nhân đã được xét, công nhận
danh hiệu chiến sĩ thi đua các cấp, thì không lấy thành tích sáng kiến đó để
làm căn cứ tiếp tục xét các hình thức khen thưởng và ngược lại. Tuy nhiên, nếu
sáng kiến đó được ứng dụng rộng rãi trong thời gian dài và mang lại hiệu quả
cao, thì có thể xem xét để đề nghị khen thưởng.
9. Thời gian trình khen thưởng lần tiếp theo được
tính theo thời gian lập được thành tích ghi trong quyết định khen thưởng lần
trước. Đối với quyết định khen thưởng không ghi thời gian lập được thành tích
thì thời gian trình khen thưởng lần sau được tính theo thời gian ban hành quyết
định khen thưởng lần trước.
10. Đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị của Trung
ương đóng trên địa bàn tỉnh, chỉ xét tặng Cờ thi đua, Bằng khen của Chủ tịch
UBND tỉnh khi tham gia khối thi đua được suy tôn hàng năm hoặc thành tích khác
theo quy định.
Chương II
TỔ CHỨC THI ĐUA, HÌNH THỨC,
DANH HIỆU VÀ TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA
Điều 4. Hình thức tổ chức phong
trào thi đua
Hình thức tổ chức phong trào thi đua được thực hiện
theo quy định tại Điều 15 Luật Thi đua, Khen thưởng, Điều 4 Nghị định số
91/2017/NĐ-CP của Chính phủ và Điều 4 Thông tư số 08/2017/TT-BNV của Bộ Nội vụ.
Riêng hình thức thi đua theo theo đợt (chuyên đề) của các cơ quan, tổ chức, đơn
vị và địa phương thuộc tỉnh, thực hiện như sau:
Việc tổ chức phong trào thi đua theo đợt (chuyên đề)
có phạm vi sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, các huyện, thị xã, thành phố, công
ty, thực hiện khen thưởng theo thẩm quyền. Trường hợp có thời gian từ 02 năm trở
lên, có phạm vi ảnh hưởng rộng và có hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền
UBND tỉnh, phải gửi kế hoạch tổ chức phát động phong trào thi đua theo chuyên đề
về Ban Thi đua - Khen thưởng (Sở Nội vụ) để theo dõi, tổng hợp và hướng dẫn
khen thưởng.
Điều 5. Nội dung và yêu cầu tổ
chức phong trào thi đua
Nội dung tổ chức phong trào thi đua được thực hiện
theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP của Chính phủ và Điều 5
Thông tư 08/2017/TT-BNV của Bộ Nội vụ, được cụ thể một số nội dung quy định như
sau:
1. Phong trào thi đua phải có chủ đề, tên gọi dễ nhớ,
dễ tuyên truyền; nội dung phải bám sát nhiệm vụ chính trị, nhiệm vụ trọng tâm,
nhiệm vụ cấp bách của cơ quan, tổ chức, đơn vị; phương pháp thi đua cụ thể, thiết
thực.
2. Căn cứ vào nội dung của phong trào thi đua để
xây dựng các tiêu chí đánh giá phù hợp với thực tế và làm căn cứ bình xét thi
đua, khen thưởng trong các kỳ sơ kết, tổng kết.
3. Trong quá trình tổ chức thực hiện, chú trọng
công tác hướng dẫn, kiểm tra và nâng cao trách nhiệm, vai trò của người đứng đầu
trong việc phát hiện, khen thưởng, xây dựng, bồi dưỡng, tuyên truyền, nhân rộng
điển hình tiên tiến, nhân tố mới, cách làm hay trong phong trào thi đua.
4. Sơ kết, tổng kết phong trào thi đua phải đánh
giá đúng kết quả, tác dụng, những tồn tại, hạn chế và rút ra những bài học kinh
nghiệm trong việc tổ chức phong trào thi đua; công khai lựa chọn, bình xét danh
hiệu thi đua, khen thưởng các tập thể, cá nhân tiêu biểu xuất sắc. Tổ chức
tuyên truyền, phổ biến các sáng kiến, kinh nghiệm để mọi người học tập và nhân
rộng các gương điển hình tiên tiến.
Đối với các khối, cụm thi đua do sở, ban, ngành,
đoàn thể tỉnh tổ chức: Khi kết thúc phong trào thi đua, các khối, cụm thi đua tổ
chức đánh giá, phân loại, chấm điểm kết quả giao ước thi đua đã thực hiện trong
năm. Đồng thời, các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh tổ chức chấm điểm đánh giá kết
quả hoàn thành nhiệm vụ của từng tổ chức tương ứng ở cấp huyện và xếp hạng từ
cao đến thấp. Thời điểm đánh giá kết thúc ngày 30 tháng 12 hàng năm.
Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh có trách nhiệm gửi
thông báo kết quả đánh giá, phân loại, chấm điểm thi đua của tổ chức tương ứng ở
cấp huyện đến Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp huyện. Trong đó, phải phân
tích các điểm mạnh, yếu, hạn chế, tồn tại để cấp huyện được biết và có sự tập
trung đầu tư chỉ đạo, phát huy những mặt mạnh, chấn chỉnh các mặt còn hạn chế,
yếu kém của các phòng, ban, đoàn thể cấp huyện (thời gian thông báo cho cấp huyện
kết quả chấm điểm của các đơn vị thuộc tỉnh chậm nhất là 15 tháng 01 hàng năm).
Căn cứ kết quả chấm điểm, bình chọn, suy tôn các
đơn vị dẫn đầu khối, cụm thi đua do sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh tổ chức ở cấp
huyện. Sau khi thống nhất với huyện, các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh gửi bảng
điểm về Ban Thi đua - Khen thưởng (Sở Nội vụ) chậm nhất vào ngày 10 tháng 02 của
năm sau.
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh căn cứ vào số
điểm do các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh chấm cho các tổ chức tương ứng ở cấp
huyện để làm cơ sở đánh giá, chấm điểm thi đua cho cấp huyện, đồng thời xét
khen thưởng các tổ chức tương ứng của sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh ở cấp huyện.
Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh không gửi bảng
đánh giá, chấm điểm cho tổ chức tương ứng ở cấp huyện sẽ không được xét thi đua
trong Khối thi đua của tỉnh.
Điều 6. Đăng ký thi đua
1. Tập thể, cá nhân tham gia phong trào thi đua phải
đăng ký danh hiệu thi đua với các cơ quan, tổ chức, đơn vị phát động phong trào
thi đua.
2. Trưởng các cụm, khối thi đua và Thủ trưởng các
đơn vị thành viên trong các cụm, khối thi đua tổ chức cho các đơn vị trực thuộc
ký kết giao ước thi đua, đăng ký các nội dung, chỉ tiêu thi đua, danh hiệu thi
đua của cơ quan, tổ chức, đơn vị và gửi bản tổng hợp đăng ký thi đua tới Thường
trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh trước ngày 30 tháng 3 hàng năm. Riêng
ngành Giáo dục đăng ký trước ngày 31 tháng 10 hàng năm.
Điều 7. Tổ chức khối, cụm thi
đua
Căn cứ Nghị định 91/2017/NĐ-CP của Chính phủ, hướng
dẫn của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương về tổ chức cụm, khối thi đua của
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và tình hình cụ thể của tỉnh; UBND tỉnh
ban hành riêng Quy định về tổ chức hoạt động, bình xét thi đua; chia cụm, khối
thi đua và khen thưởng cho tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc
tham gia các khối, cụm thi đua hàng năm theo quy định.
Điều 8. Trách nhiệm của cơ
quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân trong tổ chức, triển khai phong trào thi đua
1. Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo, tổ chức phát động
phong trào thi đua và thực hiện công tác khen thưởng trong phạm vi của tỉnh.
2. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh, Ban Thi đua
- Khen thưởng (Sở Nội vụ) tham mưu Tỉnh ủy, UBND tỉnh các văn bản chỉ đạo công
tác thi đua, khen thưởng và phát động phong trào thi đua trong phạm vi toàn tỉnh.
Cụ thể hóa các giải pháp nâng cao hiệu quả chủ trương, chính sách của Đảng,
pháp luật Nhà nước về thi đua, khen thưởng phù hợp với tình hình thực tế ở địa
phương. Tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân dân tham gia phong trào thi
đua; kiểm tra việc thực hiện và sơ kết, tổng kết các phong trào thi đua, đề nghị
biểu dương, khen thưởng và nhân rộng điển hình tiên tiến.
Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể và đơn vị cấp
tỉnh; Chủ tịch UBND các cấp chủ trì tổ chức phát động phong trào thi đua; tổ chức
biểu dương và tuyên truyền nhân rộng các điển hình tiên tiến. Chủ động phát hiện,
lựa chọn các tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu trong phạm vi quản lý của
mình để khen thưởng và đề nghị cấp trên khen thưởng.
3. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức thành viên
và các tổ chức xã hội khác trong phạm vi quyền hạn của mình có trách nhiệm:
a) Tổ chức phối hợp với các cơ quan nhà nước để
phát động, triển khai các cuộc vận động, các phong trào thi đua, phổ biến kinh
nghiệm, nhân rộng các điển hình tiên tiến.
b) Tuyên truyền, động viên đoàn viên, hội viên, các
tầng lớp nhân dân tích cực tham gia các phong trào thi đua; góp phần phát triển
kinh tế - xã hội, xây dựng đời sống văn hóa, bảo vệ an ninh quốc phòng trên địa
bàn.
c) Phối hợp với các tổ chức thành viên, tham gia với
các cơ quan chức năng để tuyên truyền, động viên đoàn viên, hội viên, các tầng
lớp nhân dân tham gia phong trào thi đua và thực hiện chính sách khen thưởng
theo quy định.
4. Cơ quan Báo, Đài Phát thanh và Truyền hình của tỉnh
có trách nhiệm phản ánh đúng kết quả của phong trào thi đua và công tác khen
thưởng; thường xuyên tuyên truyền chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước về thi đua, khen thưởng; phát hiện các cá nhân, tập thể có thành tích
xuất sắc trong phong trào thi đua để biểu dương, tôn vinh các điển hình tiên tiến,
người tốt, việc tốt; đấu tranh với các hành vi vi phạm pháp luật về thi đua,
khen thưởng.
Điều 9. Trách nhiệm của cơ quan
làm công tác thi đua, khen thưởng
1. Đối với Ban Thi đua - Khen thưởng trực thuộc Sở
Nội vụ (cơ quan Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh):
a) Căn cứ chỉ thị, nghị quyết, kế hoạch của Trung
ương và của Tỉnh ủy, UBND tỉnh; tham mưu Tỉnh ủy, UBND tỉnh và Hội đồng Thi đua
- Khen thưởng tỉnh ban hành các văn bản chỉ đạo và hướng dẫn thực hiện công tác
thi đua, khen thưởng hàng năm.
b) Tham mưu UBND tỉnh và Hội đồng Thi đua - Khen
thưởng tỉnh ban hành chương trình, kế hoạch tuyên truyền, vận động các tầng lớp
nhân dân tham gia phong trào thi đua và nhân rộng các điển hình tiên tiến.
c) Phối hợp với Mặt trận Tổ quốc, các thành viên và
các sở, ban, ngành, huyện, thị xã, thành phố trong việc hướng dẫn, tổ chức các
phong trào thi đua và kiểm tra việc thực hiện; tham mưu sơ kết, tổng kết các
phong trào thi đua, nhân rộng các điển hình tiên tiến; đề xuất khen thưởng và
kiến nghị đổi mới công tác thi đua, khen thưởng.
2. Đối với bộ phận làm công tác thi đua, khen thưởng
ở các cơ quan, tổ chức, đơn vị: Tham mưu lãnh đạo cơ quan, tổ chức, đơn vị phát
động phong trào thi đua trong phạm vi quản lý và triển khai các phong trào thi
đua do cấp trên phát động. Tham mưu kiểm tra, sơ kết, tổng kết phong trào thi
đua; phát hiện, nhân rộng điển hình tiên tiến; đề xuất khen thưởng và các giải
pháp nâng cao hiệu quả công tác thi đua, khen thưởng.
Điều 10. Các danh hiệu thi đua
Các danh hiệu thi đua theo quy định tại Điều 20 Luật
Thi đua, Khen thưởng, gồm có:
1. Danh hiệu thi đua đối với cá nhân bao gồm: “Chiến
sĩ thi đua toàn quốc”; “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh”; “Chiến sĩ thi đua cơ sở” và
“Lao động tiên tiến”; “Chiến sĩ tiên tiến”.
2. Danh hiệu thi đua đối với tập thể bao gồm: “Cờ
thi đua của Chính phủ”; “Cờ thi đua cấp tỉnh”; “Tập thể Lao động xuất sắc”;
“Đơn vị Quyết thắng”; “Tập thể Lao động tiên tiến”; “Đơn vị tiên tiến” và “Ấp
văn hóa”, “Khu phố văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa”.
3. Danh hiệu thi đua đối với hộ gia đình: “Gia đình
văn hóa”.
Điều 11. Căn cứ và điều kiện
xét tặng các danh hiệu thi đua
1. Căn cứ tặng danh hiệu thi đua: Thực hiện theo
quy định tại Khoản 1 Điều 10 Luật Thi đua, Khen thưởng đã được sửa đổi, bổ sung
năm 2013.
2. Điều kiện để được xét, tặng các danh hiệu thi
đua bao gồm:
a) Tập thể, cá nhân hoàn thành tốt hoặc xuất sắc
nhiệm vụ được giao; chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước, đoàn kết, tương trợ, có thành tích và tích cực tham gia phong trào
thi đua thường xuyên tại cơ quan, tổ chức, đơn vị và địa phương.
b) Cá nhân tham gia chiến đấu, phục vụ chiến đấu hoặc
có hành động dũng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước, của nhân dân dẫn đến
bị thương tích cần điều trị, điều dưỡng theo kết luận của cơ sở y tế cấp huyện
hoặc tương đương trở lên thì thời gian điều trị, điều dưỡng được tính để bình
xét tặng danh hiệu thi đua.
c) Cá nhân được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng ngắn
hạn dưới 01 năm, chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thì thời
gian học tập được tính vào thời gian công tác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị để
được bình xét danh hiệu thi đua. Trường hợp cá nhân được cử tham gia đào tạo, bồi
dưỡng từ 01 năm trở lên, chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng,
có kết quả học tập từ loại khá trở lên thì được tính để xét tặng danh hiệu thi
đua.
d) Thời gian nghỉ thai sản theo quy định được tính
để bình xét tặng danh hiệu thi đua.
đ) Đối với cá nhân chuyển công tác, cơ quan, tổ chức,
đơn vị mới có trách nhiệm bình xét, tặng danh hiệu thi đua (trường hợp có thời
gian công tác ở cơ quan cũ từ 06 tháng trở lên phải có ý kiến nhận xét của cơ
quan cũ).
g) Trường hợp cá nhân được điều động, biệt phái đến
cơ quan, tổ chức, đơn vị khác trong một thời gian nhất định thì việc bình xét tặng
danh hiệu thi đua do cơ quan, tổ chức, đơn vị điều động, biệt phái xem xét quyết
định và được cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp nhận cá nhân được điều động, biệt
phái xác nhận.
Điều 12. Đối tượng và tiêu chuẩn
các danh hiệu thi đua
Đối tượng và tiêu chuẩn các danh hiệu thi đua thực
hiện theo Luật Thi đua, Khen thưởng và Nghị định số 91/2017/NĐ-CP của Chính phủ.
Ngoài ra, đối với các danh hiệu sau đây được cụ thể một số nội dung:
1. Danh hiệu “Cờ thi đua cấp tỉnh”:
Cờ thi đua cấp tỉnh được tặng cho các tập thể tiêu biểu
nhất trong các phong trào thi đua thường xuyên, theo đợt (chuyên đề) do Chủ tịch
UBND tỉnh phát động.
2. Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”:
- Đối với các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh: Thủ
trưởng đơn vị xét chọn không quá 20% tổng số các tập thể (phòng, ban hoặc tương
đương) đạt danh hiệu “Tập thể Lao động tiên tiến”.
- Đối với phòng, ban và tương đương, các đơn vị trực
thuộc huyện: Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp huyện xét chọn không quá 20% tổng
số các tập thể đạt danh hiệu “Tập thể Lao động tiên tiến” và đạt từ hạng Nhì trở
lên (do sở, ban, ngành tỉnh đánh giá), trừ các đơn vị thuộc ngành dọc.
- Đối với UBND xã, phường, thị trấn: Cuối năm, căn
cứ kết quả của các xã hoàn thành xuất sắc các chỉ tiêu thi đua kinh tế - xã hội
của cấp huyện giao hàng năm, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp huyện xét chọn
không quá 20% tập thể tiêu biểu, xuất sắc.
3. Danh hiệu “Tập thể Lao động tiên tiến”:
Đối tượng công nhận danh hiệu “Tập thể Lao động
tiên tiến”: Phòng, ban, chi cục, trung tâm thuộc sở, ngành; phòng, ban và tương
đương, các đơn vị trực thuộc cấp huyện, UBND xã, phường, thị trấn; công ty
trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty liên doanh,...và các đơn vị trực
thuộc như công ty, xí nghiệp (đối với các đơn vị sản xuất kinh doanh); trường học,
bệnh viện và tương đương (đối với đơn vị sự nghiệp); phòng trực thuộc ban, chi
cục, trung tâm thuộc ngành, trạm y tế thuộc huyện,...
Điều 13. Quy trình công nhận
danh hiệu thi đua
Quy trình công nhận danh hiệu thi đua, gồm: Tổ chức
đăng ký danh hiệu thi đua, quá trình thực hiện nhiệm vụ chuyên môn thông qua
phong trào thi đua và xét công nhận danh hiệu thi đua.
1. Tổ chức đăng ký danh hiệu thi đua: Là công việc
đầu năm, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp, các ngành tổ chức cho địa
phương, cơ quan, đơn vị và cán bộ, công chức, viên chức, người lao động đăng ký
các danh hiệu thi đua. Đồng thời tổng hợp bảng đăng ký danh hiệu thi đua thuộc
thẩm quyền của UBND tỉnh và Trung ương, gửi về Ban Thi đua - Khen thưởng (Sở Nội
vụ) để theo dõi, xem xét đề nghị cấp có thẩm quyền công nhận hoặc tặng thưởng
danh hiệu thi đua vào cuối năm.
- Về thi đua thường xuyên:
+ Đối với các cụm, khối thi đua ngành, địa phương,
doanh nghiệp: Các đơn vị thành viên trong cụm, khối thi đua đăng ký với Cụm trưởng,
Khối trưởng về danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ”, trước ngày 28 tháng 02
hàng năm; “Cờ thi đua cấp tỉnh”, hoặc hình thức khen thưởng “Bằng khen của Chủ
tịch UBND tỉnh”. Cụm trưởng, Khối trưởng tổng hợp đăng ký thi đua của thành
viên cụm, khối về Ban Thi đua - Khen thưởng (Sở Nội vụ) trước ngày 15 tháng 3
hàng năm.
+ Đối với ngành tỉnh, địa phương, cơ quan, đơn vị:
Thủ trưởng ngành tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện, Giám đốc doanh nghiệp xây dựng
kế hoạch tổ chức các phong trào thi đua thiết thực, phù hợp với ngành, địa
phương, đơn vị; hướng dẫn, tổ chức ký kết giao ước thi đua và tổng hợp danh
sách đăng ký thi đua danh hiệu (như “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh”, "Chiến sĩ
thi đua toàn quốc", "Tập thể Lao động xuất sắc", "Cờ thi
đua cấp tỉnh, Cờ thi đua của Chính phủ...) gửi về Ban Thi đua - Khen thưởng (Sở
Nội vụ) trước ngày 31 tháng 3 hàng năm.
Đồng thời, tổ chức đăng ký thi đua thực hiện các
công trình, sản phẩm, tác phẩm mới; tổ chức thi đua thông qua các hình thức hội
thi tay nghề, thi thợ giỏi, bàn tay vàng trong các ngành nghề..., lập thành
tích chào mừng các ngày lễ lớn hàng năm.
- Về thi đua theo đợt (hoặc thi đua theo chuyên đề):
Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể tỉnh đăng ký với Ban Thi đua - Khen thưởng
(Sở Nội vụ) về kế hoạch tổ chức phát động phong trào thi đua trọng tâm, tiêu biểu,
đột phá nhất để ngành tổ chức thực hiện trước ngày 31 tháng 3 hàng năm.
2. Sau khi đăng ký danh hiệu thi đua, các tập thể,
cá nhân tổ chức thực hiện nhiệm vụ chuyên môn được giao thông qua phong trào
thi đua của địa phương, cơ quan, đơn vị đã được phát động để phấn đấu đạt các
danh hiệu thi đua đã đăng ký.
3. Trên cơ sở tổng kết phong trào thi đua và đánh
giá quá trình thực hiện nhiệm vụ chuyên môn được giao; căn cứ vào tiêu chuẩn
danh hiệu thi đua đã đăng ký (thông qua cơ quan chuyên trách thi đua hoặc chuyên
trách thi đua tổng hợp và đề nghị), lãnh đạo cơ quan, đơn vị có thẩm quyền xét,
quyết định công nhận danh hiệu thi đua.
Chương III
HÌNH THỨC, LOẠI HÌNH, ĐỐI
TƯỢNG VÀ TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG
Điều 14. Hình thức và loại
hình khen thưởng
1. Hình thức khen thưởng theo quy định tại Điều 8
Luật Thi đua, Khen thưởng, bao gồm: Huân chương; Huy chương; danh hiệu Vinh dự
Nhà nước; “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”; Kỷ niệm chương,
Huy hiệu; Bằng khen và Giấy khen.
Các loại Huân chương, Huy chương, danh hiệu Vinh dự
Nhà nước; Bằng khen và Giấy khen được quy định tại các Điều 33, 53, 58, 70 và
74 Luật Thi đua, Khen thưởng.
2. Loại hình khen thưởng theo quy định tại Điều 13
Nghị định 91/2017/NĐ-CP của Chính phủ, bao gồm: Khen thưởng theo công trạng và
thành tích đạt được; khen thưởng theo đợt (chuyên đề); khen thưởng đột xuất;
khen thưởng quá trình cống hiến; khen thưởng theo niên hạn và khen thưởng đối
ngoại.
Điều 15. Đối tượng và tiêu chuẩn
khen thưởng
Đối tượng và tiêu chuẩn khen thưởng thực hiện theo
quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng và Nghị định 91/2017/NĐ-CP của Chính phủ.
Ngoài ra, đối với hình thức khen thưởng Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh được cụ
thể một số nội dung quy định như sau:
1. Đối với tập thể:
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh: Thủ trưởng đơn
vị xét chọn không quá 10% tổng số các tập thể (phòng, ban hoặc tương đương) đạt
danh hiệu “Tập thể Lao động tiên tiến”.
- Phòng, ban và tương đương, các đơn vị trực thuộc
cấp huyện (gọi tắt là ngành huyện): Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp huyện
xét chọn không quá 10% tổng số các tập thể đạt danh hiệu “Tập thể Lao động tiên
tiến” và đạt từ hạng Ba trở lên (do sở, ban, ngành tỉnh đánh giá), trừ các đơn
vị thuộc ngành dọc.
- Xã, phường, thị trấn: Căn cứ quy định thi đua,
khen thưởng cụm thi đua xã, phường, thị trấn của tỉnh.
- Khóm, ấp, khu phố: Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
cấp huyện xét chọn không quá 10% tổng số khóm, ấp, khu phố trên địa bàn.
2. Đối với cá nhân:
- Cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong các
cơ quan, đơn vị các cấp: Được xét chọn không quá 10% tổng số cá nhân đạt danh
hiệu “Lao động tiên tiến”. Trong đó, tỷ lệ cá nhân không là lãnh đạo, quản lý đạt
trên 70% tổng số cá nhân đề nghị Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh.
- Công nhân, người lao động gương mẫu chấp hành tốt
chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; giỏi về chuyên môn,
nghiệp vụ, trong 02 năm liên tục có 01 sáng kiến trở lên mang lại hiệu quả và
có đóng góp trong việc đào tạo, bồi dưỡng, giúp đỡ cho từ 02 lao động trở lên
nâng cao tay nghề, chuyên môn, nghiệp vụ.
- Nông dân gương mẫu chấp hành tốt chủ trương,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; có mô hình sản xuất hiệu quả và ổn
định từ 01 năm trở lên, giúp đỡ hộ nông dân xóa đói giảm nghèo và được tạo việc
làm cho người lao động.
- Đối với Trưởng ấp, khóm, khu phố (sau đây gọi tắt
là ấp), Phó Trưởng ấp, Bí thư, Phó Bí thư ấp, Trưởng, Phó Mặt trận, đoàn thể ấp:
Được xét chọn không quá 2% tổng số Trưởng ấp, Phó Trưởng ấp, Bí thư, Phó Bí thư
ấp, Trưởng, Phó Mặt trận, đoàn thể ấp trên địa bàn.
3. Riêng tiêu chuẩn tặng Bằng khen cho tập thể và
cá nhân có thành tích đóng góp và vận động đóng góp từ thiện, xã hội ở địa
phương thì UBND tỉnh có quy định riêng.
4. Số lượng đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng
giai đoạn (các chuyên đề thi đua, luật, chỉ thị, nghị quyết) 05 năm, 10 năm, 20
năm: Số lượng đề nghị không quá 05 tập thể, 10 cá nhân. Ngoài ra, các trường hợp
đặc biệt phải có ý kiến chỉ đạo của Thường trực Tỉnh ủy hoặc Chủ tịch UBND tỉnh.
5. Về khen thưởng kỷ niệm ngày thành lập hoặc ngày
truyền thống: Các sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị xin ý kiến Tỉnh ủy hoặc
UBND tỉnh về việc đề nghị khen thưởng nhân dịp lễ kỷ niệm ngày thành lập, ngày
truyền thống (năm tròn, 10 năm, 20 năm ...) và phát động thi đua ngắn hạn lập
thành tích chào mừng lễ kỷ niệm.
Điều 16. Các trường hợp không
công nhận danh hiệu thi đua và khen thưởng
1. Thủ trưởng sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Chủ tịch
UBND cấp huyện, cấp xã, Giám đốc doanh nghiệp không xét công nhận danh hiệu “Tập
thể Lao động tiên tiến”, “Lao động tiên tiến”, tặng “Giấy khen” cho các trường
hợp sau:
a) Đối với tập thể:
- Không đăng ký thi đua (đối với những trường hợp đề
nghị công nhận danh hiệu thi đua);
- Đảng bộ, chi bộ đạt loại không hoàn thành nhiệm vụ;
- Các đơn vị (trực tiếp quản lý có tư cách pháp
nhân) có công chức, viên chức sinh con thứ ba trở lên.
b) Đối với cá nhân:
- Không đăng ký thi đua (đối với những trường hợp đề
nghị công nhận danh hiệu thi đua);
- Đảng viên không hoàn thành tốt nhiệm vụ;
- Mới tuyển dụng dưới 10 tháng;
- Bị phạt vi phạm hành chính, vi phạm kỷ luật từ
hình thức khiển trách trở lên hoặc có thư phản ánh của địa phương nơi cư trú về
việc không chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của
Nhà nước hoặc các vi phạm khác... (nếu nội dung phản ảnh được xác minh là
đúng);
- Cá nhân đi học ngắn hạn dưới 01 năm (chương trình
chuyên viên, chuyên viên chính,..); hoặc trên 01 năm (trung cấp, cao cấp lý luận
chính trị, cử nhân lý luận chính trị hoặc tương đương...) nếu đạt kết quả từ loại
trung bình khá trở xuống (trong năm xét thi đua, khen thưởng mà chưa có xếp loại
học tập toàn khóa thì căn cứ vào điểm trung bình của các môn đã học trong năm).
2. Thủ trưởng sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch
UBND cấp huyện; Giám đốc doanh nghiệp không xét, quyết định công nhận danh hiệu
“Chiến sĩ thi đua cơ sở” cho các trường hợp sau:
- Trưởng sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Bí thư, Chủ
tịch Hội đồng nhân dân, UBND cấp huyện, Giám đốc doanh nghiệp, nếu tập thể mà
cá nhân trực tiếp quản lý không được Chủ tịch UBND tỉnh công nhận hoàn thành xuất
sắc nhiệm vụ;
- Trưởng các phòng, ban hoặc tương đương trực thuộc
sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, nếu tập thể mà cá nhân trực tiếp quản lý không
hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ;
- Trưởng phòng, ban cấp huyện hoặc tương đương, nếu
các phòng, ban huyện mà cá nhân trực tiếp quản lý không hoàn thành xuất sắc nhiệm
vụ;
- Công chức, viên chức không hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ.
3. Chủ tịch UBND tỉnh không xét, quyết định công nhận
danh hiệu và khen thưởng cho các trường hợp sau:
a) Đối với sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, cấp huyện,
doanh nghiệp:
- Không đăng ký thi đua (đối với những trường hợp đề
nghị công nhận danh hiệu thi đua);
- Không đăng ký với Cụm, Khối thi đua về các chỉ tiêu
thi đua kinh tế - xã hội trước ngày 31 tháng 3 hàng năm;
- Đảng bộ, chi bộ không đạt loại hoàn thành tốt nhiệm
vụ trở lên;
- Không tặng “Cờ thi đua cấp tỉnh” cho các đơn vị,
tổ chức, doanh nghiệp không thuộc các Cụm, Khối thi đua ngành, địa phương, doanh
nghiệp;
- Không đánh giá, chấm điểm cho tổ chức tương ứng ở
cấp huyện đúng quy định;
- Hồ sơ đề nghị khen thưởng không đúng thời gian
quy định;
- Gửi báo cáo tổng kết không đúng nội dung và thời
gian quy định.
b) Đối với cá nhân:
- Không đăng ký thi đua (đối với những trường hợp đề
nghị công nhận danh hiệu thi đua);
- Đảng viên không hoàn thành tốt nhiệm vụ;
- Công chức, viên chức không hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ;
- Không tặng “Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh” cho
cá nhân nếu trong báo cáo thành tích không nêu được hiệu quả đạt được của các đề
tài sáng kiến (mặc dù đã được ngành, địa phương, đơn vị xét, công nhận);
- Không xét khen thưởng đối với Thủ trưởng cơ quan,
đơn vị nếu cơ quan, đơn vị, cá nhân trực tiếp phụ trách không hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ;
- Hồ sơ đề nghị khen thưởng không đúng thời gian
quy định.
Điều 17. Mô hình tiêu biểu và
điển hình tiên tiến
1. Mô hình tiêu biểu, điển hình tiên tiến cấp tỉnh
và cấp sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, cấp huyện, thị xã, thành phố là hình thức
ghi nhận vinh dự cấp tỉnh và của cấp sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, cấp huyện,
thị xã, thành phố cho tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong lao động, sản
xuất, học tập và công tác, chiến đấu, phục vụ chiến đấu; là nhân tố nổi trội, dẫn
đầu trong các phong trào thi đua, gương mẫu chấp hành chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; có tinh thần tương thân tương ái, giúp
đỡ mọi người cùng phát triển; tích cực tham gia các hoạt động nhân đạo, từ thiện,
góp phần phát triển kinh tế - xã hội và giữ vững an ninh - quốc phòng của tỉnh.
Việc công nhận mô hình tiêu biểu, điển hình tiên tiến
cấp tỉnh do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định và công nhận mô hình tiêu biểu, điển
hình tiên tiến cấp sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, cấp huyện, thị xã, thành phố
do người đứng đầu sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện quyết
định. Cá nhân, tập thể được công nhận mô hình tiêu biểu và điển hình tiên tiến
được làm căn cứ để đề nghị khen thưởng theo quy định, nhưng không kèm theo tiền
thưởng.
2. Tiêu chuẩn và điều kiện công nhận
a) Mô hình tiêu biểu và điển hình tiên tiến cấp tỉnh
được lựa chọn trong số các điển hình tiên tiến cấp sở, ban, ngành, đoàn thể cấp
tỉnh, cấp huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị doanh nghiệp thuộc các khối
thi đua của tỉnh; cá nhân, tập thể phải thực sự tiêu biểu, xuất sắc trong các
phong trào thi đua do cấp tỉnh phát động.
b) Mô hình tiêu biểu và điển hình tiên tiến cấp sở,
ban, ngành, đoàn thể tỉnh, cấp huyện, thị xã, thành phố được lựa chọn trong số
các mô hình tiêu biểu và điển hình tiên tiến ở các phòng, ban, cơ quan, đơn vị
trực thuộc các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, các đơn vị, doanh nghiệp, các xã,
phường, thị trấn giới thiệu; cá nhân, tập thể phải thực sự tiêu biểu, xuất sắc
trong thực hiện các phong trào thi đua do các cấp phát động.
Chương IV
THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH,
TRAO TẶNG VÀ THỦ TỤC, HỒ SƠ XÉT DANH HIỆU THI ĐUA VÀ KHEN THƯỞNG
Điều 18. Thẩm quyền quyết định,
đề nghị và trao tặng khen thưởng
1. Thẩm quyền quyết định, đề nghị, trao tặng các
danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thực hiện theo quy định từ Điều 77 đến
Điều 81 Luật Thi đua, Khen thưởng, Điều 43, 44 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP của
Chính phủ và Điều 7 Thông tư số 08/2017/TT-BNV của Bộ Nội vụ.
2. Người có thẩm quyền quyết định tặng các danh hiệu
thi đua và hình thức khen thưởng nào thì trực tiếp trao tặng hoặc ủy quyền trao
tặng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng đó.
Việc công bố, trao tặng, đón nhận danh hiệu thi đua
và hình thức khen thưởng được thực hiện theo Nghị định số 145/2013/NĐ-CP ngày
29 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về tổ chức ngày kỷ niệm; nghi thức
trao tặng, đón nhận hình thức khen thưởng, danh hiệu thi đua; nghi lễ đối ngoại
và đón, tiếp khách nước ngoài.
Điều 19. Quy định về thẩm quyền
và đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ
Việc đánh giá, công nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm
vụ đối với tập thể, cá nhân hàng năm để làm căn cứ xét tặng các danh hiệu thi
đua và đề nghị các hình thức khen thưởng theo quy định, do cấp trình khen thưởng
(người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị) căn cứ quy định thực hiện, được cụ thể
một số nội dung quy định như sau:
1. Đối với cá nhân:
a) Là cán bộ, công chức, viên chức: Việc đánh giá,
phân loại thực hiện theo quy định của Luật Cán bộ, công chức; Luật Viên chức;
Nghị định số 56/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ và Nghị định số
88/2017/NĐ-CP ngày 27/7/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 56/2015/NĐ-CP của Chính phủ về đánh giá và phân loại cán bộ, công chức,
viên chức.
b) Không phải là cán bộ, công chức, viên chức: Thủ
trưởng cơ quan, đơn vị xây dựng tiêu chí đánh giá, phân loại theo 04 mức: “hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ”, “hoàn thành tốt nhiệm vụ”, “hoàn thành nhiệm vụ” và
“không hoàn thành nhiệm vụ”.
2. Đối với tập thể:
a) Tập thể được đánh giá, phân loại “hoàn thành xuất
sắc nhiệm vụ” đạt các tiêu chí sau:
- Tập thể thuộc cơ quan quản lý nhà nước, đơn vị sự
nghiệp:
+ Có tổ chức thực hiện phong trào thi đua thường
xuyên, thiết thực, hiệu quả, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
+ Sáng tạo, vượt khó hoàn thành vượt mức chỉ tiêu,
nhiệm vụ theo chương trình, kế hoạch công tác, vượt tiến độ, có chất lượng và
hiệu quả.
+ Có 70% cá nhân trong tập thể được đánh giá, phân
loại từ mức “hoàn thành tốt nhiệm vụ” trở lên và có cá nhân được đánh giá, phân
loại “hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ”; không có cá nhân được đánh giá, phân loại
“không hoàn thành nhiệm vụ” và vi phạm kỷ luật.
+ Nội bộ đoàn kết, gương mẫu chấp hành tốt chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và không có cá nhân vi phạm
kỷ luật.
- Tập thể thuộc các tổ chức kinh tế trên địa bàn tỉnh:
+ Có tổ chức thực hiện phong trào thi đua thường
xuyên, thiết thực, hiệu quả, hoàn thành tốt nhiệm vụ, kế hoạch được giao.
+ Tăng trưởng cao và bền vững; nỗ lực đổi mới, sáng
tạo, tạo ra sản phẩm và dịch vụ mới có sức cạnh tranh.
+ Thực hiện tốt nghĩa vụ đối với Nhà nước, đảm bảo
tốt quyền lợi của người lao động và bảo vệ môi trường.
+ Tích cực tham gia các hoạt động xã hội, nhân đạo,
từ thiện, phát triển cộng đồng, tạo điều kiện cho tổ chức Đảng, đoàn thể hoạt động.
+ Nội bộ đoàn kết, gương mẫu chấp hành tốt chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và không có cá nhân vi phạm
kỷ luật.
b) Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương căn cứ
nội dung nêu tại điểm a khoản này và tình hình cụ thể ở cơ quan, tổ chức và đơn
vị, xây dựng tiêu chí đánh giá, phân loại cụ thể cho các tập thể thuộc và trực
thuộc theo 04 mức: “hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ”, “hoàn thành tốt nhiệm vụ”
“hoàn thành nhiệm vụ” và “không hoàn thành nhiệm vụ” để làm căn cứ xét danh hiệu
thi đua và đề nghị các hình thức khen thưởng theo quy định. Việc đánh giá, phân
loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ của tập thể được thực hiện đồng thời với việc
đánh giá, phân loại mức độ thực hiện nhiệm vụ của cá nhân.
3. Thẩm quyền xếp loại “hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ”:
Chủ tịch UBND tỉnh xem xét đề nghị xếp loại “hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ” đối với huyện, thị xã, thành phố, các sở, ban, ngành,
đoàn thể tỉnh trên cơ sở đề nghị của Thường trực Cụm, Khối thi đua tỉnh.
Người đứng đầu sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh xếp loại
“hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ” cho phòng, ban, chi cục trực thuộc, cán bộ, công
chức và người lao động.
Chủ tịch UBND cấp huyện xếp loại “hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ” cho các phòng, ban chuyên môn trực thuộc cấp huyện; UBND xã, phường,
thị trấn.
Đồng thời, tỷ lệ xếp loại “hoàn thành xuất sắc nhiệm
vụ” đối với tập thể không quá 40% tổng số tập thể; đối với cá nhân thì căn cứ
tiêu chuẩn quy định của Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức và các văn bản
hướng dẫn thi hành các Luật này.
Điều 20. Quy định chung về thủ
tục và hồ sơ khen thưởng
1. Ban cán sự đảng UBND tỉnh trình Ban Thường vụ Tỉnh
ủy xem xét, có ý kiến bằng văn bản trước khi Chủ tịch UBND tỉnh trình Thủ tướng
Chính phủ các trường hợp sau:
a) Khen thưởng cho cá nhân thuộc diện Tỉnh ủy quản
lý;
b) Các hình thức khen thưởng: “Huân chương Sao
vàng”, “Huân chương Hồ Chí Minh”, “Huân chương Độc lập” (các hạng), danh hiệu
“Nhà giáo nhân dân”, “Thầy thuốc nhân dân”, “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghề nhân nhân
dân”, “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”, “Anh hùng Lao động”, “Anh hùng Lực lượng vũ
trang nhân dân”.
2. Cá nhân đã nghỉ hưu, nay đơn vị đã giải thể hoặc
sáp nhập thì đơn vị tiếp nhận nhiệm vụ của cơ quan đó có trách nhiệm xem xét, đề
nghị khen thưởng; cá nhân đã nghỉ hưu (hoặc hy sinh, từ trần) thì hồ sơ đề nghị
khen thưởng do cơ quan quản lý cán bộ trước khi nghỉ hưu (hoặc hy sinh, từ trần)
xem xét, hoàn chỉnh, trình cấp có thẩm quyền theo quy định.
3. Khi xét danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh”,
“Chiến sĩ thi đua toàn quốc”, “Anh hùng Lao động”, “Anh hùng Lực lượng vũ trang
nhân dân”, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp tỉnh phải họp và bỏ phiếu kín; tập
thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng phải có tỷ lệ phiếu đồng ý từ 90% trở lên
tính trên tổng số thành viên của Hội đồng (nếu thành viên Hội đồng vắng mặt thì
lấy ý kiến bằng văn bản).
4. Ban Thi đua - Khen thưởng (Sở Nội vụ) lấy ý kiến
nhân dân trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh, Cổng thông tin điện tử Sở Nội vụ,
Báo và Đài Phát thanh - Truyền hình của tỉnh trong thời gian 20 ngày đối với
các cá nhân, tập thể khi đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, trình cấp trên
khen thưởng các hình thức Huân chương, danh hiệu Vinh dự Nhà nước, Giải thưởng
Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước, danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”.
Việc lấy ý kiến của nhân dân trên phương tiện thông
tin và kết quả xử lý thông tin (kể cả đơn thư khiếu nại, tố cáo nếu có) phải
báo cáo Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh trước khi đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh
trình cấp trên khen thưởng.
5. Trường hợp các cá nhân, tập thể do người đứng đầu
cơ quan, tổ chức, đơn vị phát hiện có thành tích tiêu biểu xuất sắc được đề nghị
khen thưởng, thủ tục, hồ sơ thực hiện theo thủ tục đơn giản quy định tại Điều
55 Nghị định 91/2017/NĐ-CP của Chính phủ.
7. Đối với những cơ quan, tổ chức, đơn vị có nghĩa
vụ nộp ngân sách nhà nước, khi trình các hình thức khen thưởng cho tập thể hoặc
cá nhân là Thủ trưởng đơn vị, trong hồ sơ khen thưởng phải có văn bản xác nhận
của cơ quan quản lý thuế có thẩm quyền về hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.
8. Đối với các doanh nghiệp thuộc đối tượng kiểm
toán theo quy định: Hồ sơ đề nghị khen thưởng phải có xác nhận kết quả kiểm
toán hàng năm theo quy định trước khi đề nghị khen thưởng. Trường hợp doanh
nghiệp không phải đối tượng kiểm toán, trong báo cáo thành tích phải nêu rõ
không thuộc đối tượng kiểm toán.
9. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa
phương thuộc tỉnh chịu trách nhiệm về thủ tục và nội dung hồ sơ trình Chủ tịch
UBND tỉnh, bao gồm: Hồ sơ, thủ tục, quy trình, tính chính xác của thành tích và
các nội dung liên quan đến thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước.
10. Báo cáo thành tích được đề nghị khen thưởng phải
phù hợp với hình thức, mức hạng và loại hình khen thưởng. Nội dung báo cáo
thành tích thực hiện theo các mẫu quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định số
91/2017/NĐ-CP của Chính phủ. Hiệu quả và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến, đề
tài nghiên cứu khoa học đã được áp dụng phải được thể hiện cụ thể trong báo cáo
thành tích. Lãnh đạo cơ quan, tổ chức, đơn vị khi đề nghị khen thưởng phải xác
nhận về thành tích và mức độ hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ của tập thể và cá
nhân đã được công nhận theo quy định cho từng hình thức khen thưởng.
11. Trường hợp quy định cá nhân, tập thể được đề
nghị khen thưởng có phát minh, sáng chế, sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học,
sự mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, phải có xác nhận của
cơ quan quản lý có thẩm quyền. Đối với doanh nghiệp, phải có văn bản xác nhận của
cơ quan quản lý thuế có thẩm quyền.
12. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp có trách
nhiệm giúp người đứng đầu đánh giá thành tích của tập thể, cá nhân có phạm vi ảnh
hưởng trong toàn quốc; ảnh hưởng trong tỉnh hoặc trong ngành, lĩnh vực, địa phương
thuộc thẩm quyền quản lý.
13. Ban Thi đua - Khen thưởng (Sở Nội vụ) có trách
nhiệm thẩm định các đề nghị khen thưởng, bao gồm: Thủ tục, hồ sơ, điều kiện và
tiêu chuẩn khen thưởng theo quy định và trình Chủ tịch UBND tỉnh xét khen thưởng
hoặc trình cấp trên khen thưởng.
Điều 21. Tuyến trình khen thưởng
Tuyến trình khen thưởng được thực hiện trên cơ sở
nguyên tắc cấp nào quản lý về tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức, người lao
động và quỹ lương thì cấp đó có trách nhiệm khen thưởng hoặc trình cấp trên khen
thưởng đối với các đối tượng thuộc phạm vi quản lý theo quy định tại Điều 46
Nghị định 91/2017/NĐ-CP của Chính phủ và Điều 10 Thông tư số 08/2017/TT-BNV của
Bộ Nội vụ.
Điều 22. Hiệp y khen thưởng
1. “Hiệp y khen thưởng” là hình thức lấy thông tin
của các cơ quan có liên quan để có thêm căn cứ xác định trước khi quyết định
khen thưởng.
2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị và người đứng đầu cơ
quan, tổ chức, đơn vị thuộc Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương đóng trên địa
bàn tỉnh, khi trình các hình thức khen thưởng cấp Nhà nước phải lấy ý kiến hiệp
y của UBND tỉnh về những nội dung:
a) Việc chấp hành chủ trương của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước và kết quả hoạt động của tổ chức Đảng, đoàn thể (nếu tổ
chức Đảng, đoàn thể sinh hoạt tại tỉnh).
b) Đối với đơn vị sản xuất kinh doanh: Phải lấy ý
kiến thêm về thực hiện chế độ bảo hiểm cho công nhân, người lao động; đảm bảo
môi trường trong quá trình sản xuất, kinh doanh và an toàn vệ sinh lao động, an
toàn thực phẩm.
3. Thủ trưởng và cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc huyện,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh quản lý (có hệ thống tổ chức ngành dọc của sở,
ban, ngành, đoàn thể tỉnh) khi trình các hình thức khen thưởng cấp Nhà nước phải
lấy ý kiến hiệp y về thành tích thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của sở, ban,
ngành, đoàn thể tỉnh có chức năng quản lý ngành, lĩnh vực.
4. Khen thưởng đối ngoại phải lấy ý kiến của các cơ
quan có liên quan (Công an tỉnh, Sở Ngoại vụ).
5. Khi có văn bản xin ý kiến của Ban Thi đua - Khen
thưởng (Sở Nội vụ), trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản
đề nghị (tính theo dấu bưu điện), cơ quan được xin ý kiến có trách nhiệm trả lời
bằng văn bản. Sau 10 ngày làm việc, nếu không có ý kiến trả lời được xem như đồng
ý, Ban Thi đua - Khen thưởng (Sở Nội vụ) tiến hành các thủ tục trình khen thưởng
và Thủ trưởng cơ quan được xin ý kiến hiệp y chịu trách nhiệm trước pháp luật về
nội dung được xin ý kiến.
Điều 23. Quy định thời điểm nhận
hồ sơ, thời gian thẩm định, thời gian thông báo kết quả khen thưởng
1. Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng) nhận hồ sơ
đề nghị khen thưởng thời điểm như sau:
a) Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi
đua toàn quốc” là năm liền kề với năm có quyết định công nhận danh hiệu “Chiến
sĩ thi đua cấp tỉnh”. Hồ sơ gửi đến Sở Nội vụ chậm nhất là ngày 31 tháng 5 hàng
năm.
b) Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Cờ thi đua của
Chính phủ” gửi đến Sở Nội vụ trước ngày 28 tháng 02 hàng năm. Đối với
ngành Giáo dục và Đào tạo, trình trước ngày 31 tháng 8 hàng năm.
c) Hồ sơ đề nghị khen thưởng theo công trạng và
thành tích đạt được gửi đến Sở Nội vụ:
- Hồ sơ đề nghị khen thưởng cấp tỉnh, chậm nhất vào
ngày 30 tháng 3 hàng năm (trừ trường hợp khen thưởng đột xuất, khen
chuyên đề và khen thưởng đối ngoại). Đối với ngành Giáo dục và Đào tạo, trình trước
ngày 15 tháng 8 hàng năm.
- Hồ sơ đề nghị khen thưởng cấp Nhà nước, chậm nhất
vào ngày 30 tháng 4 hàng năm (trừ trường hợp khen thưởng đột xuất, khen
thưởng quá trình cống hiến, khen chuyên đề và khen thưởng đối ngoại). Đối với
ngành Giáo dục và Đào tạo trình trước ngày 31 tháng 8 hàng năm.
d) Hồ sơ trình phong tặng danh hiệu “Anh hùng Lao động”,
“Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân” trong thời kỳ đổi mới chậm nhất vào ngày
30 tháng 9 của năm trước tổ chức Đại hội Thi đua yêu nước cấp tỉnh và
toàn quốc.
2. Ban Thi đua - Khen thưởng (Sở Nội vụ) thẩm định
hồ sơ khen thưởng cấp tỉnh và trình Chủ tịch UBND tỉnh trong thời hạn 15
ngày làm việc (25 ngày làm việc đối với trường hợp phải lấy ý kiến
hiệp y), kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, thủ tục theo quy định. Việc xem xét hồ sơ đề
nghị khen thưởng cấp Nhà nước thực hiện theo Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi
đua - Khen thưởng tỉnh.
3. Thời gian thông báo kết quả xét khen thưởng
a) Sau khi nhận được quyết định và hiện vật khen
thưởng của Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, trong thời hạn 10 ngày
làm việc, Ban Thi đua - Khen thưởng (Sở Nội vụ) sao quyết định và thông báo kết
quả khen thưởng cho các cơ quan, đơn vị, địa phương thuộc tỉnh trình khen thưởng.
b) Sau khi nhận được quyết định khen thưởng của cấp
có thẩm quyền, trong thời hạn 10 ngày làm việc, cơ quan trình khen thưởng
thông báo và gửi kết quả khen thưởng cho các trường hợp được khen thưởng.
c) Đối với các trường hợp không đủ điều kiện, tiêu
chuẩn, hồ sơ theo quy định, trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ
sơ, cơ quan thẩm định hồ sơ các cấp thông báo bằng văn bản cho đơn vị trình
khen thưởng.
Điều 24. Mẫu bằng khen thưởng,
danh hiệu thi đua và giấy chứng nhận
Mẫu bằng khen thưởng, danh hiệu thi đua và giấy chứng
nhận thực hiện theo quy định tại Nghị định 91/2017/NĐ-CP.
Điều 25. Lưu trữ hồ sơ khen
thưởng
1. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm lưu
trữ hồ sơ đề nghị khen thưởng và kết quả khen thưởng đạt được theo quy định của
Luật Lưu trữ để thuận tiện cho việc tra cứu hồ sơ, giải quyết đơn, thư khiếu nại
hoặc xác nhận các đối tượng được khen thưởng khi có yêu cầu.
2. Cơ quan, tổ chức và đơn vị đảm nhiệm công tác
thi đua, khen thưởng thực hiện việc áp dụng công nghệ thông tin, hiện đại hóa
quản lý công tác thi đua, khen thưởng; xây dựng phần mềm quản lý dữ liệu thi
đua, khen thưởng phục vụ cho việc theo dõi, tổng hợp, nghiên cứu, tra cứu, giải
quyết đơn, thư khiếu nại của công dân hoặc xác nhận cho các đối tượng khi có
yêu cầu.
Chương V
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THI
ĐUA, KHEN THƯỞNG; HỘI ĐỒNG THI ĐUA - KHEN THƯỞNG VÀ HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN
Điều 26. Quản lý nhà nước về
thi đua, khen thưởng
Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng thực hiện
theo Điều 90 Luật Thi đua, Khen thưởng và Điều 58, 59, 60 Nghị định số
91/2017/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 27. Thành lập Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng các cấp
1. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp (sau đây
gọi tắt là Hội đồng) được thành lập để thực hiện nhiệm vụ tham mưu, giúp việc
cho Thủ trưởng cơ quan, đơn vị về công tác thi đua, khen thưởng và do Thủ trưởng
cơ quan, đơn vị quyết định thành lập.
2. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng hoạt động theo
quy định pháp luật. Căn cứ tình hình thực tế, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quy định
số lượng thành viên Hội đồng; trong đó Thủ trưởng cơ quan, đơn vị là Chủ tịch Hội
đồng, Phó Chủ tịch bao gồm đại diện lãnh đạo đơn vị phụ trách công tác thi đua,
đại diện lãnh đạo Mặt trận Tổ quốc, tổ chức Công đoàn; các thành viên Hội đồng
bao gồm đại diện tổ chức Đảng, đoàn thể, một số lĩnh vực chuyên môn cần thiết của
cơ quan, đơn vị.
3. Các cơ quan, đơn vị phải thành lập Hội đồng và
ban hành quy chế hoạt động, khi có thay đổi thành viên Hội đồng các cơ quan,
đơn vị kịp thời kiện toàn cho phù hợp.
Điều 28. Thành lập Hội đồng
Sáng kiến các cấp
1. Hội đồng Sáng kiến là tổ chức tư vấn tham mưu,
giúp Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương về các biện pháp thúc đẩy
hoạt động sáng kiến nhằm nâng cao hiệu quả công tác, năng suất lao động phục vụ
phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững quốc phòng - an ninh của tỉnh. Xét sáng
kiến và đề xuất Thủ trưởng cơ quan, đơn vị công nhận hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh
hưởng của sáng kiến. Hội đồng Sáng kiến hoạt động theo quy chế và quy định pháp
luật.
2. Hội đồng Sáng kiến cấp tỉnh
Hội đồng Sáng kiến cấp tỉnh do Chủ tịch UBND tỉnh
quyết định thành lập; có nhiệm vụ tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh các biện pháp
thúc đẩy hoạt động sáng kiến trên địa bàn tỉnh, xét và đề xuất Chủ tịch UBND tỉnh
công nhận sáng kiến.
3. Hội đồng Sáng kiến cấp cơ sở
a) Hội đồng Sáng kiến cấp cơ sở do Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị quyết định thành lập; có nhiệm vụ tham mưu cho Thủ trưởng cơ quan,
đơn vị các biện pháp thúc đẩy hoạt động sáng kiến thuộc phạm vi quản lý và công
nhận sáng kiến có mức độ ảnh hưởng đối với cơ sở, các nhiệm vụ và quyền hạn
khác do Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương quyết định trên cơ sở
phù hợp tình hình thực tiễn và quy định pháp luật.
b) Hội đồng Sáng kiến cấp cơ sở có Chủ tịch, các
Phó Chủ tịch và thành viên Hội đồng; thành phần, số lượng thành viên Hội đồng
do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị làm Chủ tịch
Hội đồng; các Phó Chủ tịch và thành viên là những người có trình độ chuyên môn
trên các lĩnh vực. Trường hợp cần thiết, mời người có chuyên môn cao có liên
quan đến nội dung sáng kiến để tư vấn cho Hội đồng Sáng kiến.
Chương VI
QUỸ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
VÀ CHẾ ĐỘ SỬ DỤNG
Điều 29. Quỹ thi đua, khen thưởng
1. Lập Quỹ thi đua, khen thưởng để tổ chức các
phong trào thi đua và thực hiện chính sách, chế độ khen thưởng.
2. Quỹ thi đua, khen thưởng được hình thành từ ngân
sách nhà nước, từ quỹ khen thưởng của các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, đóng
góp của cá nhân, tổ chức trong nước, nước ngoài và các nguồn thu hợp pháp khác.
3. Nghiêm cấm sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng vào
mục đích khác.
Điều 30. Nguồn và mức trích Quỹ
1. Quỹ thi đua, khen thưởng của tỉnh, huyện, thị
xã, thành phố và xã, phường, thị trấn được hình thành từ ngân sách nhà nước
hàng năm với mức tối đa bằng 1,0% chi ngân sách thường xuyên đối với mỗi cấp
ngân sách thuộc cấp mình và từ nguồn đóng góp của cá nhân, tổ chức trong nước,
nước ngoài.
2. Quỹ thi đua, khen thưởng của sở, ban, ngành cấp
tỉnh được hình thành từ nguồn ngân sách nhà nước hàng năm với mức tối đa bằng
20% tổng quỹ tiền lương theo ngạch, bậc của cán bộ, công chức, viên chức trong
biên chế và tiền công được duyệt cả năm và từ nguồn đóng góp của cá nhân, tổ chức
trong nước, nước ngoài.
3. Quỹ thi đua, khen thưởng của tổ chức chính trị
và tổ chức chính trị - xã hội được bố trí từ dự toán chi ngân sách của nhà nước
đã được cấp có thẩm quyền giao hàng năm và từ nguồn đóng góp của cá nhân, tổ chức
trong nước, nước ngoài.
4. Đối với các tổ chức chính trị - xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp do các tổ chức này tự quyết định từ nguồn
tài chính của mình và từ nguồn đóng góp của cá nhân, tổ chức trong nước, nước
ngoài.
5. Quỹ thi đua, khen thưởng của các doanh nghiệp
nhà nước được trích từ quỹ thi đua, khen thưởng của cơ quan, tổ chức, đơn vị
theo Nghị định số 91/2015/NĐ-CP ngày 13/10/2015 của Chính phủ về đầu tư vốn nhà
nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản doanh nghiệp.
6. Việc thành lập, quản lý, sử dụng Quỹ thi đua,
khen thưởng của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp thuộc các
thành phần kinh tế (trừ các doanh nghiệp nhà nước quy định tại khoản 5 Điều này)
do doanh nghiệp tự quyết định, tự chịu trách nhiệm sau khi thực hiện đầy đủ các
nghĩa vụ theo quy định của Nhà nước.
7. Quỹ thi đua, khen thưởng của các hợp tác xã
nông, lâm, ngư nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, hợp tác xã vận tải, hợp tác xã xây
dựng và trong các lĩnh vực khác được trích từ quỹ không chia của hợp tác xã (mức
trích do hợp tác xã quyết định) và nguồn đóng góp của các cá nhân, tổ chức
trong nước, ngoài nước.
Điều 31. Sử dụng Quỹ thi đua,
khen thưởng
1. Quỹ thi đua, khen thưởng theo quy định được dùng
để chi trong việc tổ chức thực hiện phong trào thi đua và chi thưởng đối với
danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng mà thành tích đạt được trong thời
kỳ đổi mới (trừ trường hợp danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”) và được sử dụng
để:
a) Chi cho in ấn, làm hiện vật (giấy chứng nhận, giấy
khen, bằng khen, làm các kỷ niệm chương, huy hiệu, cờ thi đua, hộp, khung bằng
khen);
b) Chi tiền thưởng hoặc tặng phẩm lưu niệm cho các
cá nhân, tập thể;
c) Trích 20% trong tổng Quỹ thi đua, khen thưởng của
từng cấp để chi cho công tác tổ chức, chỉ đạo sơ kết, tổng kết các phong trào
thi đua; công tác tuyên truyền, phổ biến nhân điển hình tiên tiến, thanh tra,
kiểm tra và tổ chức thực hiện quy định pháp luật về công tác thi đua, khen thưởng.
2. Cá nhân, tập thể được khen thưởng ngoài việc được
công nhận các danh hiệu thi đua và tặng thưởng các hình thức khen thưởng kèm
theo hiện vật khen thưởng; còn được thưởng tiền hoặc hiện vật có giá trị tương
đương quy định tại các Điều 69, 70, 71, 72, 73 và Điều 74 Nghị định
91/2017/NĐ-CP của Chính phủ, theo nguyên tắc:
a) Trong cùng một thời điểm, cùng một thành tích, một
đối tượng, nếu đạt nhiều danh hiệu thi đua kèm theo các mức tiền thưởng khác
nhau thì nhận mức tiền thưởng cao nhất;
b) Trong cùng một thời điểm, một đối tượng đạt nhiều
danh hiệu thi đua, thời gian để đạt được các danh hiệu thi đua đó khác nhau thì
được nhận tiền thưởng của các danh hiệu thi đua;
c) Trong cùng thời điểm, một đối tượng vừa đạt danh
hiệu thi đua vừa đạt hình thức khen thưởng thì được nhận tiền thưởng của danh
hiệu thi đua và của hình thức khen thưởng.
3. Cá nhân, tập thể người nước ngoài, các tổ chức
quốc tế; các cá nhân, tập thể được Chủ tịch UBND tỉnh tặng Bằng khen về thành
tích đóng góp, ủng hộ trong các cuộc vận động ủng hộ đồng bào bị thiên tai, địch
họa, ủng hộ đóng góp công tác từ thiện xã hội... sẽ không chi tiền thưởng mà được
thay bằng tặng phẩm lưu niệm.
4. Tiền thưởng đối với các tập thể, cá nhân có
thành tích xuất sắc đạt các giải tại các cuộc thi quốc gia, quốc tế và khu vực;
có hành động dũng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước và nhân dân, truy bắt
tội phạm, gương người tốt, việc tốt, các gương điển hình tiêu biểu xuất sắc
trong phong trào thi đua, phong trào quần chúng...có quy định riêng.
Điều 32. Quản lý Quỹ thi đua,
khen thưởng
Quản lý Quỹ thi đua khen thưởng được thực hiện theo
Điều 67 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 33. Nguyên tắc tính tiền
thưởng và mức thưởng
1. Tiền thưởng cho tập thể, cá nhân được khen thưởng
được tính trên cơ sở mức lương cơ sở do Chính phủ quy định đang có hiệu lực vào
thời điểm ban hành quyết định công nhận các danh hiệu thi đua, danh hiệu Vinh dự
Nhà nước hoặc quyết định khen thưởng.
Tiền thưởng sau khi nhân với hệ số mức lương cơ sở
được làm tròn số lên hàng chục ngàn đồng tiền Việt Nam.
2. Mức tiền thưởng cho các danh hiệu thi đua và
hình thức khen thưởng thực hiện theo quy định tại Điều 69 đến Điều 74 Nghị định
số 91/2017/NĐ-CP của Chính phủ.
3. Cá nhân được tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp
bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương”, danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”,
được tặng Huân chương, danh hiệu Vinh dự Nhà nước, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”,
“Giải thưởng Nhà nước”, còn được hưởng các quyền lợi khác theo quy định tại Điều
75 Nghị định 91/2017/NĐ-CP của Chính phủ.
Chương VII
KIỂM TRA, KHIẾU NẠI, TỐ
CÁO VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 34. Kiểm tra, giám sát
1. Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng) có trách
nhiệm xây dựng kế hoạch tham mưu Chủ tịch Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh tổ
chức kiểm tra, giám sát công tác thi đua, khen thưởng hàng năm tại các cơ quan,
tổ chức, đơn vị trong phạm vi toàn tỉnh và thông báo kết quả kiểm tra theo quy
định.
2. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, địa phương có trách
nhiệm kiểm tra, giám sát công tác thi đua, khen thưởng tại cơ quan, đơn vị, địa
phương do mình quản lý.
3. Trưởng khối, cụm thi đua có trách nhiệm kiểm
tra, giám sát phong trào thi đua và công tác khen thưởng theo giao ước thi đua
đã ký kết.
Điều 35. Khiếu nại, tố cáo
1. Cá nhân, tổ chức có quyền khiếu nại, tố cáo về
sai phạm trong thực hiện công tác thi đua, khen thưởng theo quy định pháp luật
về khiếu nại, tố cáo.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm giải
quyết khiếu nại, tố cáo về thi đua, khen thưởng thuộc thẩm quyền của mình theo
quy định pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
3. Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng) là cơ quan
tham mưu, giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng trên địa bàn
tỉnh; có trách nhiệm tiếp nhận, phối hợp với các cơ quan có liên quan kiểm tra,
xác minh, tham mưu UBND tỉnh giải quyết các khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm
trong thực hiện công tác thi đua, khen thưởng thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh,
cơ quan, đơn vị, địa phương theo quy định pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Điều 36. Xử lý vi phạm
Thực hiện theo quy định tại Điều 96 Luật Thi đua,
khen thưởng. Thủ tục, hồ sơ hủy bỏ quyết định khen thưởng, tước hoặc phục hồi
danh hiệu thực hiện theo Điều 78, 79 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP của Chính phủ.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 37. Tổ chức thực hiện
1. Giao Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan triển khai, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện quy định của pháp luật
về thi đua, khen thưởng và Quy định này. Tổng hợp các khó khăn, vướng mắc trong
quá trình thực hiện để báo cáo, trình cơ quan có thẩm quyền hoặc hướng dẫn thực
hiện.
2. Hội đồng Thi đua, Khen thưởng tỉnh định kỳ đánh
giá việc thực hiện Quy định này, đề xuất biện pháp đẩy mạnh phong trào thi đua
và tổ chức thực hiện hiệu quả công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh.
Các thành viên Hội đồng Thi đua, Khen thưởng tỉnh có trách nhiệm theo dõi, đôn
đốc, kiểm tra, đánh giá kết quả tổ chức, triển khai nội dung Quy định này của
các cơ quan, đơn vị, địa phương được phân công theo dõi, phụ trách.
3. Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng, các văn bản hướng
dẫn thi hành và Quy định này; Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh,
Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch hội đồng quản trị, Giám
đốc các doanh nghiệp, hợp tác xã và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm cụ thể
hóa quy định về thi đua, khen thưởng cho phù hợp với tình hình thực tế quản lý
của cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương để tổ chức thực hiện.
4. Các cơ quan, đơn vị Trung ương đóng trên địa bàn
tỉnh căn cứ hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương và vận dụng Quy định này để thực
hiện tốt công tác thi đua, khen thưởng; tổ chức xây dựng các phong trào thi
đua, phong trào nhân điển hình tiên tiến ở cơ quan, đơn vị mình quản lý.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vướng mắc
phát sinh, các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương phản ánh về UBND tỉnh (qua
Ban Thi đua - Khen thưởng, Sở Nội vụ), để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, xử
lý kịp thời./.