ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 47/2018/QĐ-UBND
|
Bình Phước, ngày 09 tháng 11 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
THANH TRA TỈNH BÌNH PHƯỚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2005; Luật Sửa đổi, bổ sung Luật Phòng chống tham nhũng năm 2007 và năm 2012;
Căn cứ Luật Thanh tra năm 2010;
Căn cứ Luật Khiếu nại năm 2011;
Căn cứ Luật Tố cáo năm 2011;
Căn cứ Luật Tiếp công dân năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy
định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 03/2014/TTLT-TTCP-BNV ngày 08
tháng 9 năm 2014 của Tổng Thanh tra Chính phủ và Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương, Thanh tra huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Thực hiện Quyết định số 999-QĐ/TU
ngày 10 tháng 4 năm 2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Bình Phước về việc ban
hành Đề án triển khai thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm
2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ
chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động
hiệu lực, hiệu quả và Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Ban
Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý nâng cao chất lượng
và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập;
Thực hiện Quyết định số 1136-QĐ/TU ngày 15 tháng 8 năm 2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về những nội
dung thực hiện Quyết định số 999-QĐ/TU ngày 10 tháng 4 năm 2018 của Tỉnh ủy đối với Thanh tra tỉnh;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh
tại Tờ trình số 28/TTr-T.Tr ngày 22 tháng 10 năm
2018 và Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 2083/TTr-SNV ngày 26 tháng 10 năm
2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh Bình Phước.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01 tháng 12 năm 2018 và thay thế Quyết định số 06/2015/QĐ-UBND ngày 21 tháng 4
năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động
của Thanh tra tỉnh Bình Phước.
Điều 3. Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các
huyện, thị xã và các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Thanh tra Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- TTTU, TT.HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh, UBMTTQVN tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Sở Nội vụ (05 bản);
- LĐVP, phòng: NC;
- Trung tâm Tin học - Công báo;
- Lưu: VT. (H306)
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Trăm
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA THANH TRA TỈNH
BÌNH PHƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 47/2018/QĐ-UBND ngày 09/11/2018 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bình Phước)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC
NĂNG
Điều 1. Vị trí,
chức năng
1. Thanh tra tỉnh là cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế
và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh mà trực tiếp là Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo về công tác chuyên môn, hướng dẫn về tổ
chức, nghiệp vụ của Thanh tra Chính phủ.
2. Thanh tra tỉnh có tư cách pháp
nhân, có con dấu và tài khoản riêng, được dự toán kinh phí để hoạt động và được
mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Chức
năng
Thanh tra tỉnh có chức năng tham mưu,
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng; tiến hành thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống
tham nhũng theo quy định
của pháp luật.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN
HẠN
Điều 3. Nhiệm vụ
và quyền hạn
Thanh tra tỉnh
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật về thanh tra, khiếu nại,
tố cáo, phòng, chống tham nhũng và các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau:
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị và các
văn bản khác thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh về
lĩnh vực thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng;
b) Dự thảo quy
hoạch, kế hoạch 5 năm và hàng năm; chương trình, đề án, biện pháp tổ chức thực
hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản
lý nhà nước được giao;
c) Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật quy định cụ thể tiêu chuẩn chức danh đối với cấp Trưởng,
cấp Phó các phòng thuộc Thanh tra tỉnh; Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra Sở;
Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau
đây viết tắt là Thanh tra huyện).
2. Trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị cá biệt
về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Dự thảo kế hoạch thanh tra hàng
năm và các chương trình, kế hoạch khác theo quy định của pháp luật;
c) Dự thảo: quyết định thành lập, sáp
nhập, chia tách, giải thể các đơn vị thuộc Thanh tra tỉnh.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật, chương trình, kế hoạch về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo,
phòng, chống tham nhũng sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống
tham nhũng.
4. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây viết tắt là Ủy ban nhân
dân cấp huyện), Giám đốc sở trong việc thực hiện pháp luật về thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
5. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra công
tác tổ chức, nghiệp vụ thanh tra hành chính, giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với
Thanh tra huyện, Thanh tra sở.
6. Về thanh tra:
a) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc xây dựng
và thực hiện chương trình, kế hoạch thanh tra của Thanh tra huyện,
Thanh tra sở;
b) Thanh tra việc thực hiện chính
sách, pháp luật, nhiệm vụ của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, của thủ trưởng
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; thanh tra vụ việc phức tạp có
liên quan đến trách nhiệm của nhiều sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện;
thanh tra đối với doanh nghiệp nhà nước do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định thành lập và các cơ quan, đơn vị khác theo kế hoạch được duyệt hoặc đột xuất
khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
c) Thanh tra vụ việc khác do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh giao;
d) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc
thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của Chánh
Thanh tra tỉnh và của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
đ) Kiểm tra tính chính xác, hợp pháp của kết luận thanh tra và quyết định xử lý sau thanh tra của
Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chánh Thanh tra sở, Chánh
Thanh tra huyện khi cần thiết;
e) Quyết định thanh tra lại vụ việc
đã được Giám đốc sở kết luận nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật khi
được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao; quyết định thanh tra lại vụ việc đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chánh Thanh
tra sở, Chánh Thanh tra huyện kết luận nhưng phát hiện có
dấu hiệu vi phạm pháp luật;
g) Yêu cầu Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện thanh tra trong phạm vi quản lý của sở, Ủy ban nhân dân
cấp huyện khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật; trường hợp Giám đốc sở,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện không đồng ý thì có quyền ra quyết định
thanh tra, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
7. Về giải quyết khiếu nại, tố cáo:
a) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện,
các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện việc tiếp công dân, xử
lý đơn khiếu nại, tố cáo, giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện việc tiếp
công dân tại trụ sở làm việc theo quy định;
b) Thanh tra, kiểm tra trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Thủ trưởng cơ quan,
đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại,
tố cáo; kiến nghị các biện pháp nhằm làm tốt công tác giải quyết khiếu nại, tố
cáo thuộc phạm vi quản lý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Xác minh, kết luận và kiến nghị việc
giải quyết vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh khi được giao;
d) Xem xét, kết luận việc giải quyết tố cáo mà Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Giám đốc sở đã giải
quyết nhưng có vi phạm pháp luật; trường hợp có căn cứ cho rằng việc giải
quyết tố cáo có vi phạm pháp luật thì kiến nghị Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết lại theo quy định;
đ) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc
thực hiện các quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận nội dung tố cáo, quyết
định xử lý tố cáo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
e) Tiếp nhận, xử lý đơn khiếu nại, tố
cáo; giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
8. Về phòng, chống tham nhũng:
a) Thanh tra việc thực hiện các quy định
của pháp luật về phòng, chống tham nhũng của Ủy ban nhân dân cấp huyện và các
cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Phối hợp với cơ quan Kiểm toán nhà
nước, cơ quan Điều tra, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án
nhân dân trong việc phát hiện hành vi tham nhũng, xử lý người có hành vi tham nhũng;
c) Tiến hành xác minh kê khai tài sản,
thu nhập theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng; tổng hợp kết quả kê khai, công khai, xác minh, kết luận,
xử lý vi phạm về minh bạch tài sản, thu nhập trong địa phương mình; định kỳ báo
cáo kết quả về Thanh tra Chính phủ;
d) Kiểm tra, giám sát nội bộ nhằm
ngăn chặn hành vi tham nhũng trong hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo và phòng, chống tham nhũng.
9. Trong quá
trình thực hiện nhiệm vụ thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống
tham nhũng được thực hiện quyền hạn của Thanh tra tỉnh theo quy định của pháp
luật; được yêu cầu cơ quan, đơn vị có liên quan cử cán bộ, công chức, viên chức
tham gia các đoàn thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
10. Thực hiện hợp tác quốc tế về lĩnh
vực thanh trà, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo quy định
của pháp luật và sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Thanh tra
Chính phủ.
11. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến
bộ khoa học, kỹ thuật; xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ công tác quản lý nhà nước
và chuyên môn, nghiệp vụ được giao.
12. Tổ chức sơ kết, tổng kết, rút
kinh nghiệm hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống
tham nhũng. Thực hiện công tác thông tin, tổng hợp, báo cáo kết quả công tác
thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo quy định
của Ủy ban nhân dân tỉnh và Thanh tra Chính phủ.
13. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của văn phòng, các phòng nghiệp vụ thuộc Thanh tra tỉnh;
quản lý biên chế, công chức, thực hiện các chế độ, chính sách, chế độ đãi ngộ,
đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức thuộc phạm vi quản
lý của Thanh tra tỉnh theo quy định của pháp luật và phân cấp các Ủy ban
nhân dân tỉnh.
14. Phối hợp với Giám đốc sở, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức
danh Thanh tra; tham gia ý kiến thỏa thuận về việc điều động, luân chuyển Thanh
tra viên thuộc Thanh tra sở, Thanh tra huyện.
15. Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản
được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
16. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Chương III
CƠ CẤU TỔ CHỨC,
BIÊN CHẾ VÀ CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
Điều 4. Lãnh đạo
Thanh tra tỉnh
1. Thanh tra tỉnh có Chánh Thanh tra
và hai (02) Phó Chánh Thanh tra.
2. Chánh Thanh tra tỉnh (do Chủ nhiệm
Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy kiêm nhiệm) là người đứng đầu cơ quan Thanh tra tỉnh,
chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và
trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Thanh tra tỉnh.
a) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại Chánh
Thanh tra tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn
chuyên môn, nghiệp vụ do Thanh tra Chính phủ ban hành và sau khi thống nhất với
Tổng Thanh tra Chính phủ.
b) Việc miễn nhiệm, cách chức Chánh
Thanh tra tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
theo quy định của pháp luật sau khi thống nhất với Tổng Thanh tra Chính phủ.
3. Một (01) Phó Chánh Thanh tra
chuyên trách và một (01) Phó Chánh Thanh tra do Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Tỉnh
ủy kiêm nhiệm.
a) Phó Chánh Thanh tra tỉnh là người
giúp Chánh Thanh tra tỉnh và chịu trách nhiệm trước Chánh Thanh tra tỉnh và trước
pháp luật về nhiệm vụ được phân công; khi Chánh Thanh tra tỉnh vắng mặt, một
(01) Phó Chánh Thanh tra tỉnh được Chánh Thanh tra tỉnh ủy nhiệm điều hành các
hoạt động của Thanh tra tỉnh.
b) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại Phó
Chánh Thanh tra tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Thanh tra Chính phủ ban hành và đề
nghị của Chánh Thanh tra tỉnh.
c) Việc miễn nhiệm, cách chức Phó
Chánh Thanh tra tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định
của pháp luật và đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh.
4. Việc khen thưởng, kỷ luật và các
chế độ chính sách khác đối với Chánh Thanh tra và Phó Chánh Thanh tra tỉnh thực
hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Cơ cấu tổ
chức của Thanh tra tỉnh
1. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ
thuộc Thanh tra tỉnh, gồm:
a) Văn phòng Thanh tra tỉnh;
b) Phòng Thanh tra Kinh tế - Xã hội;
c) Phòng Thanh tra giải quyết khiếu nại,
tố cáo;
d) Phòng Tiếp dân, giám sát, thẩm định,
xử lý sau thanh tra và phòng chống tham nhũng.
2. Văn phòng Thanh tra tỉnh có Chánh
Văn phòng và Phó Chánh Văn phòng; các phòng có Trưởng
phòng và Phó Trưởng phòng. Việc bố trí chức danh lãnh đạo cấp phòng theo tiêu chí: Đủ 10 biên chế trở lên sẽ bố trí 01 cấp trưởng, không quá 02 cấp
phó; từ 05 - 09 biên chế sẽ bố trí 01 cấp trưởng, 01 cấp phó; phòng dưới 05
biên chế chỉ được bố trí trưởng phòng, không bố trí phó trưởng phòng.
3. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn
nhiệm, cách chức, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức,
nghỉ hưu và thực hiện các chế độ, chính sách khác đối với Chánh Văn phòng, Phó
Chánh Văn phòng Thanh tra tỉnh; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và các chức vụ
khác thực hiện theo quy định của Đảng, Nhà nước về công tác cán bộ và theo phân
cấp thẩm quyền quản lý công chức, viên chức trong các cơ quan hành chính, đơn vị
sự nghiệp trên địa bàn tỉnh đã được UBND tỉnh ban hành.
Điều 6. Biên chế
của Thanh tra tỉnh
1. Biên chế công chức của Thanh tra tỉnh
được giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt
động và nằm trong tổng biên chế công chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính
của tỉnh được cấp có thẩm quyền giao.
2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu
tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức được cấp có thẩm
quyền phê duyệt, hàng năm Thanh tra tỉnh xây dựng kế hoạch biên chế công chức
theo quy định của pháp luật bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được giao.
Điều 7. Chế độ
làm việc
1. Thanh tra tỉnh làm việc theo chế độ
thủ trưởng. Chánh Thanh tra tỉnh quyết định mọi vấn đề thuộc phạm vi chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra tỉnh được quy định trong Quy định này và là
người chịu trách nhiệm cao nhất trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh; đồng thời chịu trách nhiệm trước Tổng Thanh tra Chính phủ về các
lĩnh vực công tác chuyên môn, nghiệp vụ của Thanh tra tỉnh và trước pháp luật.
2. Các Phó Chánh Thanh tra tỉnh là
người giúp việc cho Chánh Thanh tra, được Chánh Thanh tra tỉnh phân công phụ
trách một số lĩnh vực công tác. Phó Chánh Thanh tra chịu trách nhiệm trước
Chánh Thanh tra tỉnh; đồng thời, cùng Chánh Thanh tra tỉnh liên đới chịu
trách nhiệm trước cấp trên và trước pháp luật về phần việc được phân công phụ trách, khi Chánh Thanh tra tỉnh vắng
mặt, một (01) Phó Chánh Thanh tra tỉnh được Chánh Thanh tra tỉnh ủy quyền điều
hành các hoạt động của Thanh tra tỉnh.
3. Trưởng phòng và tương đương chịu
trách nhiệm về mọi công việc của phòng trước Chánh Thanh tra tỉnh hoặc Phó Chánh
Thanh tra phụ trách lĩnh vực công tác được Chánh Thanh tra giao. Phó Trưởng
phòng và tương đương được Trưởng phòng phân công phụ trách lĩnh vực công tác và
được ủy quyền điều hành công việc của phòng khi Trưởng phòng đi vắng.
Chương IV
MỐI QUAN HỆ CÔNG
TÁC
Điều 8. Mối quan
hệ công tác của Thanh tra tỉnh với các ngành, các cấp
1. Đối với Thanh
tra Chính phủ:
Thanh tra tỉnh chịu sự chỉ đạo, kiểm
tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Thanh tra Chính phủ; Chánh Thanh
tra tỉnh có trách nhiệm báo cáo tình hình hoạt động về chuyên môn, nghiệp vụ
cho Thanh tra Chính phủ theo định kỳ và theo yêu cầu đột xuất.
2. Đối với Hội đồng nhân dân tỉnh:
Thanh tra tỉnh chịu sự giám sát của Hội
đồng nhân dân tỉnh, có trách nhiệm báo cáo hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo và phòng chống tham nhũng cho Hội đồng nhân dân tỉnh khi có yêu cầu;
trả lời chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân về những vấn đề liên quan đến
lĩnh vực thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
3. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh:
Thanh tra tỉnh chịu sự chỉ đạo, quản
lý trực tiếp của Ủy ban nhân dân tỉnh về tổ chức, biên chế và hoạt động. Chánh
Thanh tra tỉnh có trách nhiệm báo cáo theo quy định và yêu cầu đột xuất của Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về các lĩnh vực công tác do
Thanh tra tỉnh phụ trách. Trước khi tổ chức thực hiện các
chủ trương, công tác của Thanh tra Chính phủ hoặc các Bộ, ngành Trung ương có
liên quan đến chương trình, kế hoạch công tác chung của tỉnh, Thanh tra tỉnh phải
báo cáo và xin ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh.
4. Đối với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh và các đoàn thể:
Thanh tra tỉnh phối hợp với Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các đoàn thể ở tỉnh thực hiện
những nhiệm vụ chung có liên quan.
5. Đối với các sở, ban, ngành:
Thanh tra tỉnh có mối quan hệ phối hợp
chặt chẽ với các sở, ban, ngành trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao, có
quyền đề nghị các sở, ban, ngành báo cáo tình hình và các vấn đề có liên quan đến lĩnh vực mà Thanh tra tỉnh quản lý để triển khai thực hiện nhiệm vụ
được Thanh tra Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
giao.
6. Đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện:
Thanh tra tỉnh tăng cường mối quan hệ
với Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc thực hiện nhiệm vụ thuộc các lĩnh vực
ngành quản lý, cùng nhau giải quyết những vấn đề phát sinh
trong quá trình thực hiện nhiệm vụ trên tinh thần hợp tác và tôn trọng lẫn
nhau. Trường hợp có những vấn đề chưa thống nhất, các bên xin ý kiến chỉ đạo
của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
7. Đối với Thanh tra sở, ban, ngành
và Thanh tra huyện:
Thanh tra tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo và phòng, chống tham nhũng đối với Thanh tra sở, ban, ngành; Thanh tra huyện;
được quyền yêu cầu Thanh tra sở, ban, ngành; Thanh tra huyện báo cáo tình hình
thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, nghiệp vụ theo chế độ báo cáo thống kê định kỳ
và đột xuất; kiểm tra về chuyên môn và các mặt công tác thuộc chức năng quản lý
nhà nước của Thanh tra tỉnh.
8. Đối với Ban Tiếp công dân tỉnh:
Thanh tra tỉnh
có quan hệ phối hợp chặt chẽ với Ban Tiếp công dân tỉnh tham mưu Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh trong việc:
a) Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện
pháp luật về tiếp công dân, xử lý đơn của các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện;
b) Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về
tiếp công dân, xử lý đơn đến nhân dân, công chức, viên chức cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện;
c) Hướng dẫn nghiệp vụ cho công chức,
viên chức làm nhiệm vụ tiếp công dân thuộc sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân cấp
huyện.
9. Đối với các
cơ quan Tư pháp và Kiểm toán Nhà nước:
Thanh tra tỉnh phối hợp chặt chẽ với
cơ quan Kiểm toán Nhà nước, cơ quan Điều tra, Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án
nhân dân trong việc phát hiện những hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến
tham nhũng, xử lý người có hành vi tham nhũng và chịu trách nhiệm trước pháp luật
về kết luận, quyết định của mình trong quá trình thanh tra vụ việc tham nhũng.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 9. Tổ chức
thực hiện
1. Căn cứ vào các văn bản pháp luật
hiện hành và Quy định này, Chánh Thanh tra tỉnh có trách nhiệm ban hành Quy chế
làm việc của cơ quan và chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện Quy chế đó.
2. Chánh Thanh tra tỉnh có
trách nhiệm tổ chức triển khai Quy định này đến toàn thể công chức
và người lao động của cơ quan. Việc sửa đổi, bổ sung Quy định này do Chánh
Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ
tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.