BỘ CÔNG THƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 0782/QĐ-BCT
|
Hà Nội, ngày 30
tháng 01 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA VỤ PHÁP
CHẾ
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG THƯƠNG
Căn cứ Nghị định số
189/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Theo đề nghị của Vụ
trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và chức năng
Vụ Pháp chế là cơ quan thuộc Bộ Công Thương, có chức
năng giúp Bộ trưởng thực hiện quản lý nhà nước bằng pháp luật trong ngành công
thương; tổ chức thực hiện công tác xây dựng, thẩm định, rà soát, hệ thống hoá,
kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật; phổ biến giáo dục pháp luật, kiểm tra việc
thực hiện pháp luật trong ngành công thương theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Nhiệm vụ chủ yếu
1. Công tác xây dựng pháp luật:
a) Chủ trì phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ, lập
chương trình xây dựng pháp luật hàng năm và dài hạn trình Bộ trưởng phê duyệt;
tổ chức triển khai và đôn đốc các đơn vị thực hiện sau khi được phê duyệt;
b) Chủ trì hoặc tham gia soạn thảo các văn bản quy
phạm pháp luật được Bộ trưởng giao;
c) Thẩm định hoặc tham gia ý kiến về mặt pháp lý đối
với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ soạn thảo
trước khi trình Bộ trưởng;
d) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan
chuẩn bị hồ sơ về dự thảo văn bản quy phạm pháp luật để Bộ trưởng đề nghị cơ
quan, tổ chức góp ý kiến, Bộ Tư pháp thẩm định và trình Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ;
đ) Chủ trì phối hợp với các đơn vị có liên quan,
giúp Bộ trưởng tham gia ý kiến đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do
các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ hoặc địa phương gửi lấy ý kiến.
2. Công tác rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm
pháp luật:
a) Lập kế hoạch và tổ chức rà soát văn bản quy phạm
pháp luật, hướng dẫn nghiệp vụ rà soát; giúp Bộ đôn đốc kiểm tra việc rà soát
văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ;
b) Cập nhật văn bản quy phạm pháp luật mới có liên
quan đến hoạt động của Bộ;
c) Căn cứ nhiệm vụ, quyền hạn của từng đơn vị thuộc
Bộ, đề xuất với Bộ trưởng lĩnh vực văn bản quy phạm pháp luật cần rà soát;
d) Trực tiếp rà soát các văn bản quy phạm pháp luật
được Bộ trưởng giao;
đ) Tổ chức các cuộc họp, hội thảo khoa học về rà
soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn
của Bộ Công Thương;
e) Tổng hợp, trình Bộ trưởng phương án xử lý kết quả
rà soát văn bản quy phạm pháp luật;
g) Chuẩn bị, trình Bộ trưởng ý kiến tham gia hoàn
thiện các tập hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật có liên quan do các cơ
quan gửi lấy ý kiến;
h) Chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Tư pháp về
nghiệp vụ rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật; phối hợp với các cơ
quan liên quan của Bộ Tư pháp trong việc xây dựng các tổng tập và tuyển tập văn
bản quy phạm pháp luật.
3. Công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật:
a) Giúp Bộ trưởng thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quản
lý nhà nước về công tác kiểm tra văn bản tại Bộ Công Thương:
- Xây dựng kế hoạch kiểm tra văn bản thuộc thẩm quyền
kiểm tra của Bộ trưởng; tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;
- Hợp tác trao đổi nghiệp vụ kiểm tra văn bản với Cục
Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật trực thuộc Bộ Tư pháp, tổ chức pháp chế của
các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Thực hiện việc bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra văn bản
cho đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác kiểm tra văn bản của Bộ;
- Xây dựng và quản lý đội ngũ cộng tác viên kiểm
tra văn bản thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ;
- Tổ chức mạng lưới thông tin; xây dựng và quản lý
hệ cơ sở dữ liệu phục vụ công tác kiểm tra văn bản thuộc thẩm quyền của Bộ;
- Đề xuất với Bộ trưởng, thực hiện việc sơ kết, tổng
kết, khen thưởng, kỷ luật và giải quyết khiếu nại tố cáo về kiểm tra văn bản
thuộc thẩm quyền;
- Chuẩn bị các báo cáo định kỳ hoặc đột xuất khi có
yêu cầu về công tác kiểm tra văn bản báo cáo Bộ trưởng trình Thủ tướng Chính phủ
và gửi Bộ Tư pháp.
b) Giúp Bộ trưởng thực hiện kiểm tra, xử lý văn bản
theo thẩm quyền:
- Chủ trì phối hợp với Cục Kiểm tra văn bản quy phạm
pháp luật trực thuộc Bộ Tư pháp, Ban Xây dựng pháp luật thuộc Văn phòng Chính
phủ trong việc kiểm tra văn bản của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Cơ quan thuộc Chính
phủ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thuộc thẩm quyền kiểm tra của
Bộ trưởng;
- Làm đầu mối giúp Bộ trưởng, thực hiện tự kiểm tra
văn bản do Bộ trưởng ban hành hoặc liên tịch ban hành;
- Chủ trì phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ, kiểm
tra văn bản do Bộ trưởng ban hành có chứa yếu tố quy phạm pháp luật không ban
hành bằng hình thức văn bản quy phạm pháp luật và văn bản có chứa yếu tố quy phạm
pháp luật do đơn vị, cá nhân thuộc Bộ ban hành khi có yêu cầu, kiến nghị, khiếu
nại của cơ quan, tổ chức, các cơ quan thông tin đại chúng.
4. Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật:
a) Căn cứ chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật
theo từng giai đoạn của Chính phủ, yêu cầu nhiệm vụ của Bộ và nhu cầu thông tin
pháp luật của cán bộ, công chức, viên chức trong ngành, lập kế hoạch phổ biến,
giáo dục pháp luật hàng năm và dài hạn trình Bộ phê duyệt;
b) Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch phổ biến,
giáo dục pháp luật đến cán bộ, công chức trong Bộ. Đối với văn bản quy phạm
pháp luật có đối tượng thi hành rộng thì phối hợp với Bộ Tư pháp và các cơ quan
hữu quan triển khai, phổ biến cho cán bộ, công chức, viên chức trong ngành và
các tầng lớp nhân dân bằng các hình thức thích hợp;
c) Chủ trì phối hợp với các đơn vị có liên quan,
triển khai công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong Bộ; chỉ đạo, hướng dẫn,
kiểm tra công tác phổ biến, giáo dục pháp luật đối với cán bộ, công chức, viên
chức trong cơ quan Bộ;
d) Chủ trì phối hợp với các đơn vị có liên quan
trong Bộ và Bộ Tư pháp tổ chức thực hiện các hoạt động thông tin pháp luật, phổ
biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ, công chức, viên chức trong đơn vị. Tổ chức
biên soạn tài liệu phổ biến pháp luật; xây dựng đội ngũ báo cáo viên, tuyên
truyền viên pháp luật của Bộ; xây dựng, quản lý, khai thác tủ sách pháp luật;
đ) Đề xuất với lãnh đạo Bộ, Bộ Tư pháp việc khen
thưởng các tập thể, cá nhân thuộc cơ quan có thành tích xuất sắc trong công tác
phổ biến, giáo dục pháp luật;
e) Tham mưu cho lãnh đạo Bộ, định kỳ kiểm tra, sơ kết,
tổng kết đánh giá tình hình thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật ở
cơ quan; thông báo cho Bộ Tư pháp kết quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
để tổng hợp báo cáo Chính phủ;
g) Hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ cho tổ chức
pháp chế ở các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ và các doanh nghiệp mà Bộ là đại diện
chủ sở hữu phần vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp.
5. Công tác kiểm tra việc thực hiện pháp luật:
a) Xây dựng và trình Bộ trưởng kế hoạch kiểm tra định
kỳ hoặc đột xuất về thực hiện pháp luật của cán bộ, công chức do Bộ quản lý;
b) Theo dõi, đôn đốc việc thực hiện pháp luật trong
Bộ, tổng kết đánh giá thực trạng hiểu biết pháp luật, ý thức chấp hành pháp luật
của cán bộ, công chức trong ngành để kiến nghị Bộ về biện pháp xử lý;
c) Phối hợp với Bộ Tư pháp về việc áp dụng pháp luật,
tham gia ý kiến về việc xử lý vi phạm pháp luật trong ngành;
d) Kiến nghị với Bộ về các biện pháp phòng ngừa, khắc
phục vi phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế thực hiện pháp
luật liên quan đến lĩnh vực quản lý của Bộ Công Thương.
6. Công tác pháp luật quốc tế:
a) Phối hợp với các đơn vị có liên quan đề xuất với
Bộ trưởng về việc đàm phán, ký kết, gia nhập, phê chuẩn, sửa đổi, bổ sung các
điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập trong lĩnh vực do Bộ quản lý;
b) Chủ trì soạn thảo, giúp Bộ trưởng đàm phán các
điều ước quốc tế liên quan đến cơ chế giải quyết tranh chấp quốc tế, tham gia
soạn thảo, đàm phán, thẩm định các điều ước quốc tế liên quan đến lĩnh vực do Bộ
quản lý;
c) Tổ chức thực hiện việc rà soát, hệ thống hoá các
điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập trong lĩnh vực do Bộ quản lý;
d) Chủ trì, phối hợp thực hiện việc tập huấn, phổ
biến, tuyên truyền điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập trong lĩnh
vực do Bộ quản lý;
đ) Phối hợp với các đơn vị có liên quan tham gia cơ
chế giải quyết tranh chấp trong các tổ chức kinh tế quốc tế mà Việt Nam ký kết
hoặc gia nhập;
e) Tham gia chuẩn bị nội dung và giúp Bộ trưởng đàm
phán các hiệp định thương mại song phương và đa phương.
7. Lập báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất về đánh
giá tình hình công tác pháp chế trong ngành công thương.
8. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng giao.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
và chế độ làm việc
1. Vụ Pháp chế do Vụ trưởng phụ trách và có các Phó
Vụ trưởng, Trưởng phòng giúp việc theo sự phân công của Vụ trưởng.
2. Bộ máy giúp việc Vụ trưởng:
a) Phòng Xây dựng pháp luật I;
b) Phòng Xây dựng pháp luật II;
c) Phòng Luật pháp quốc tế;
d) Phòng Tổng hợp, tuyên truyền và hỗ trợ pháp lý.
3. Vụ thực hiện làm việc theo chế độ thủ trưởng; Vụ
trưởng chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về các nhiệm vụ quy định tại Điều 2 và
các nhiệm vụ quyền hạn cụ thể sau đây:
a) Tổ chức, chỉ đạo thực hiện và chịu trách nhiệm
trước Bộ trưởng về các mặt công tác của Vụ;
b) Phân công công việc và kiểm tra việc thực hiện
nhiệm vụ của Phó Vụ trưởng và Trưởng phòng;
c) Thừa lệnh Bộ trưởng ký một số văn bản để trả lời,
giải đáp, hướng dẫn nghiệp vụ, điều hành công việc theo yêu cầu của các cơ
quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến chức năng, nhiệm vụ quản lý của Vụ;
d) Thực hiện công tác thông tin cho công chức trong
Vụ theo Quy chế làm việc của Bộ;
đ) Quyết định nội dung báo cáo sơ kết, tổng kết và
kiến nghị với Bộ trưởng về các chủ trương, giải pháp trong việc thực hiện nhiệm
vụ của Vụ.
e) Ban hành các nội quy, quy định của Vụ, tổ chức
thực hiện các quy định, quy chế của Bộ, Cơ quan Bộ, quản lý công chức và tài sản
được giao theo phân cấp của Bộ;
Điều 4. Hiệu lực và
trách nhiệm thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
2. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ,
các Vụ trưởng, Cục trưởng và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Các Đ/c Thứ trưởng;
- Đảng ủy Bộ Công Thương;
- Công đoàn, Đoàn TNCS HCM Cơ quan Bộ Công Thương;
- Công đoàn công thương Việt Nam;
- Đảng ủy Khối công nghiệp TP. Hà Nội;
- Đảng ủy Khối công nghiệp TP. Hồ Chí Minh;
- Đảng ủy Khối thương mại TP. Hồ Chí Minh;
- Các cơ quan có liên quan;
- Lưu: VT, TCCB (NH.2B).
|
BỘ TRƯỞNG
Vũ Huy Hoàng
|