BỘ THÔNG TIN VÀ
TRUYỀN THÔNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1278/QĐ-BTTTT
|
Hà Nội, ngày 03 tháng 8 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT ĐỀ ÁN "TĂNG CƯỜNG HIỆU QUẢ CÔNG TÁC PHÒNG NGỪA, CHỐNG VI PHẠM PHÁP
LUẬT VÀ TỘI PHẠM TRÊN MẠNG INTERNET"
BỘ TRƯỞNG BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
Căn cứ Nghị định số 17/2017/NĐ-CP
ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông;
Căn cứ Nghị định 140/2013/NĐ-CP
ngày 22 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của thanh tra
Thông tin và Truyền thông;
Căn cứ Quyết định số 623/QĐ-TTg
ngày 14 tháng 4 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia
phòng, chống tội phạm giai đoạn 2016 - 2025 và định hướng đến năm 2030;
Xét đề nghị của Chánh Thanh tra Bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án
"Tăng cường hiệu quả công tác phòng ngừa, chống vi phạm pháp luật và tội
phạm trên mạng Internet" thuộc Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm
giai đoạn 2016 - 2025 và định hướng đến năm 2030 với các nội dung chủ yếu như
sau:
1. Mục tiêu của
Đề án
a) Mục tiêu chung
- Cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ
và giải pháp của Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm giai đoạn 2016 -
2025 và định hướng đến năm 2030 nhằm tăng cường hiệu quả công tác phòng ngừa,
chống vi phạm pháp luật và tội phạm trên mạng Internet, góp phần kéo giảm tội
phạm, vi phạm pháp luật trên mạng Internet.
- Nâng cao năng lực công tác thanh tra, kiểm tra, phòng ngừa, chống vi phạm pháp luật và tội phạm trên mạng
Internet tại Việt Nam trong giai đoạn mới.
- Nâng cao nhận thức, ý thức trách
nhiệm phòng ngừa, chống vi phạm pháp luật và tội phạm trên mạng Internet của
các cơ quan, tổ chức và cá nhân tham gia hoạt động trên môi trường mạng
Internet và toàn xã hội.
b) Mục tiêu cụ thể
- Xây dựng, bổ sung và hoàn thiện hệ
thống văn bản quy phạm pháp luật về phòng ngừa, chống vi phạm pháp luật và tội
phạm trên mạng Internet.
- Tăng cường năng lực cho lực lượng
thanh tra ngành Thông tin và Truyền thông và các lực lượng tham gia phòng ngừa,
chống vi phạm pháp luật và tội phạm trên mạng Internet.
- Tăng cường năng lực phát hiện các
hành vi vi phạm, tổ chức thanh tra, xử lý 100% số vụ vi phạm về thông tin và
truyền thông; kiểm soát chặt chẽ, có hiệu quả thông tin trên môi trường mạng;
xây dựng các biện pháp thích hợp, đúng pháp luật ngăn chặn thông tin độc hại,
phản động trên Internet ở Việt Nam. Phối hợp và tổ chức điều tra, xử lý nghiêm
minh 100% số vụ việc có dấu hiệu tội phạm lợi dụng môi trường mạng.
- Thông tin tuyên truyền giáo dục
nâng cao nhận thức người dân về phòng ngừa, chống vi phạm pháp luật và tội phạm
trên mạng Internet.
- Tăng cường hợp tác quốc tế và phối hợp
xuyên quốc gia trong quản lý thông tin trên Internet.
2. Đối tượng thụ
hưởng, phạm vi áp dụng và thời gian thực hiện Đề án
a) Đối tượng thụ hưởng
Công dân Việt Nam; người nước ngoài
cư trú trên lãnh thổ Việt Nam; các cơ quan thực thi pháp luật Việt Nam và các
cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
b) Phạm vi áp dụng
- Đề án được thực hiện trên phạm vi cả
nước; ưu tiên các hoạt động và địa bàn trọng điểm; giao cho các đơn vị thuộc Bộ
Thông tin và Truyền thông triển khai nhiệm vụ theo phạm vi yêu cầu.
- Căn cứ tính chất vụ việc hoặc nội
dung công việc liên quan đến phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm trên mạng
Internet, các Bộ, ngành, địa phương có trách nhiệm phối hợp
với Bộ Thông tin và Truyền thông trong quá trình thực hiện Đề án đảm bảo phù hợp,
tránh chồng chéo chức năng, nhiệm vụ được giao.
c) Thời gian thực hiện
Các hoạt động trong Đề án triển khai
thực hiện từ năm 2017 đến năm 2025; tùy tính chất nội dung hoạt động có thể
phân chia thành 2 giai đoạn:
+ Giai đoạn 1: Từ năm 2017 đến hết
năm 2020.
+ Giai đoạn 2: Từ năm 2021 đến hết
năm 2025.
3. Các hoạt động
của Đề án
a) Hoàn chỉnh hệ thống văn bản quy phạm
pháp luật về phòng ngừa, chống vi phạm pháp luật và tội phạm trên mạng Internet
- Rà soát và sửa đổi, bổ sung nhằm nâng
cao tính hiệu lực, hiệu quả các văn bản hiện có về phòng ngừa, chống vi phạm
pháp luật và tội phạm trên mạng Internet phù hợp với yêu cầu thực tiễn; tăng cường các chế tài xử lý sai phạm nghiêm khắc hơn, có tính răn đe cao hơn đối
với những hành vi vi phạm pháp luật và tội phạm trên Internet, cụ thể hóa các
hành vi sai phạm về nội dung.
- Xây dựng chính sách quản lý thông
tin trên mạng theo sự phát triển của công nghệ, đặc biệt là mạng viễn thông di
động khi số lượng người sử dụng ngày càng tăng, tính chất thông tin ngày càng
đa dạng, phức tạp.
- Xây dựng cơ chế ưu đãi đặc thù và
chính sách phù hợp khuyến khích, thúc đẩy phát triển các dịch vụ Internet hấp dẫn
của các doanh nghiệp Việt Nam, tạo sức cạnh tranh với dịch
vụ của doanh nghiệp nước ngoài.
- Xây dựng chính sách khuyến khích sự
hợp tác, hỗ trợ hợp pháp của các tổ chức, doanh nghiệp trong và ngoài nước với
các cơ quan chức năng trong phòng ngừa, chống vi phạm pháp luật và tội phạm
trên mạng Internet.
- Nghiên cứu chính sách hỗ trợ phát
triển mạng xã hội và công cụ tìm kiếm của Việt Nam.
Thời gian thực hiện: từ năm 2017 đến
năm 2020.
b) Tăng cường năng lực cho lực lượng
thanh tra ngành Thông tin và Truyền thông và các lực lượng tham gia phòng ngừa,
chống vi phạm pháp luật và tội phạm trên mạng Internet
- Tăng cường năng lực cho lực lượng
thanh tra ngành Thông tin và Truyền thông và các lực lượng tham gia phòng ngừa,
chống vi phạm pháp luật và tội phạm trên mạng Internet từ Trung ương xuống địa
phương đủ về số lượng và bảo đảm trình độ chuyên môn nghiệp vụ; lựa chọn người
có trình độ lý luận, chuyên môn, kỹ thuật cao để theo dõi hoạt động phòng ngừa,
chống vi phạm pháp luật và tội phạm trên mạng Internet.
- Chú trọng xây dựng đội ngũ cán bộ
tham gia phòng ngừa, chống vi phạm pháp luật và tội phạm trên mạng Internet
chuyên nghiệp, hiệu quả, liêm chính, tăng tính chủ động trong thực thi nhiệm vụ,
nắm chắc tình hình để tham mưu, giải quyết công việc đúng quy định pháp luật;
chấp hành nghiêm mệnh lệnh công tác; bám sát các quy định về hoạt động nghiệp vụ,
công tác thanh tra, điều tra; xây dựng, áp dụng và vận hành các hệ thống quản
lý chất lượng theo đúng tiêu chuẩn ISO.
- Định kỳ tổ chức các lớp tập huấn,
đào tạo và đào tạo lại, trang bị những kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ cho lực lượng
thanh tra ngành Thông tin và Truyền thông và các lực lượng tham gia phòng ngừa,
chống vi phạm pháp luật và tội phạm trên mạng Internet.
- Hình thành bộ máy tiếp nhận, xử lý
các phản ánh về thông tin sai phạm trên mạng Internet từ cộng đồng. Nghiên cứu
hình thành đội ngũ tuần hành, giám sát mạng Internet hoạt động theo cơ chế, quy
chế riêng.
- Rà soát, trang bị phương tiện, thiết
bị tác nghiệp, bổ sung kinh phí nghiệp vụ, kinh phí thanh tra cho lực lượng
thanh tra Thông tin và Truyền thông và các lực lượng tham gia phòng ngừa, chống
vi phạm pháp luật và tội phạm trên mạng Internet.
- Tổ chức xây dựng và áp dụng phần mềm
theo dõi, quản lý, lưu trữ dữ liệu về tình hình vi phạm pháp luật và tội phạm
trên mạng Internet phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra và các hoạt động nghiệp
vụ khác.
- Xây dựng kế hoạch phối hợp giữa lực
lượng thanh tra ngành Thông tin và Truyền thông và các lực lượng chức năng thuộc
các Bộ, ngành, cơ quan có trách nhiệm trong phòng ngừa, chống vi phạm pháp luật
và tội phạm trên mạng Internet, đảm bảo an toàn an ninh thông tin mạng và thực
hiện các biện pháp ngăn chặn những hành vi lợi dụng môi trường mạng gây ảnh hưởng
đến an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ quyền và lợi ích của tổ chức,
công dân.
Thời gian thực hiện: từ năm 2017 đến
năm 2020.
c) Nâng cao năng lực kỹ thuật, nghiệp
vụ để phòng ngừa, chống vi phạm pháp luật và tội phạm trên mạng Internet
- Xây dựng hệ thống kiểm duyệt và triển
khai phần mềm chặn lọc, phát hiện, thu thập, xử lý thông tin sai phạm trên môi
trường mạng; triển khai hệ thống cảnh báo, cổng kiểm soát quốc gia chặn lọc các
truy cập thông tin sai phạm từ người dùng; xây dựng phần mềm bảo vệ an ninh máy
tính cá nhân khi truy cập Internet cho phép bảo vệ người sử dụng mạng Internet tránh được các sự cố an toàn thông tin khi cố tình hoặc truy cập nhầm vào
các trang thông tin có nội dung độc hại, nguy hiểm và sai trái.
- Đầu tư, xây dựng hệ thống thiết bị
có khả năng phân tích hành vi, phương thức, thủ đoạn mà tội phạm mạng sử dụng để
thực hiện các hành vi vi phạm.
- Nâng cao năng lực phát hiện, đánh
giá, thẩm định nội dung thông tin độc hại trên Internet; thiết lập cơ chế thẩm
định nội dung thông tin sai phạm một cách mềm dẻo, hiệu quả. Hình thành mạng lưới
cộng tác viên và mạng lưới phản bác thông tin sai trái, thù địch trên môi trường
mạng. Thường xuyên đôn đốc, yêu cầu các doanh nghiệp viễn thông, doanh nghiệp
Internet, đặc biệt là các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông di động kịp
thời có biện pháp kỹ thuật xử lý các nguồn phát tán thông tin sai phạm, chủ động
rà soát, có phương án xử lý đối với hành vi lợi dụng hệ thống thông tin di động
để phát tán tin nhắn rác, thông tin chống phá Đảng, Nhà nước và các hành vi vi
phạm pháp luật khác.
- Đẩy mạnh công tác nắm tình hình, dự
báo tình hình, công tác thanh tra, kiểm tra, xác minh, đánh giá việc chấp hành
quy định về quản lý và sử dụng tài nguyên Internet, tăng cường hậu kiểm đối với
các loại hình dịch vụ trên mạng Internet để chấn chỉnh, xử lý kịp thời các sai
phạm; chú trọng nâng cao năng lực công tác quản lý và điều hành ngăn chặn địa
chỉ IP và phân giải tên miền để chủ động phòng ngừa và xử lý sai phạm trên môi
trường mạng. Chủ động triển khai đồng bộ các biện pháp phòng ngừa, loại bỏ nguy
cơ mất an ninh, an toàn mạng thông tin quốc gia, bảo vệ bí mật nhà nước trên
không gian mạng, không để bị động, bất ngờ trong mọi tình huống.
- Tăng cường thu thập, phát hiện, điều
tra, xử lý thông tin, tài liệu, hành vi vi phạm liên quan đến hoạt động cung cấp,
sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng; tổ chức ngăn chặn các hoạt động
xâm nhập, phá hoại, lấy cắp thông tin trên mạng, xử lý các hoạt động lợi dụng mạng
để tuyên truyền, chống phá Đảng, Nhà nước, xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự
an toàn xã hội, bí mật nhà nước và các hoạt động tội phạm khác.
- Lực lượng thanh tra có trách nhiệm
phối hợp với cơ quan công an, cơ quan điều tra khi có yêu cầu trong quá trình điều
tra, xử lý đối với các vụ việc có dấu hiệu tội phạm lợi dụng môi trường mạng; đặc
biệt cần tăng cường phối hợp với cơ quan chức năng Bộ Công an áp dụng các biện
pháp kỹ thuật nghiệp vụ truy tìm những đối tượng lợi dụng mạng Internet thực hiện
các hành vi vi phạm pháp luật và tội phạm trên mạng Internet để xử lý theo quy
định. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra phát hiện vụ việc
có dấu hiệu tội phạm trên mạng Internet, cơ quan thanh tra chuyển ngay hồ sơ vụ
việc tới cơ quan điều tra có thẩm quyền để xem xét, xử lý theo đúng quy định tại
Thông tư liên tịch số 02/2012/TTLT-VKSTC-TTCP-BCA-BQP ngày 22/3/2012 của Viện
Kiểm sát Nhân dân Tối cao, Thanh tra Chính phủ, Bộ Công an, Bộ quốc phòng quy định
về quan hệ phối hợp giữa Cơ quan thanh tra, Cơ quan điều tra và Viện kiểm sát
trong việc phát hiện, điều tra, xử lý các vụ việc có dấu hiệu tội phạm do Cơ
quan thanh tra kiến nghị khởi tố.
- Kiện toàn lực lượng giám định viên
tư pháp ngành Thông tin và Truyền thông để đảm bảo tổ chức tiếp nhận trưng cầu
và cử người tham gia giám định tư pháp đối với các vụ việc phạm tội trên mạng
Internet do Cơ quan điều tra trưng cầu theo đúng quy định của Luật Giám định tư
pháp, phục vụ kịp thời công tác điều tra, truy tố, xét xử vụ án.
Thời gian thực hiện hàng năm đến hết
năm 2025.
d) Thông tin tuyên truyền giáo dục
nâng cao nhận thức người dân trong phòng ngừa, chống vi phạm pháp luật và tội
phạm trên mạng Internet
- Bộ Thông tin và Truyền thông chủ
trì, phối hợp chặt chẽ với các Bộ, ngành liên quan trong công tác thông tin,
tuyên truyền và chỉ đạo các cơ quan báo chí đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
giáo dục làm cho các cấp, các ngành, các địa phương, lực lượng vũ trang và toàn
xã hội nhận thức đúng đắn, đầy đủ về tình hình, những thuận lợi, khó khăn trong
công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; về nguyên nhân, sự
nguy hiểm, tác hại và ảnh hưởng do vi phạm pháp luật và tội phạm trên mạng
Internet gây ra đối với an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội; nâng cao nhận
thức, trách nhiệm trong phòng ngừa, chống vi phạm pháp luật và tội phạm trên mạng
Internet cho toàn dân, chủ động đấu tranh chống lại các thông tin xuyên tạc, chống
phá từ các thế lực thù địch, phản động; xây dựng lòng tin của nhân dân, tạo sự
đồng thuận của toàn xã hội, đoàn kết một lòng xung quanh sự lãnh đạo của Đảng,
sự chỉ đạo, điều hành, quản lý của Nhà nước.
- Xây dựng kế hoạch tuyên truyền trên
các phương tiện truyền thông đại chúng như báo chí, kết hợp với truyền thông xã hội, với gia đình, nhà trường, các tổ chức đoàn thể nhằm
hướng dẫn, nâng cao ý thức phòng ngừa, chống vi phạm pháp luật và tội phạm trên
mạng Internet, ý thức sử dụng thông tin trên Internet của người dân, đặc biệt
là thế hệ trẻ để tự mình sàng lọc những nội dung xấu, khai thác những thông tin
có lợi phục vụ nhu cầu học tập, thông tin giải trí lành mạnh.
Thời gian thực hiện hàng năm đến hết
năm 2025.
đ) Tăng cường hợp tác quốc tế và phối
hợp xuyên quốc gia trong quản lý thông tin trên Internet
- Bộ Thông tin và Truyền thông phối hợp
với Bộ Ngoại giao, Bộ Công an và các Bộ, ngành liên quan xây dựng kế hoạch
nghiên cứu mở rộng và nâng cao tính hiệu quả của việc phối hợp quốc tế trong quản
lý thông tin trên Internet; tham gia và nâng cao hiệu quả thực thi các hiệp định,
công ước quốc tế, tuyên bố về an toàn an ninh thông tin,
ngăn ngừa tội phạm mạng và quản lý thông tin trên Internet mà Việt Nam là thành
viên, đảm bảo theo đúng đường lối ngoại giao của Nhà nước, phù hợp với luật
pháp Việt Nam và luật pháp, thông lệ quốc tế. Phối hợp với các tổ chức an toàn
thông tin, phòng, chống tội phạm mạng quốc tế trong việc chia sẻ thông tin, phối
hợp nghiệp vụ để phòng, chống các hình thức tội phạm xuyên quốc gia.
- Đối với những thông tin vi phạm được
cung cấp theo dịch vụ xuyên biên giới từ máy chủ của nước ngoài, ngoài việc thực
hiện theo quy định tại Thông tư số 38/2016/TT-BTTTT ngày 26 tháng 12 năm 2016 của
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết về việc cung cấp thông
tin công cộng qua biên giới, các đơn vị tham gia Đề án tham mưu Lãnh đạo Bộ,
ngành mình tăng cường hợp tác quốc tế thông qua con đường ngoại giao nhằm phối
hợp xử lý vi phạm phù hợp với thông lệ quốc tế.
Thời gian thực hiện hàng năm đến hết
năm 2025.
4. Các giải pháp thực
hiện Đề án
a) Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo,
kiểm tra của các cấp ủy đảng, chính quyền đối với công tác phòng ngừa, chống vi
phạm pháp luật và tội phạm trên mạng Internet; nâng cao năng lực quản lý nhà nước,
hoàn thiện chính sách pháp luật; xây dựng cơ chế phối hợp liên ngành và tăng cường
hợp tác quốc tế trong phòng ngừa, chống vi phạm pháp luật và tội phạm trên mạng
Internet, góp phần thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 28-CT/TW ngày 16/9/2013 của
Ban Bí thư về tăng cường công tác bảo đảm an toàn thông tin mạng và Chỉ thị số 46-CT/TW ngày 22/6/2015 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của
Đảng đối với công tác đảm bảo an ninh, trật tự trong tình hình mới; tăng cường
công tác nắm tình hình, dự báo sát đúng tình hình, kịp thời
tham mưu với Đảng, Nhà nước về các chủ trương, giải pháp và phối hợp chặt chẽ
trong công tác phòng ngừa, chống vi phạm pháp luật và tội phạm trên mạng
Internet, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và đối ngoại của đất nước.
b) Chỉ đạo các lực lượng tổ chức triển
khai, tiến hành đồng bộ các biện pháp nhằm cụ thể hóa các chủ trương, chính
sách của Đảng và Nhà nước về công tác phòng, chống vi phạm pháp luật và tội phạm
nói chung; cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của Chiến lược quốc
gia phòng, chống tội phạm giai đoạn 2016 - 2025 và định hướng đến năm 2030; thực
thi có hiệu quả Luật Báo chí, Luật Xuất bản, Luật An toàn thông tin mạng, Luật
Viễn thông, Luật Tần số vô tuyến điện, Luật Giao dịch điện tử, Luật Công nghệ
thông tin, Nghị định về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ internet và thông
tin trên mạng và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan, nâng cao hiệu quả
công tác phòng ngừa, chống vi phạm pháp luật và tội phạm trên mạng Internet
trong tình hình mới, góp phần kéo giảm
tội phạm, vi phạm pháp luật trên mạng Internet.
c) Việc tăng cường hiệu quả công tác
phòng ngừa, chống vi phạm pháp luật và tội phạm trên mạng
Internet phải gắn liền với việc thực hiện tốt các nhiệm vụ quản lý nhà nước
trong lĩnh vực thông tin và truyền thông, đảm bảo định hướng và hiệu quả trong
đấu tranh phản bác các thông tin xấu độc, quan điểm sai trái, thù địch; xác định
mục tiêu, phương châm "lấy phòng ngừa là chính", góp phần lành mạnh
hóa môi trường thông tin, bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự an toàn xã hội,
thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
d) Huy động và sử dụng hiệu quả, hợp
lý các nguồn lực tài chính, nguồn tài trợ hợp pháp để thực hiện Đề án bảo đảm
tính khoa học, thực tiễn, đồng bộ và khả thi; lộ trình, bước đi cụ thể phù hợp
với điều kiện thực tiễn.
5. Kinh phí bảo đảm
thực hiện Đề án
Kinh phí triển khai thực hiện Đề án
này do ngân sách nhà nước đảm bảo theo phân cấp quản lý ngân sách nhà nước hiện
hành. Căn cứ nhiệm vụ được giao tại Quyết định này, các bộ, cơ quan Trung ương
và các địa phương chủ động bố trí trong dự toán chi thường xuyên được giao để
thực hiện Đề án. Ngoài ra, được huy động thêm sự hỗ trợ từ các nguồn tài trợ hợp
pháp khác theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Tổ chức
thực hiện
1. Thành lập Ban Chủ nhiệm Đề án do
01 đồng chí Thứ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông làm Chủ nhiệm Đề án, đại diện
lãnh đạo cấp vụ, cục thuộc các bộ, ngành có liên quan làm thành viên Ban Chủ
nhiệm Đề án.
Ban Chủ nhiệm Đề án có trách nhiệm chỉ
đạo và tổ chức thực hiện các hoạt động đã nêu trong Đề án;
ban hành các kế hoạch triển khai thực hiện và quy chế hoạt động Đề án.
2. Giao Thanh tra Bộ Thông tin và
Truyền thông là Cơ quan Thường trực Ban Chủ nhiệm Đề án, có trách nhiệm tham mưu,
giúp việc Ban Chủ nhiệm trong công tác chỉ đạo, tổ chức thực hiện
các hoạt động của Đề án. Cụ thể:
- Giúp Bộ trưởng và Chủ nhiệm Đề án
chủ trì điều phối, thống nhất tổ chức thực hiện Đề án.
- Chủ trì xây dựng Kế hoạch phòng, chống
vi phạm pháp luật và phối hợp phòng, chống tội phạm trên mạng Internet qua công
tác thanh tra, kiểm tra hàng năm, đột xuất; thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm
tra việc chấp hành pháp luật trong phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Thông tin và
Truyền thông.
- Theo dõi, tổng
hợp, đánh giá, báo cáo việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Đề
án theo định kỳ thống kê: Sáu tháng, một năm và cuối mỗi giai đoạn thực hiện.
Trình Bộ trưởng quyết định điều chỉnh, bổ sung mục tiêu, giải pháp thực hiện Đề
án trong trường hợp cần thiết.
- Hàng năm, Thanh tra Bộ có trách nhiệm
phối hợp với Văn phòng Bộ lập dự toán, quản lý, sử dụng và thanh quyết toán
kinh phí thực hiện Đề án thuộc kinh phí triển khai các công việc thuộc trách nhiệm của Bộ Thông tin và Truyền thông theo quy định pháp luật.
3. Các Vụ, Cục, Trung tâm thuộc Bộ
Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Thanh tra Bộ
trong triển khai thực hiện Đề án. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình để
xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện phù hợp với các mục tiêu, nhiệm vụ đã
nêu trong Đề án này.
Vụ Kế hoạch - Tài chính, Bộ Thông tin
và Truyền thông có trách nhiệm đề xuất phân bổ hợp lý kinh phí chi thường xuyên
từ ngân sách nhà nước và hướng dẫn sử dụng, thanh quyết toán nguồn ngân sách
nhà nước để thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp của Đề án; huy động các nguồn lực
hợp pháp khác để thực hiện Đề án.
4. Đề nghị Bộ Công an giao các đơn vị
nghiệp vụ có liên quan tham gia triển khai thực hiện Đề án theo chức năng, nhiệm
vụ trong phạm vi hoạt động của mình; phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông
xây dựng, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cụ thể. Tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn thực
hiện việc thu thập, phát hiện, điều tra, xử lý thông tin, tài liệu, hành vi phạm
tội liên quan đến hoạt động cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin
trên mạng nhằm xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, bí mật nhà nước
và các hoạt động tội phạm khác lợi dụng môi trường mạng Internet.
5. Đề nghị Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch phát động phong trào xây dựng văn hóa sử dụng
Internet lành mạnh trong toàn xã hội, nhất là trong giới trẻ; thực hiện có hiệu
quả Chỉ thị số 42-CT/TW ngày 24/3/2015 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng
cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức,
lối sống văn hóa cho thế hệ trẻ giai đoạn 2015 - 2030; phối
hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông tham gia thẩm định nội
dung thông tin trên Internet khi có yêu cầu, nhất là các yếu tố văn hóa, giải
trí, thuần phong mỹ tục.
6. Đề nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo
tăng cường công tác thông tin tuyên truyền, nâng cao nhận thức, ý thức sử dụng
thông tin lành mạnh trên Internet cho đội ngũ giáo viên, học sinh, sinh viên;
triển khai các biện pháp cảnh báo, giám sát học sinh, sinh viên để tránh khỏi
các tác động tiêu cực của nội dung thông tin, ứng dụng có hại trên Internet.
7. Đề nghị Bộ Tài chính bố trí nguồn
kinh phí để triển khai Đề án theo quy định; xây dựng cơ chế kinh phí đặc thù để
hỗ trợ phát triển mạng xã hội và công cụ tìm kiếm của Việt Nam.
8. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan quản lý ở địa phương
nâng cao trách nhiệm, phối hợp đồng bộ trong việc tăng cường hiệu quả công tác
phòng ngừa, chống vi phạm pháp luật và tội phạm trên mạng Internet.
Điều 3. Hiệu lực
thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày ký.
2. Bộ Thông tin và Truyền thông chủ
trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương thực hiện Đề án.
3. Đề nghị các bộ, cơ quan ngang bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban Nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương căn cứ Quyết định số 623/QĐ-TTg ngày 14 tháng 4 năm 2016 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm giai đoạn 2016 -
2025 và định hướng đến năm 2030 và theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được
giao có trách nhiệm phối hợp, tạo điều kiện thuận lợi cho việc, thực hiện các
hoạt động tăng cường hiệu quả công tác phòng ngừa, chống vi phạm pháp luật và tội phạm trên mạng Internet, chủ trì hoặc phối hợp thực hiện
các nội dung của Đề án.
4. Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra,
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, Tổng giám đốc, Giám đốc các doanh nghiệp thuộc
Bộ và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng và các Phó
Thủ tướng CP (để b/c);
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các bộ, ngành thành viên BCĐ 138/CP (để phối hợp chỉ đạo);
- BCĐ 138 các tỉnh, thành phố trực thuộc TW (để t/h);
- Bộ TTTT: Bộ trưởng (để b/c), các Thứ trưởng, các đơn vị thuộc Bộ, Cổng TTĐT
Bộ;
- Sở TTTT các tỉnh, thành phố trực thuộc TW (để t/h);
- Lưu: VT, TTra, DDRO (200).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Hoàng Vĩnh Bảo
|