ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
12/2021/QĐ-UBND
|
Hải
Phòng, ngày 31 tháng 5 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, VẬN HÀNH VÀ KHAI THÁC HỆ THỐNG MỘT CỬA ĐIỆN TỬ
VÀ DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin
ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 43/2011/NĐ-CP
ngày 13 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ quy định về
việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử
hoặc cổng thông tin điện tử;
Căn cứ Nghị định số 61/2018/NĐ-CP
ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện
cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết
thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 45/2020/NĐ-CP
ngày 08 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về việc thực
hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử;
Căn cứ Thông tư số
32/2017/TT-BTTTT ngày 15 tháng 11 năm 2017 của Bộ
Thông tin và Truyền thông quy định về việc cung cấp dịch vụ cổng trực tuyến và
bảo đảm khả năng truy cập thuận tiện đối với trang thông tin điện tử hoặc cổng
thông tin điện tử của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 01/2018/TT-VPCP
ngày 23 tháng 11 năm 2018 của Văn phòng Chính phủ
hướng dẫn thi hành một số quy định của Nghị định số
61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa,
một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông
tin và Truyền thông tại Tờ trình số 16/TTr-STTTT ngày 31/3/2021, Công văn số
936/STTTT-CNTT ngày 20/5/2021 của Sở Thông tin và Truyền thông, Báo cáo thẩm định
số 44/BC-STP ngày 26/3/2021 của Sở Tư pháp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản
lý, vận hành và khai thác Hệ thống Một cửa điện tử và Dịch vụ công trực tuyến
thành phố Hải Phòng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 15/6/2021.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám
đốc các Sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện và các đơn vị,
tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- VPCP;
- Vụ Pháp chế - Bộ TTTT;
- Cục KTVB QPPL-Bộ Tư pháp;
- TTTU, TT HĐND TP;
- CT, các PCT UBND TP;
- Các VP: TU, Đoàn ĐBQH và HĐND TP;
- Sở TP;
- Công báo TP, Báo HP, Đài PTTH HP;
- Cổng Thông tin điện tử TP;
- CVP, các PCVP UBND TP;
- Phòng KSTTHC;
- CV: KSTTHC;
- Lưu: VT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Tùng
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ, VẬN HÀNH VÀ KHAI THÁC HỆ THỐNG MỘT CỬA ĐIỆN TỬ VÀ DỊCH VỤ CÔNG
TRỰC TUYẾN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 12/2021/QĐ-UBND ngày 31/5/2021 của Ủy ban
nhân dân thành phố Hải Phòng)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định về việc quản lý,
vận hành và khai thác Hệ thống Một cửa điện tử và Dịch vụ công trực tuyến thành
phố Hải Phòng (gọi tắt là Hệ thống).
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các cơ
quan hành chính nhà nước thành phố Hải Phòng bao gồm các sở, ban, ngành; Ủy ban
nhân dân các quận, huyện (gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện); Ủy ban nhân
dân các xã, phường, thị trấn (gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã) và các tổ chức,
cá nhân tham gia quản lý, vận hành và khai thác Hệ thống.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
1. Cổng Dịch vụ công trực tuyến thành
phố Hải Phòng: là điểm truy cập thống nhất của thành phố để cung cấp các dịch vụ
công trực tuyến của các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban
nhân dân cấp xã trên địa bàn thành phố.
2. Dịch vụ công trực tuyến là dịch vụ
hành chính công và các dịch vụ khác của cơ quan nhà nước được cung cấp cho các tổ
chức, cá nhân trên môi trường mạng được quy định tại Điều 3 Nghị định số
43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin
và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của các cơ quan nhà nước.
3. Hệ thống Một cửa điện tử: là hệ thống
thông tin nội bộ có chức năng hỗ trợ việc tiếp nhận, giải quyết, theo dõi tình
hình tiếp nhận, kết quả giải quyết thủ tục hành chính của các cơ quan, đơn vị
trực thuộc; kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu với Cổng Dịch vụ công trực tuyến
thành phố Hải Phòng để đăng tải công khai kết quả giải quyết thủ tục hành chính
và cung cấp các dịch vụ công trực tuyến.
4. Cơ quan cung cấp dịch vụ công trực
tuyến: là cơ quan tiếp nhận và thực hiện dịch vụ công trực tuyến cho người sử dụng.
5. Bộ phận Một cửa: là tên gọi chung
của Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định số
61/2018/NĐ-CP .
6. Hồ sơ: là những loại giấy tờ mà tổ
chức, cá nhân thực hiện thủ tục hành chính cần phải nộp hoặc xuất trình được
quy định tại khoản 5 Điều 3 Thông tư số 32/2017/TT-BTTTT ngày 15/11/2017 của Bộ
Thông tin và Truyền thông quy định về việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến và
bảo đảm khả năng truy cập thuận tiện đối với trang thông tin điện tử hoặc cổng
thông tin điện tử của cơ quan nhà nước.
7. Hồ sơ điện tử thực hiện thủ tục
hành chính: là những loại giấy tờ, tài liệu ở dạng điện tử được quy định tại
khoản 3 Điều 3 Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08/4/2020 của Chính phủ về việc
thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử.
8. Biểu mẫu điện tử không tương tác:
là biểu mẫu của thủ tục hành chính được quy định tại khoản 7 Điều 3 Thông tư số
32/2017/TT-BTTTT ngày 15/11/2017 của Bộ Thông tin và Truyền thông.
9. Biểu mẫu điện tử tương tác
(e-Form): là biểu mẫu hồ sơ của thủ tục hành chính được quy định tại khoản 8 Điều
3 Thông tư số 32/2017/TT-BTTTT ngày 15/11/2017 của Bộ Thông tin và Truyền
thông.
Điều 4. Mô hình tổ
chức của Hệ thống
1. Hệ thống gồm 2 phân hệ: Một cửa điện
tử và Cổng Dịch vụ công trực tuyến triển khai tại các cơ quan hành chính nhà nước
thành phố Hải Phòng được tổ chức theo mô hình quản lý tập trung thống nhất,
liên thông dữ liệu với nhau.
a) Phân hệ Một cửa điện tử tại địa chỉ http://motcua.thanhphohaiphong.gov.vn:8088 phục vụ
cho các cơ quan hành chính nhà nước tiếp nhận, xử lý hồ sơ của người dân và
doanh nghiệp nộp trực tiếp tại bộ phận Một cửa hoặc nộp trực
tuyến qua Phân hệ Cổng Dịch vụ công trực tuyến thành phố.
b) Phân hệ Cổng Dịch vụ công trực tuyến
tại địa chỉ http://dichvucong.haiphong.gov.vn phục vụ việc truy cập, khai thác,
tìm hiểu, tra cứu thông tin về thủ tục hành chính và nộp hồ sơ trực tuyến của
người dân và doanh nghiệp.
2. Hệ thống được tích hợp, kết nối
liên thông, chia sẻ dữ liệu với các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu chuyên
ngành của các Bộ, ngành Trung ương, kết nối với Cổng Dịch vụ công Quốc gia, các
hệ thống nền tảng phục vụ phát triển Chính quyền điện tử, Chính quyền số thông
qua nền tảng tích hợp và chia sẻ dữ liệu thành phố (LGSP).
3. Mỗi cán bộ, công chức trong quy
trình giải quyết thủ tục hành chính sẽ được giao một tài khoản (tên đăng nhập
và mật khẩu) để đăng nhập vào Hệ thống Một cửa điện tử để xử lý công việc. Việc
đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ trên Hệ thống Một cửa điện tử được thực hiện
thống kê trực tiếp vào từng tài khoản này.
4. Các tổ chức, cá nhân tham gia sử dụng
dịch vụ trên Hệ thống để thực hiện thủ tục hành chính trực tuyến thực hiện việc
đăng ký tài khoản để nộp hồ sơ và theo dõi, giám sát, đánh giá việc giải quyết
thủ tục hành chính đối với các cơ quan hành chính nhà nước.
Điều 5. Nguyên tắc
quản lý, vận hành và khai thác Hệ thống
1. Việc quản lý, vận hành và khai
thác Hệ thống phải bảo đảm tuân thủ quy định của pháp luật về ứng dụng công nghệ
thông tin, bảo đảm an toàn, an ninh thông tin, giải quyết thủ tục hành chính, dịch
vụ công trực tuyến và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Hệ thống được tổ chức theo mô hình
tập trung. Việc quản lý, vận hành, khai thác Hệ thống phải được tiến hành
nghiêm túc, thường xuyên, bảo đảm tính hiệu quả và nâng cao chất lượng ứng dụng
công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước.
3. Quá trình giải quyết thủ tục hành
chính được giám sát, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá bằng phương thức có căn cứ
thông tin từ Hệ thống Một cửa điện tử.
4. Cơ quan cung cấp dịch vụ công trực
tuyến phải thực hiện việc cung cấp thông tin về các thủ tục hành chính được
công bố trên Cổng Dịch vụ công trực tuyến, cụ thể như sau: Thường xuyên thực hiện
rà soát nội dung, thông tin các thủ tục hành chính được công bố của ngành mình,
bảo đảm các thủ tục hành chính phải đáp ứng tối thiểu ở mức cung cấp dịch vụ
công trực tuyến mức độ 2. Kịp thời cập nhật nội dung, thông tin khi có sự thay
đổi trong quá trình rà soát, công bố lại bộ thủ tục hành
chính của ngành.
5. Bảo đảm việc tiếp nhận và xử lý hồ
sơ được nộp trực tuyến đối với những thủ tục hành chính đã công bố có cung cấp
dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4: Cơ quan cung cấp dịch vụ công trực
tuyến phải rà soát, thiết lập việc tiếp nhận hồ sơ trực tuyến ngay sau khi có
Quyết định công bố Danh mục thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của
đơn vị. Hồ sơ được nộp trực tuyến đã đáp ứng đủ yêu cầu theo quy định phải được
tiếp nhận và xử lý sau khi nhận được, không được chờ hồ sơ giấy mới xử lý; hồ
sơ giấy được tổ chức, cá nhân cung cấp để so khớp hồ sơ điện tử khi thực hiện
nhận kết quả, bảo đảm tổ chức, cá nhân chỉ cần đến Bộ phận Một cửa tối đa một lần
sau khi đã nộp hồ sơ trực tuyến thành công.
6. Các hành vi bị cấm trong việc quản
lý, vận hành và khai thác Hệ thống được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều
5 và khoản 2 Điều 6 Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08/4/2020 của Chính phủ.
Chương II
QUẢN LÝ, VẬN
HÀNH VÀ KHAI THÁC HỆ THỐNG
Điều 6. Thông tin
về thủ tục hành chính và dịch vụ công trực tuyến
1. Thông tin về thủ tục hành chính và
dịch vụ công trực tuyến của các cơ quan giải quyết thủ tục hành chính trên địa
bàn thành phố được đăng tải, cập nhật kịp thời trên Hệ thống của thành phố.
Danh mục thủ tục hành chính trên Cổng Dịch vụ công trực tuyến thành phố được đồng
bộ với danh mục thủ tục hành chính trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia.
2. Thông tin và các yêu cầu đối với dịch
vụ công trực tuyến, hồ sơ điện tử, biểu mẫu điện tử không tương tác, biểu mẫu
điện tử tương tác (e-Form), xác thực người sử dụng và trao đổi thông tin với
người sử dụng trong quá trình thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và 4
được xây dựng đáp ứng theo yêu cầu quy định tại các Điều 5, Điều 7, Điều 8, Điều
9, Điều 10 và Điều 11 Thông tư số 32/2017/TT-BTTTT ngày 15/11/2017 của Bộ Thông
tin và Truyền thông.
3. Các tổ chức, cá nhân có nhu cầu giải
quyết các thủ tục hành chính bằng hình thức trực tuyến truy cập vào Cổng Dịch vụ
công trực tuyến thành phố để tìm hiểu thông tin và thực hiện các dịch vụ công
trực tuyến có liên quan.
Điều 7. Cách thức
thực hiện dịch vụ công trực tuyến
1. Cách thức thực hiện dịch vụ công
trực tuyến Mức độ 1:
a) Tổ chức, cá nhân tra cứu thông tin
về thủ tục hành chính trên Cổng Dịch vụ công trực tuyến thành phố để hoàn thiện
hồ sơ.
b) Nộp hồ sơ, phí, lệ phí và nhận kết
quả trực tiếp tại Bộ phận một cửa của cơ quan giải quyết thủ tục hành chính hoặc
qua dịch vụ bưu chính công ích.
2. Cách thức thực hiện dịch vụ công
trực tuyến Mức độ 2:
a) Tổ chức, cá nhân thực hiện như khoản
1 Điều này và tải về biểu mẫu của hồ sơ, khai báo để hoàn thiện hồ sơ theo yêu
cầu.
b) Nộp hồ sơ, phí, lệ phí và nhận kết
quả như khoản 1 Điều này.
3. Cách thức thực hiện dịch vụ công
trực tuyến Mức độ 3:
a) Tổ chức, cá nhân thực hiện như khoản
2 Điều này, điền đầy đủ Mẫu đơn, tờ khai dưới dạng biểu mẫu điện tử tương tác
(e-Form) hoặc dưới dạng tệp tin điện tử đính kèm và nộp hồ sơ trực tuyến tới cơ
quan giải quyết thủ tục hành chính hoặc nộp hồ sơ qua dịch vụ bưu chính công
ích. Các giao dịch trong quá trình xử lý hồ sơ và cung cấp dịch vụ được thực hiện
trên môi trường mạng. Đối với hồ sơ, giấy tờ được gửi trực tuyến mà pháp luật
yêu cầu phải ký xác thực hoặc đối chiếu với bản gốc thì trước khi được tiếp nhận
hồ sơ trực tuyến hoặc khi đến nhận kết quả, tổ chức, cá nhân thực hiện ký xác
thực, đối chiếu giấy tờ có liên quan đã được gửi trực tuyến với bản gốc.
b) Thanh toán phí, lệ phí (nếu có) và
nhận kết quả trực tiếp tại Bộ phận một cửa của cơ quan giải quyết thủ tục hành
chính hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích.
4. Cách thức thực hiện dịch vụ công
trực tuyến Mức độ 4:
a) Việc nộp hồ sơ thực hiện như khoản
3 Điều này.
b) Thanh toán phí, lệ phí (nếu có) và
nhận kết quả cho phép thực hiện qua môi trường mạng hoặc trực tiếp tại Bộ phận
một cửa của cơ quan giải quyết thủ tục hành chính hoặc qua dịch vụ bưu chính
công ích.
5. Ngoài các phương thức thanh toán
phí, lệ phí quy định tại các khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều này, tổ
chức, cá nhân có thể thực hiện theo các phương thức khác được quy định tại Điều
22 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ. Khuyến khích tổ chức,
cá nhân áp dụng hình thức thanh toán phí, lệ phí qua môi trường mạng trong trường
hợp thực hiện dịch vụ công trực tuyến.
Điều 8. Mã số hồ
sơ thủ tục hành chính
Việc cấp, sử dụng Mã số hồ sơ thủ tục
hành chính được thực hiện theo quy định tại Điều 26 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP
ngày 23/4/2018 của Chính phủ và Điều 19 Thông tư số 01/2018/TT-VPCP ngày
23/11/2018 của Văn phòng Chính phủ hướng dẫn thi hành một số quy định của Nghị
định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa,
một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính.
Điều 9. Nộp hồ
sơ, tiếp nhận, giải quyết, trả kết quả thủ tục hành chính trên Hệ thống và
thông báo cho tổ chức, cá nhân về việc giải quyết thủ tục hành chính
1. Các tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ, nhận
kết quả giải quyết thủ tục hành chính thực hiện theo quy định tại Điều 16 Nghị
định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ. Quy trình tiếp nhận, giải
quyết và trả kết quả thủ tục hành chính trên Hệ thống được thực hiện theo quy định
tại Điều 17, Điều 18, Điều 19 và Điều 20 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày
23/4/2018 của Chính phủ.
2. Các cơ quan, đơn vị phải bảo đảm tất
cả các hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính phải được cập nhật đầy đủ vào Hệ thống.
3. Việc thực hiện luân chuyển hồ sơ
thủ tục hành chính qua môi trường điện tử được thực hiện đồng thời với việc
luân chuyển hồ sơ giấy (đối với trường hợp hồ sơ được tiếp nhận, xử lý, giải
quyết trên cả bản giấy và bản điện tử).
4. Thông tin về việc xử lý hồ sơ (bao
gồm cả trường hợp trả lại hồ sơ để sửa đổi, bổ sung hoặc từ chối giải quyết hoặc
xin gia hạn thời gian giải quyết) sau khi được Bộ phận Một cửa thực hiện bước
xác nhận đã có kết quả hoặc có thông tin về việc giải quyết, phải được thông
báo ngay cho người nộp hồ sơ như sau:
a) Thông qua chức năng gửi thư điện tử,
gửi tin nhắn qua điện thoại di động, qua các dịch vụ trao đổi thông tin trên mạng
hoặc qua các hình thức khác bằng phương tiện điện tử mà người nộp hồ sơ đăng ký
kết nối với Hệ thống.
b) Bộ phận Một cửa của cơ quan chủ
trì giải quyết thủ tục hành chính có thể thông báo cho người nộp hồ sơ bằng
hình thức liên hệ trực tiếp qua số điện thoại của người nộp hồ sơ đăng ký.
5. Chức năng nộp hồ sơ trực tuyến
trên Cổng Dịch vụ công trực tuyến thành phố cho phép người nộp hồ sơ thực hiện
quyền lựa chọn cách thức nhận thông tin và kết quả giải quyết qua dịch vụ bưu
chính công ích thì người nộp phải cung cấp thông tin về địa chỉ đăng ký nhận kết
quả để cập nhật vào Hệ thống; đồng thời thanh toán giá cước
dịch vụ bưu chính công ích theo quy định.
Điều 10. Cập nhật,
xử lý hồ sơ, chuyển dữ liệu điện tử và trao đổi thông tin giữa nội bộ các cơ
quan giải quyết thủ tục hành chính
1. Cán bộ, công chức, viên chức được
giao thẩm quyền tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính có trách nhiệm cập nhật,
xử lý hồ sơ và chuyển dữ liệu điện tử theo quy trình nội bộ giải quyết thủ tục
hành chính đã được phê duyệt và thiết lập trên Hệ thống theo quy định tại Điều
15 của Quy chế này.
2. Chức năng xử lý hồ sơ trên Hệ thống
được xây dựng để có thể áp dụng ký số xác thực điện tử trong quá trình xử lý hồ
sơ, phê duyệt kết quả.
3. Đối với hồ sơ liên thông nhiều cơ
quan tham gia giải quyết, hồ sơ lấy ý kiến của các cơ quan, đơn vị liên quan
khi thực hiện trao đổi cần đính kèm văn bản điện tử và chuyển trao đổi thông
tin theo quy trình điện tử được số hóa trên Hệ thống. Trách nhiệm của các cơ
quan, đơn vị được thực hiện theo quy trình nội bộ giải quyết
thủ tục hành chính đã được phê duyệt.
4. Các bước xử lý hồ sơ trên Hệ thống
được xây dựng đầy đủ các chức năng để phục vụ việc chuyển dữ liệu điện tử hồ sơ
thủ tục hành chính trên hệ thống, bao gồm: chuyển hồ sơ qua bước kế tiếp; trả lại
hồ sơ cho bước xử lý trước đó để trao đổi thông tin trong trường hợp yêu cầu sửa
đổi, bổ sung, giải trình hồ sơ, tài liệu; gia hạn hồ sơ; bổ sung hồ sơ; bàn
giao hồ sơ điện tử qua công chức, viên chức khác cùng phòng, bộ phận; trả không
giải quyết đối với các trường hợp thẩm định không đủ điều kiện giải quyết hoặc
cá nhân, tổ chức đề nghị rút hồ sơ và các chức năng khác theo quy định.
5. Các chức năng cập nhật, chuyển dữ liệu
điện tử quy định tại Điều này được xây dựng để có thể thực hiện đồng thời theo
từng nhóm hồ sơ phát sinh đang được xử lý.
6. Tất cả các bước giải quyết thủ tục
hành chính và các trạng thái hồ sơ tương ứng sẽ được đồng bộ dữ liệu từ Hệ thống
lên Cổng Dịch vụ công Quốc gia để phục vụ tổ chức, cá nhân tra cứu tình trạng xử
lý hồ sơ.
Điều 11. Thời điểm,
thời gian tiếp nhận, xử lý hồ sơ, trả kết quả trên Hệ thống
1. Thời điểm tiếp nhận hồ sơ được xác
định là thời điểm người nộp hồ sơ đã gửi thành công hồ sơ điện tử trực tuyến
trên Cổng Dịch vụ công trực tuyến thành phố và được Bộ phận Một cửa tiếp nhận hồ
sơ trên Hệ thống.
2. Thời gian xử lý hồ sơ (hạn xử lý)
được tính theo thời gian thực, làm tròn đến phút, giây đồng hồ và chỉ tính
trong phạm vi thời gian làm việc hành chính được pháp luật quy định; được cập
nhật mặc định trên Hệ thống theo thời gian giải quyết thủ tục hành chính của
quy trình nội bộ đã được phê duyệt. Trường hợp hồ sơ được xử lý ngoài giờ làm
việc hành chính thì thời điểm xử lý hồ sơ được tính là thời điểm bắt đầu của thời
gian làm việc hành chính kế tiếp.
3. Thời gian hẹn trả kết quả ghi
trong Phiếu tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả trong giờ hành chính, được cập
nhật mặc định trên Hệ thống theo quy định.
4. Thời điểm có kết quả được xác định
là thời điểm Bộ phận Một cửa thực hiện bước xác nhận đã có kết quả giải quyết
thủ tục hành chính hoặc xác nhận đã có Phiếu từ chối tiếp nhận, xử lý hồ sơ,
đính kèm tệp tin điện tử (file) trên Hệ thống (chức năng Trả không giải quyết).
5. Thời điểm trả kết quả được xác định
là thời điểm Bộ phận Một cửa thực hiện bước xác nhận đã trả kết quả giải quyết
thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân trên Hệ thống.
6. Tổng thời gian xử lý hồ sơ được
tính từ thời điểm tiếp nhận hồ sơ tại khoản 1 Điều này cho đến thời điểm có kết
quả tại khoản 4 Điều này, trong đó:
a) Hồ sơ giải quyết đúng hạn là hồ sơ
có thời điểm có kết quả trước thời hạn xử lý hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều
này.
b) Hồ sơ giải quyết quá hạn là hồ sơ
có thời điểm có kết quả sau thời hạn xử lý hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này.
7. Cách xác định tỷ lệ xử lý hồ sơ
a) Tỷ lệ xử lý hồ sơ là tỷ lệ phần
trăm của hồ sơ đã xử lý trên tổng số hồ sơ đã tiếp nhận.
b) Tỷ lệ xử lý đúng hạn là tỷ lệ phần
trăm của hồ sơ xử lý trước hạn và đúng hạn trên tổng số hồ sơ đã giải quyết.
Điều 12. Xác định
lại thời điểm, thời gian xử lý hồ sơ, trả kết quả trên Hệ thống trong một số
trường hợp đặc biệt
1. Trường hợp xin lỗi và hẹn lại ngày
trả kết quả hồ sơ thì Hệ thống xác định lại thời gian như sau:
a) Trường hợp Bộ phận Một cửa xác nhận
đã có Phiếu xin lỗi và hẹn lại ngày trả kết quả (đính kèm tệp tin điện tử trên
Hệ thống trước thời gian hẹn trả kết quả ghi trong Phiếu tiếp nhận hồ sơ và hẹn
trả kết quả) thì thời gian hẹn trả kết quả được điều chỉnh lại theo thời gian
được hẹn lại và xác định là hồ sơ đã quá hạn.
b) Đối với thủ tục hành chính liên
thông thì cơ quan chủ trì tiếp nhận hồ sơ của tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tổng
hợp thông tin từ Phiếu gia hạn của các cơ quan tham gia giải quyết thủ tục hành
chính để lập Phiếu xin lỗi và hẹn lại ngày trả kết quả gửi tổ chức, cá nhân.
2. Trường hợp trả lại hồ sơ hoặc từ
chối giải quyết (bao gồm cả trường hợp trả lại hồ sơ để yêu cầu sửa đổi, bổ
sung do lỗi của tổ chức, cá nhân) thì việc trả lại hồ sơ
được xem như việc trả kết quả thủ tục hành chính và thời điểm trả kết quả được
xác định theo khoản 4 Điều 11 Quy chế này.
a) Hồ sơ nộp lại sau khi sửa đổi, bổ
sung được tính lại từ đầu như tiếp nhận hồ sơ mới.
b) Trường hợp các cơ quan tham gia liên
thông giải quyết thủ tục hành chính trả lại hoặc từ chối xử lý hồ sơ mà nguyên
nhân do lỗi của tổ chức, cá nhân thì cơ quan chủ trì tiếp nhận hồ sơ của tổ chức,
cá nhân có trách nhiệm tổng hợp các nội dung, thông tin từ Phiếu từ chối tiếp
nhận, xử lý hồ sơ của các cơ quan tham gia liên thông để lập Phiếu từ chối tiếp
nhận, xử lý hồ sơ gửi tổ chức, cá nhân.
Điều 13. Thời
gian xử lý hồ sơ giữa các bước thực hiện, giữa các cơ quan tham gia giải quyết
liên thông thủ tục hành chính trên Hệ thống
1. Thời gian xử lý hồ sơ của từng bước
thực hiện trong quy trình nội bộ từng cơ quan được tính từ thời điểm hồ sơ điện
tử của bước thực hiện trước đó chuyển đến, cho đến khi người xử lý chuyển hồ sơ
điện tử cho bước thực hiện tiếp theo.
a) Trường hợp quy trình nội bộ yêu cầu
phải gửi hồ sơ bản giấy kèm theo quy trình điện tử thì người xử lý hồ sơ phải
chuyển hồ sơ bản giấy cùng lúc hoặc trước khi chuyển hồ sơ điện tử. Người xử lý
hồ sơ ở bước tiếp theo có thể chuyển
trả lại hồ sơ điện tử nếu chưa nhận được hồ sơ bản giấy.
b) Trường hợp hồ sơ điện tử bị trả lại
hoặc bị yêu cầu sửa đổi, bổ sung, giải trình thì thời gian xử lý hồ sơ được tiếp
tục tính cho bước thực hiện trước đó.
2. Thời gian xử lý hồ sơ giữa các cơ
quan tham gia giải quyết liên thông thủ tục hành chính được phân định như sau:
a) Thời gian bước xử lý, chuyển hồ sơ
của cơ quan giải quyết thủ tục hành chính trước đó được kết thúc và bắt đầu
tính thời gian xử lý cho cơ quan giải quyết thủ tục hành chính tiếp theo tại thời
điểm cơ quan giải quyết thủ tục hành chính trước đó chuyển xử lý hồ sơ trên Hệ
thống.
b) Đối với dịch vụ công đã thực hiện
trực tuyến mức độ 3 và 4, đồng thời quy trình điện tử liên thông đã số hóa và
xác thực điện tử toàn bộ hồ sơ, tài liệu điện tử theo quy định pháp luật, không
sử dụng hồ sơ, tài liệu bản giấy trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính,
thì thời điểm bắt đầu tính thời gian cho cơ quan giải quyết thủ tục hành chính
tiếp theo được tính từ khi cơ quan giải quyết thủ tục hành chính trước đó gửi
thành công hồ sơ điện tử trực tuyến cho cơ quan giải quyết thủ tục hành chính
tiếp theo.
c) Thời gian xử lý của cơ quan giải
quyết thủ tục hành chính tiếp theo được kết thúc để tiếp tục tính cho cơ quan
giải quyết thủ tục hành chính trước đó tại thời điểm Bộ phận Một cửa hoặc bộ phận
chuyên môn của cơ quan giải quyết thủ tục hành chính liên thông xác nhận đã có
kết quả thủ tục hành chính và chuyển kết quả, hồ sơ điện tử cho cơ quan giải
quyết trước đó trên Hệ thống.
d) Trường hợp cơ quan giải quyết thủ tục
hành chính tiếp theo trả lại hồ sơ, từ chối giải quyết hoặc yêu cầu bổ sung,
hoàn thiện hồ sơ liên thông thì thời gian xử lý hồ sơ được tiếp tục tính cho cơ
quan giải quyết thủ tục hành chính trước đó. Việc điều chỉnh lại thời gian được
thực hiện theo các khoản 2 Điều 12 Quy chế này.
đ) Trường hợp cơ quan đang giải quyết
thủ tục hành chính xin hẹn lại thời gian trả kết quả liên thông thì thời gian xử
lý hồ sơ kéo dài được tính cho cơ quan đó. Việc điều chỉnh lại thời gian được
thực hiện theo khoản 1 Điều 12 Quy chế này.
Điều 14. Cảnh
báo, nhắc việc về thời hạn giải quyết trên Hệ thống
Thời hạn xử lý hồ sơ của các cơ quan
giải quyết thủ tục hành chính được Hệ thống cảnh báo, nhắc việc trên giao diện
chính của hệ thống và giao diện xử lý hồ sơ bằng các màu chữ khác nhau, kết hợp
thông tin ghi chú trong các trường hợp sau:
1. Khi thời gian giải quyết của cơ
quan đang xử lý hồ sơ vượt quá thời hạn hẹn trả kết quả hoặc thời hạn luân chuyển
hồ sơ liên thông.
2. Khi thời gian giải quyết của cơ
quan đang xử lý hồ sơ còn thời hạn trả kết quả dưới một (01) ngày làm việc.
3. Khi thời gian xử lý hồ sơ thủ tục
hành chính của các công chức, viên chức bị đến hạn hoặc quá hạn tại mỗi bước xử
lý.
Điều 15. Xây dựng
quy trình nội bộ và thiết lập quy trình điện tử
1. Xây dựng quy trình nội bộ, quy
trình điện tử trong giải quyết thủ tục hành chính thực hiện theo khoản 1, khoản
3, khoản 4 Điều 8 Thông tư số 01/2018/TT-VPCP ngày 23/11/2018 của Văn phòng
Chính phủ.
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố
có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành thành phố thực hiện xây
dựng quy trình nội bộ, quy trình điện tử.
3. Các cơ quan giải quyết thủ tục
hành chính có trách nhiệm đăng ký tài khoản cho cán bộ, công chức, viên chức được
phân công thực hiện các bước xử lý công việc trong quy trình nội bộ đã được phê
duyệt để cập nhật thông tin, dữ liệu về tình hình tiếp nhận, xử lý hồ sơ, trả kết
quả thủ tục hành chính lên Hệ thống.
Điều 16. Các chức
năng thống kê, tổng hợp và theo dõi quá trình xử lý hồ sơ
Các chức năng thống kê, tổng hợp,
phân tích số liệu và trích xuất số liệu báo cáo liên quan đến dịch vụ công trực
tuyến và quá trình xử lý hồ sơ thủ tục hành chính được xây dựng trên Hệ thống
phải đáp ứng theo yêu cầu của các biểu mẫu theo quy định và theo yêu cầu thực tế
để phục vụ các cơ quan, đơn vị báo cáo, tra cứu, theo dõi số liệu.
Điều 17. Đánh
giá việc giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông
1. Tổ chức, cá nhân sau khi hoàn
thành việc thực hiện hồ sơ thủ tục hành chính được quyền đánh giá việc xử lý hồ
sơ thủ tục hành chính của cơ quan hành chính nhà nước thông qua Cổng Dịch vụ
công trực tuyến thành phố trên cơ sở xác thực bằng mã số hồ sơ thủ tục hành
chính.
2. Mỗi mã hồ sơ thủ tục hành chính được
dùng để đánh giá trực tuyến việc xử lý chỉ có giá trị xác thực một lần.
3. Chức năng đánh giá việc xử lý hồ
sơ thủ tục hành chính điện tử được cung cấp trên Cổng Dịch vụ công trực tuyến
thành phố theo Điều 12 Thông tư số 32/2017/TT-BTTTT ngày 15/11/2017 của Bộ
Thông tin và Truyền thông và Điều 12, Điều 13, Điều 14, Điều
15 Thông tư số 01/2018/TT-VPCP ngày 23/11/2018 của Văn phòng Chính phủ.
4. Kết quả đánh giá việc xử lý hồ sơ
thủ tục hành chính được tổng hợp, công khai trên Cổng Dịch vụ công trực tuyến
thành phố.
Điều 18. Cấp quyền
tài khoản quản lý, vận hành, khai thác Hệ thống
1. Cổng Dịch vụ công trực tuyến thành
phố cho phép tổ chức, cá nhân đăng ký tài khoản sử dụng, cung cấp chức năng
đăng nhập và các cơ chế xác thực, định danh người dùng để thực hiện dịch vụ
công trực tuyến, tra cứu thông tin xử lý hồ sơ và đánh giá việc giải quyết thủ
tục hành chính.
2. Công chức đầu mối thực hiện nhiệm
vụ kiểm soát thủ tục hành chính, công chức, viên chức của Bộ phận Một cửa của
các cơ quan giải quyết thủ tục hành chính được phân quyền truy cập để thực hiện
nhiệm vụ theo dõi, tổng hợp tình hình, kết quả giải quyết thủ tục hành chính
theo quy định.
3. Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố
được cấp tài khoản truy cập để thực hiện nhiệm vụ theo
dõi, tổng hợp tình hình, kết quả giải quyết thủ tục hành chính và cập nhật
thông tin đánh giá việc giải quyết thủ tục hành chính trên địa bàn thành phố.
Điều 19. Sử dụng
chữ ký số trên hệ thống
1. Sở Thông tin và Truyền thông có
trách nhiệm phối hợp với Cục Chứng thực số và Bảo mật thông tin, Ban Cơ yếu
Chính phủ và các đơn vị liên quan thực hiện việc tích hợp chữ ký số trên Hệ thống,
cho phép người sử dụng thao tác trực tiếp trên nền tảng web để thực hiện ký số
và xác thực hồ sơ điện tử trong giải quyết thủ tục hành chính.
2. Các cơ quan tiếp nhận, giải quyết
thủ tục hành chính có trách nhiệm bảo đảm cấp đủ chứng thư số chuyên dùng cho
những cán bộ, công chức có thẩm quyền tham gia giải quyết thủ tục hành chính để
ký số và xác thực hồ sơ điện tử.
Điều 20. Thanh
toán trực tuyến nghĩa vụ tài chính trong giải quyết thủ tục hành chính
1. Cổng Dịch vụ công trực tuyến thành
phố được kết nối và sử dụng nền tảng thanh toán trực tuyến trên Cổng Dịch vụ
công quốc gia để thực hiện việc thu phí, lệ phí thực hiện thủ tục hành chính đối
với các dịch vụ công trực tuyến Mức độ 4.
2. Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân
các quận, huyện, xã, phường, thị trấn rà soát, lập danh sách các dịch vụ công
trực tuyến Mức độ 4 có nhu cầu triển khai thu phí, lệ phí
trực tuyến báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, phê duyệt để triển khai
thực hiện (qua Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp).
3. Quy trình thanh toán trực tuyến
nghĩa vụ tài chính trong giải quyết thủ tục hành chính được thực hiện theo hướng
dẫn của Cổng Dịch vụ công quốc gia.
Điều 21. Duy
trì, nâng cấp, mở rộng Hệ thống
1. Sở Thông tin và Truyền thông thực
hiện bảo trì, bảo dưỡng, duy trì hoạt động của Hệ thống bảo đảm đáp ứng yêu cầu
chung; chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan nghiên cứu, triển
khai các phương án, giải pháp kết nối, tích hợp các phần mềm giải quyết thủ tục
hành chính chuyên ngành do các Bộ, ngành Trung ương triển khai đến các cơ quan,
đơn vị tại thành phố với Hệ thống của thành phố qua nền tảng Chính quyền điện tử
thành phố (LGSP). Dựa trên tình hình thực tế, nghiên cứu đề xuất với Ủy ban nhân
dân thành phố các phương án để phát triển Hệ thống cho phù hợp với định hướng
chỉ đạo của Chính phủ, Ủy ban nhân dân thành phố, đáp ứng
yêu cầu giải quyết thủ tục hành chính cho người dân, doanh nghiệp.
2. Việc nâng cấp, mở rộng Hệ thống được
Sở Thông tin và Truyền thông thông báo bằng văn bản đến các cơ quan, đơn vị trước
ít nhất 01 ngày trước khi tiến hành đồng thời không làm thay đổi dữ liệu người
dùng, cơ sở dữ liệu của các đơn vị đã cập nhật trên hệ thống.
Điều 22. Nguồn lực
bảo đảm công tác quản lý, vận hành và khai thác Hệ thống
1. Bảo đảm nhân lực
a) Sở Thông tin và Truyền thông chịu
trách nhiệm bố trí nhân lực quản lý, vận hành hệ thống của thành phố.
b) Các cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm
bố trí cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ
để quản lý, vận hành và khai thác hệ thống bảo đảm hiệu quả.
2. Bảo đảm vận hành
a) Sở Thông tin và Truyền thông chịu
trách nhiệm tổ chức bảo đảm kỹ thuật cho hoạt động của hệ thống thành phố; hàng
năm xây dựng kế hoạch duy trì, bảo dưỡng, sửa chữa, nâng cấp kỹ thuật, hoặc đầu
tư phát triển hệ thống trình thành phố phê duyệt và triển khai thực hiện. Cung
cấp số điện thoại trên Hệ thống để hỗ trợ, hướng dẫn kỹ thuật cho các cơ quan
hành chính nhà nước, người dân, doanh nghiệp trong quá trình vận hành, khai
thác Hệ thống.
b) Các cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm
bảo đảm kỹ thuật cho hoạt động của Hệ thống trong phạm vi phân cấp quyền quản
trị kỹ thuật của hệ thống. Cung cấp số điện thoại trên Hệ thống để hỗ trợ, hướng
dẫn người dân, doanh nghiệp trong quá trình khai thác Hệ thống, hướng dẫn các
quy trình, trình tự thực hiện các thủ tục hành chính thuộc phạm vi giải quyết.
c) Mục hỏi đáp trên Hệ thống được
liên kết với Cổng Dịch vụ công quốc gia để cung cấp các câu hỏi thường gặp hướng
dẫn các tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện thủ tục hành chính.
3. Bảo đảm kinh phí
a) Đối với Hệ thống chung của thành
phố
- Kinh phí chi phục vụ quản lý và vận
hành Hệ thống gồm chi cho đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng, trang thiết bị; nâng cấp
phần mềm, mở rộng quy mô, phát triển hệ thống; dịch vụ thuê máy chủ, đường truyền,
kết nối Internet; bồi dưỡng, đào tạo; các khoản chi khác phục vụ hoạt động của
Hệ thống.
- Kinh phí phục vụ quản lý và vận
hành Hệ thống được cấp từ ngân sách thành phố và từ các nguồn thu, huy động
khác (nếu có). Sở Thông tin và Truyền
thông xây dựng kế hoạch kinh phí hàng năm trình Ủy ban nhân dân thành phố phê
duyệt.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính
có trách nhiệm bố trí kinh phí phục vụ cho việc đầu tư phát triển, quản lý, vận
hành Hệ thống.
b) Đối với phân hệ thành phần tại các
cấp
Kinh phí phục vụ quản lý và vận hành
phân hệ của đơn vị được bố trí trong dự toán chi thường xuyên hàng năm của cơ
quan, đơn vị và từ các nguồn thu, huy động khác (nếu có). Các cơ quan, đơn vị
xây dựng kế hoạch kinh phí chi từ nguồn ngân sách, tổng hợp vào dự toán kinh
phí hoạt động của quan, đơn vị hàng năm, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo
quy định.
4. Bảo đảm an toàn thông tin
Sở Thông tin và Truyền thông có trách
nhiệm bảo đảm an toàn thông tin cho toàn bộ Hệ thống; tham mưu Ủy ban nhân dân
thành phố ban hành các quy định bảo đảm an toàn thông tin theo quy định; bố trí
cán bộ, bộ phận phụ trách quản lý an toàn thông tin; áp dụng, hướng dẫn và kiểm
tra định kỳ việc thực hiện các biện pháp bảo đảm cho hệ thống thông tin trên Hệ
thống đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về an toàn thông tin; tổ chức
giải quyết và khắc phục sự cố an toàn thông tin theo quy định; đầu mối tổ chức
điều phối các hoạt động ứng cứu trên Hệ thống.
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA
CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG QUẢN LÝ, VẬN HÀNH, KHAI THÁC HỆ THỐNG
Điều 23. Trách
nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong việc quản lý, vận hành, khai thác Hệ thống
1. Trách nhiệm của các Sở, ban, ngành
thành phố, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã:
a) Thủ trưởng các Sở, ban, ngành
thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã: chịu trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra việc sử dụng, tạo lập
tài khoản, phân quyền, bổ sung đầy đủ nội dung thông tin của người sử dụng và
tài khoản Hệ thống cho cán bộ, công chức, viên chức có liên quan đến việc giải
quyết thủ tục hành chính của đơn vị và trên địa bàn quản lý theo chức năng, nhiệm
vụ được giao.
b) Thủ trưởng các Sở, ban, ngành
thành phố thường xuyên chỉ đạo rà soát, cập nhật, kết nối và tích hợp nội dung
thủ tục hành chính từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính, các quy
trình nội bộ, liên thông, điện tử đối với từng thủ tục hành chính đã được Chủ tịch
Ủy ban nhân dân thành phố công bố thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của
ngành lên Hệ thống.
c) Tổ chức thực hiện, ứng dụng Hệ thống
vào việc xử lý giải quyết thủ tục hành chính hàng ngày; thường xuyên theo dõi,
kiểm tra, đánh giá tình hình xử lý hồ sơ tại cơ quan, đơn vị mình thông qua Hệ thống,
nhằm kịp thời phát hiện, giải quyết các vướng mắc phát sinh. Thực hiện báo cáo
kết quả quản lý, vận hành, khai thác Hệ thống theo yêu cầu.
d) Phân công cán bộ phụ trách công
nghệ thông tin của cơ quan, đơn vị để hướng dẫn cán bộ, công chức, viên chức sử
dụng hiệu quả Hệ thống, bảo đảm hệ thống vận hành thông suốt, liên tục; phối hợp
với Sở Thông tin và Truyền thông để được hỗ trợ, hướng dẫn sử dụng, vận hành và
khắc phục sự cố Hệ thống (nếu có).
đ) Tích cực tuyên truyền, giới thiệu
các dịch vụ công trực tuyến, Hệ thống của cơ quan, đơn vị cho cá nhân, tổ chức
biết truy cập, sử dụng, tra cứu thủ tục hành chính và tình hình kết quả xử lý hồ
sơ thủ tục hành chính.
e) Đưa nội dung về kết quả sử dụng Hệ
thống vào việc xây dựng tiêu chí đánh giá kết quả hoàn thành nhiệm vụ, thi đua - khen thưởng hàng năm của cá nhân, tập thể của cơ quan, đơn vị.
g) Cổng Thông tin điện tử thành phố
và các Cổng thành phần của các cơ quan, đơn vị (nếu có) phải đặt liên kết đến địa
chỉ truy cập Hệ thống để tạo điều kiện cho cá nhân, tổ chức dễ dàng tìm kiếm,
khai thác, sử dụng.
2. Trách nhiệm của Sở Thông tin và
Truyền thông:
a) Chịu trách nhiệm quản lý chung Hệ
thống; tổ chức vận hành, bảo trì, quản trị để bảo đảm Hệ thống, đường truyền
thông suốt, hồ sơ được gửi liên thông giữa các cơ quan, đơn vị được thuận lợi,
nhanh chóng.
b) Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên
quan tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố đánh giá hiệu năng của Hệ thống; phối hợp các đơn vị sử dụng chỉnh sửa, bổ sung phân hệ chức
năng cho phù hợp với thực tế, bảo đảm cho hệ thống hoạt động hiệu quả và ngày
càng thuận tiện.
c) Tổ chức và phối hợp với các cơ
quan, đơn vị có liên quan truyền thông trên các phương tiện thông tin đại
chúng, trên Cổng thông tin điện tử thành phố về Hệ thống.
d) Thường xuyên theo dõi, hướng dẫn,
kiểm tra, tập huấn và đôn đốc việc quản lý, vận hành, khai thác Hệ thống tại
các cơ quan, đơn vị trên địa bàn thành phố. Đưa kết quả xử lý hồ sơ, quản lý, vận
hành, khai thác Hệ thống vào đánh giá điểm cải cách hành chính và điểm ứng dụng
công nghệ thông tin đối các đơn vị liên quan trên địa bàn thành phố.
đ) Tổng hợp các vướng mắc liên quan đến
Hệ thống và đề nghị nâng cấp, sửa đổi để báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố.
e) Xây dựng kế hoạch đầu tư, nâng cấp
Hệ thống và hạ tầng kỹ thuật liên quan đến công tác triển khai, nhân rộng Hệ thống
cho các cơ quan, đơn vị trên địa bàn thành phố khi có yêu cầu; Thực hiện sao
lưu dữ liệu thường xuyên, không để mất dữ liệu khi sự cố xảy ra; Lưu trữ thông
tin Hệ thống bảo đảm an toàn thông tin, an ninh mạng, bảo mật thông tin theo
các quy định hiện hành.
g) Phối hợp với
các cơ quan, đơn vị liên quan tiến hành các biện pháp khắc phục các sự cố liên
quan đến Hệ thống bảo đảm nhanh chóng, kịp thời.
h) Phối hợp với Sở Nội vụ, Văn phòng Ủy
ban nhân dân thành phố kiểm tra, đánh giá định kỳ và đột xuất tình hình quản
lý, vận hành, khai thác Hệ thống tại các cơ quan, đơn vị.
3. Trách nhiệm Văn phòng Ủy ban nhân
dân thành phố:
a) Chủ trì thẩm định, trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân thành phố ban hành quy trình nội bộ đối với việc giải quyết thủ tục
hành chính của các ngành trên địa bàn thành phố. Tiếp nhận và phối hợp với các
cơ quan, đơn vị liên quan trả lời ý kiến trên Hệ thống thông tin tiếp nhận, xử
lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức và đăng tải công khai trên Cổng Dịch
vụ công quốc gia.
b) Quản lý và sử dụng tài khoản Thống
kê Kiểm soát thủ tục hành chính được bàn giao để trích xuất
số liệu từ hệ thống hỗ trợ công tác Kiểm soát thủ tục hành chính của thành phố.
c) Phối hợp, phân quyền cho các cơ
quan, đơn vị liên quan cập nhật kịp thời thủ tục hành chính của thành phố trên
cơ sở dữ liệu Quốc gia về thủ tục hành chính, qua đó bảo đảm yêu cầu về tích hợp
dịch vụ công trực tuyến của thành phố trên Cổng Dịch vụ công quốc gia.
4. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông và các cơ quan liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố bố trí
kinh phí để triển khai và duy trì hoạt động có hiệu quả Hệ thống tại các cơ
quan, đơn vị trên địa bàn thành phố.
5. Trách nhiệm của Sở Nội vụ:
a) Đưa công tác đánh giá kết quả quản
lý, vận hành, khai thác Hệ thống vào nội dung bình xét thi đua khen thưởng hàng
năm của các đơn vị và chấm điểm cải cách hành chính.
b) Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông đánh giá kết quả vận hành, khai thác Hệ thống tại các cơ quan, đơn vị.
6. Trách nhiệm của Sở Khoa học và
Công nghệ: Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng
theo Tiêu chuẩn quốc gia vào việc xây dựng quy trình nội bộ, quy trình điện tử
giải quyết thủ tục hành chính, nhằm tạo ra một phương pháp làm việc khoa học,
mang tính hệ thống, đơn giản hóa các biểu mẫu và tăng cường năng lực kiểm soát
thông qua hình thức tra cứu báo cáo điện tử, hiệu lực của hệ thống quản lý được
nâng cao.
7. Trách nhiệm các doanh nghiệp bưu
chính công ích: Phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện việc tiếp nhận và
trả kết quả hồ sơ thủ tục hành chính theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân trên Hệ
thống, bảo đảm an toàn, đúng thời gian quy định.
Điều 24. Trách
nhiệm của các tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc khai thác Hệ thống
1. Tuân thủ theo các quy định tại Quy
chế này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Đăng ký, kê khai các thông tin
chính xác; tự chịu trách nhiệm về tính chính xác đối với những thông tin cung cấp,
đăng ký, kê khai của mình.
3. Thực hiện các yêu cầu của cơ quan
giải quyết thủ tục hành chính và nộp phí, lệ phí (nếu có) theo quy định.
Điều 25. Trách
nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức trong việc sử dụng Hệ thống
1. Sử dụng Hệ thống trong việc tiếp
nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức đối với
tất cả các hồ sơ thủ tục hành chính được tiếp nhận, giải quyết theo cơ chế một
cửa, một cửa liên thông và chuyển xử lý theo quy trình; Thực hiện tiếp nhận hồ
sơ qua mạng Internet (dịch vụ công trực tuyến Mức độ 3 và 4) và chuyển xử lý hồ
sơ theo quy trình.
2. Xem xét, kiểm tra tính chính xác,
đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ theo đúng quy định; nhập hồ sơ; trường hợp danh mục
tài liệu trong hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính còn thiếu so với danh mục
tài liệu được công bố, công khai theo quy định tại khoản 1 Điều 15 của Nghị định
số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ hoặc tài liệu chưa cung cấp đầy đủ
thông tin theo biểu mẫu hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền thì người tiếp nhận
hồ sơ thủ tục hành chính hướng dẫn đại diện tổ chức, cá nhân bổ sung một lần đầy
đủ, chính xác bằng phiếu yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ in từ Hệ thống, chuyển
xử lý hồ sơ theo quy trình và đính kèm kết quả giải quyết thủ tục hành chính
lên Hệ thống.
3. Sử dụng tài khoản được cấp để thực
hiện nhiệm vụ được giao, xử lý đồng bộ hồ sơ giấy và hồ sơ trên Hệ thống cùng
lúc để bảo đảm quy trình, hồ sơ không bị chậm trễ, tránh tình trạng hồ sơ giấy
đã trả cho người nhận nhưng trên hệ thống tra cứu trực tuyến tình trạng hồ sơ vẫn
báo trễ hoặc chưa xử lý và ngược lại. Thay đổi mật khẩu được cấp; có trách nhiệm
bảo mật thông tin về tài khoản của mình và các thông tin của hệ thống.
4. Trường hợp xảy ra sự cố phải báo
cáo với người có trách nhiệm để xử lý; đồng thời giải quyết công việc bằng biện
pháp thủ công và nhập đầy đủ thông tin vào Hệ thống sau
khi Hệ thống hoạt động trở lại./.