ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1212/QĐ-UBND
|
Yên Bái, ngày 11
tháng 7 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ VĂN HÓA CÔNG VỤ TRONG CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN
BÁI
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/6/2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13/112008; Luật
Viên chức ngày 15/11/2010; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ,
công chức và Luật Viên chức ngày 25/11/2019;
Căn cứ Quyết định số 129/2007/QĐ-TTg ngày 02/8/2007
của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế văn hóa công sở tại các cơ quan hành
chính nhà nước;
Thực hiện Quyết định số 1847/QĐ-TTg ngày
27/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Văn hóa công vụ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình
số 257/TTr-SNV ngày 06/6/2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế Văn hóa công vụ tại
các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành
và thay thế Quyết định số 1466/QĐ-UBND ngày
20/9/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Quy chế văn hóa công sở tại
các cơ quan hành chính Nhà nước tỉnh Yên Bái.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ; Thủ
trưởng các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Yên Bái và các tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó CT. UBND tỉnh;
- Lãnh đạo VP.UBND tỉnh;
- Phòng HC-TC;
- Phòng QT-TV;
- Chuyên viên tham mưu;
- Lưu: VT, NC (Ng).
|
CHỦ TỊCH
Trần Huy Tuấn
|
QUY CHẾ
VĂN
HÓA CÔNG VỤ TRONG CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
(Kèm theo Quyết định số 1212/QĐ-UBND ngày 11 tháng 7 năm 2023 của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và
đối tượng áp dụng
Quy chế này quy định về tinh thần, thái độ làm việc,
chuẩn mực giao tiếp ứng xử, chuẩn mực đạo đức, lối sống và trang phục của cán bộ,
công chức, viên chức và những người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động (viết
tắt là lao động hợp đồng) trong các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Yên Bái,
bao gồm: các cơ quan, tổ chức hành chính trực thuộc Ủy ban nhân dân (viết tắt
là UBND) tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố và UBND các xã, phường, thị trấn;
các đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức chính trị - xã hội ở cấp tỉnh, cấp
huyện, cấp xã (trừ các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc Trung ương có trụ sở
trên địa bàn tỉnh Yên Bái).
Điều 2. Mục đích
1. Bảo đảm tính trang nghiêm và hiệu quả hoạt động
của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
2. Nâng cao văn hóa công vụ, góp phần hình thành
phong cách ứng xử, lề lối làm việc chuẩn mực của đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức (viết tắt là CBCCVC) và lao động hợp đồng; bảo đảm tính chuyên nghiệp,
trách nhiệm, năng động, minh bạch, hiệu quả trong hoạt động thực thi công vụ;
đáp ứng yêu cầu phục vụ Nhân dân, phục vụ xã hội.
3. Làm căn cứ để các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền xem
xét trách nhiệm khi CBCCVC và lao động hợp đồng vi phạm các chuẩn mực xử sự
trong thi hành nhiệm vụ, công vụ và trong quan hệ xã hội; đồng thời, là căn cứ
để nhân dân giám sát việc chấp hành các quy định pháp luật của CBCCVC và lao động
hợp đồng.
Điều 3. Nguyên tắc
1. Kế thừa, phát huy các giá trị văn hóa tốt đẹp của
dân tộc và đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế.
2. Xây dựng môi trường văn hóa công vụ văn minh, hiện
đại gắn với nâng cao đạo đức công vụ của cán bộ, công chức, đạo đức nghề nghiệp
của viên chức; tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính; phòng, chống tham
nhũng.
3. Đề cao trách nhiệm của người đứng đầu trong thực
hiện văn hóa công vụ.
4. Đảm bảo tuân thủ các quy định của Luật Cán bộ,
công chức, Luật Viên chức và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
Chương II
TINH THẦN, THÁI ĐỘ LÀM
VIỆC; CHUẨN MỰC GIAO TIẾP, ỨNG XỬ VÀ ĐẠO ĐỨC, LỐI SỐNG CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC,
VIÊN CHỨC VÀ LAO ĐỘNG HỢP ĐỒNG
Điều 4. Tinh thần, thái độ làm
việc của CBCCVC và lao động hợp đồng
Cán bộ, công chức, viên chức và lao động hợp đồng
phải trung thành với Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; bảo vệ danh dự
Tổ quốc và lợi ích quốc gia; tôn trọng và tận tụy phục vụ Nhân dân. Khi thực hiện
nhiệm vụ, công vụ, CBCCVC và lao động hợp đồng phải ý thức rõ về chức trách, bổn
phận của bản thân, bao gồm:
1. Sẵn sàng nhận và nỗ lực hoàn thành tốt mọi nhiệm
vụ được phân công; không kén chọn vị trí công tác, chọn việc dễ, bỏ việc khó.
Tâm huyết, tận tuỵ, gương mẫu làm tròn chức trách, nhiệm vụ được giao; không vướng
vào “tư duy nhiệm kỳ”.
2. Có ý thức tổ chức kỷ luật; sử dụng có hiệu quả
thời giờ làm việc; tránh hiện tượng trung bình chủ nghĩa, làm việc qua loa, đại
khái, kém hiệu quả; nghiêm chỉnh chấp hành nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức;
chủ động phối hợp trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ.
3. CBCCVC không được gây khó khăn, phiền hà, vòi
vĩnh, kéo dài thời gian xử lý công việc của cơ quan, tổ chức và người dân;
không thờ ơ, vô cảm, thiếu trách nhiệm trước những khó khăn, bức xúc của người
dân.
4. CBCCVC lãnh đạo phải công tâm, khách quan trong
sử dụng, đánh giá cán bộ thuộc quyền quản lý; không lợi dụng vị trí công tác để
bổ nhiệm người thân; chủ động xin thôi giữ chức vụ khi nhận thấy bản thân còn hạn
chế về năng lực và uy tín.
Điều 5. Chuẩn mực giao tiếp, ứng
xử của CBCCVC và lao động hợp đồng
1. Trong giao tiếp với người dân, CBCCVC và lao động
hợp đồng tôn trọng, lắng nghe, tận tình hướng dẫn về quy trình xử lý công việc
và giải thích cặn kẽ những thắc mắc của người dân. Thực hiện “4 xin, 4 luôn”:
xin chào, xin lỗi, xin cảm ơn, xin phép; luôn mỉm cười, luôn nhẹ nhàng, luôn lắng
nghe, luôn giúp đỡ.
2. Đối với đồng nghiệp, CBCCVC và lao động hợp đồng
phải có tinh thần hợp tác, tương trợ trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ; không
bè phái, gây mất đoàn kết nội bộ của cơ quan, tổ chức.
3. Đối với lãnh đạo cấp trên, CBCCVC và lao động hợp
đồng phải tuân thủ thứ bậc hành chính, phục tùng sự chỉ đạo, điều hành, phân
công công việc của cấp trên; không trốn tránh, thoái thác nhiệm vụ; không có
hành vi, lời nói có tính chất nịnh bợ, lấy lòng cấp trên vì động cơ không trong
sáng.
4. CBCCVC giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý không được
duy ý chí, áp đặt, bảo thủ; phải tôn trọng, lắng nghe ý kiến của cấp dưới;
gương mẫu trong giao tiếp, ứng xử với đồng nghiệp, cấp dưới và trong xử lý, giải
quyết công việc, giao tiếp với người dân, tổ chức, doanh nghiệp.
Điều 6. Chuẩn mực về đạo đức, lối
sống của CBCCVC và lao động hợp đồng
1. CBCCVC và lao động hợp đồng cần không ngừng học
tập, tu dưỡng, rèn luyện về đạo đức, lối sống. Thực hiện cần, kiệm, liêm,
chính, chí công vô tư; trung thực, giản dị, thẳng thắn, chân thành; không có biểu
hiện cơ hội, sống ích kỷ, ganh ghét, đố kỵ.
2. CBCCVC và lao động hợp đồng không vi phạm các tệ
nạn xã hội; không sử dụng đồ uống có cồn trong thời gian làm việc và giờ nghỉ
trưa; hút thuốc lá đúng nơi quy định; tuân thủ kỷ luật phát ngôn, không sử dụng
mạng xã hội để khai thác, tuyên truyền các thông tin chưa được kiểm chứng, phiến
diện, một chiều ảnh hưởng đến hoạt động công vụ.
3. CBCCVC và lao động hợp đồng tuân thủ chuẩn mực đạo
đức gia đình và xã hội, thuần phong mỹ tục, truyền thống văn hóa tốt đẹp của
dân tộc; không mê tín dị đoan và có những hành vi phản cảm khi tham gia lễ hội.
Chương III
TRANG PHỤC, LỄ PHỤC VÀ
THẺ CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC VÀ LAO ĐỘNG HỢP ĐỒNG
Điều 7. Trang phục
1. Trong thời gian thực thi nhiệm vụ, CBCCVC, người
lao động phải mặc trang phục phù hợp với tính chất, môi trường công việc, đặc
thù của từng ngành và thuần phong, mỹ tục của dân tộc, đảm bảo lịch sự, gọn
gàng. Trang phục được quy định cụ thể như sau:
a) Đối với nam: Quần âu (còn gọi là quần tây), áo
sơ mi; bộ comple.
b) Đối với nữ: Quần âu (còn gọi là quần tây);
juyp/váy công sở (chiều dài juyp/váy tối thiểu ngang gối, không xẻ quá cao); áo
sơ mi có tay; bộ vest công sở; áo dài truyền thống. Không mặc áo phông không có
ve cổ; các loại váy vải quá mỏng, có họa tiết - màu sắc sặc sỡ.
2. Đối với những ngành có quy định riêng về đồng phục
phải thực hiện theo quy định của ngành.
3. Tùy theo từng mùa, cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động mặc trang phục đảm bảo phù hợp với các quy định trên.
Điều 8. Lễ phục
1. Lễ phục của CBCCVC và lao động hợp đồng là trang
phục chính thức được sử dụng trong những buổi lễ, cuộc họp trọng thể, các cuộc
tiếp khách trong nước và nước ngoài.
2. Lễ phục của nam CBCCVC và lao động hợp đồng: Quần
tây, áo sơ mi, thắt cà vạt hoặc bộ comple.
3. Lễ phục của nữ CBCCVC và lao động hợp đồng: Áo
dài truyền thống; quần tây, áo sơ mi lịch sự hoặc bộ vest/juyp công sở.
4. Đối với CBCCVC là người dân tộc thiểu số, trang
phục dân tộc được coi là lễ phục.
5. Đối với những ngành có quy định riêng về lễ phục
phải thực hiện theo quy định của ngành.
Điều 9. Thẻ CBCCVC và lao động
hợp đồng
1. CBCCVC và lao động hợp đồng phải đeo thẻ khi thực
hiện nhiệm vụ, công vụ.
2. Thẻ CBCCVC và lao động hợp đồng thực hiện thống
nhất theo quy định hiện hành của Bộ Nội vụ.
Chương IV
BÀI TRÍ CÔNG SỞ
Mục 1. QUỐC HUY, QUỐC KỲ
Điều 10. Treo Quốc huy
Quốc huy được treo trang trọng tại phía trên cổng
chính hoặc toà nhà chính. Kích cỡ Quốc huy phải phù hợp với không gian treo.
Không treo Quốc huy quá cũ hoặc bị hư hỏng.
Điều 11. Treo Quốc kỳ
1. Quốc kỳ được treo trang trọng trước công sở hoặc
toà nhà chính. Quốc kỳ phải đúng tiêu chuẩn về kích thước, màu sắc theo quy định
của Hiến pháp Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Việc treo Quốc kỳ trong các buổi lễ, đón tiếp
khách nước ngoài và lễ tang thực hiện theo quy định về nghi lễ nhà nước và đón
tiếp khách nước ngoài, tổ chức lễ tang.
Mục 2. BÀI TRÍ KHUÔN VIÊN CÔNG
SỞ
Điều 12. Biển tên cơ quan
1. Cơ quan phải có biển tên được đặt tại cổng
chính, trên đó ghi rõ tên gọi đầy đủ bằng tiếng Việt và địa chỉ của cơ quan.
2. Biển tên cơ quan thực hiện theo hướng dẫn của Bộ
Nội vụ.
Điều 13. Phòng làm việc
1. Phòng làm việc phải có biển tên ghi rõ tên đơn vị;
họ và tên, chức danh CBCCVC (trường hợp được bố trí phòng làm việc riêng).
2. Việc sắp xếp, bài trí phòng làm việc phải bảo đảm
gọn gàng, ngăn nắp, khoa học, hợp lý.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Trách nhiệm của người
đứng đầu các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp trên địa bàn tỉnh
Yên Bái
Căn cứ Quy chế này, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
có trách nhiệm:
1. Tổ chức rà soát, nghiên cứu sửa đổi quy định, nội
quy, quy chế làm việc của cơ quan, đơn vị mình, bảo đảm phù hợp với Quy chế này
và tổ chức thực thi Quy chế văn hóa công vụ tại cơ quan mình.
2. Kiểm tra, giám sát, tổ chức đánh giá và biểu
dương, khen thưởng đối với những tập thể, cá nhân thực hiện tốt; kiểm điểm, phê
bình, chấn chỉnh, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm của CBCCVC, lao động hợp đồng
trong quá trình tổ chức thực hiện Quy chế này.
Điều 15. Trách nhiệm của các
cơ quan có liên quan
1. Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan báo
chí thường xuyên tổ chức tuyên truyền, phổ biến sâu rộng Quy chế này đến
CBCCVC, lao động hợp đồng và Nhân dân trong toàn tỉnh để biết và giám sát thực
hiện.
2. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan có
liên quan theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này tại các cơ quan, đơn vị
trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Điều 16. Quy chế này được phổ biến đến tất cả các cơ quan, đơn vị
trên địa bàn tỉnh Yên Bái. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị
phản ánh về Sở Nội vụ để tổng hợp, nghiên cứu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.