ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
50/2018/QĐ-UBND
|
Bình Định, ngày
29 tháng 11 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN
XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày
18/6/2014;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường
ngày 23/6/2014;
Căn cứ Nghị định số
38/2015/NĐ-CP ngày 24/4/2015 của Chính phủ về quản lý chất thải và phế liệu;
Căn cứ Thông tư số
08/2017/TT-BXD ngày 16/5/2017 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định về quản lý chất
thải rắn xây dựng;
Căn cứ Thông tư số
121/2008/TT-BTC ngày 12/12/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế ưu
đãi và hỗ trợ tài chính đối với hoạt động đầu tư cho quản lý chất thải rắn.
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Xây dựng tại Tờ trình số 296/TTr-SXD ngày 23/11/2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về phân
công, phân cấp quản lý chất thải rắn xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Định.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
10/12/2018.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Xây
dựng; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phan Cao Thắng
|
QUY ĐỊNH
VỀ PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 50/2018/QĐ-UBND ngày 29 tháng 11 năm 2018
của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định
về quản lý và phân công, phân cấp quản lý chất thải rắn xây dựng trên địa bàn tỉnh
Bình Định.
2. Những nội dung quy định
về quản lý chất thải rắn xây dựng không được quy định tại quy định này thì thực
hiện theo quy định tại Thông tư số 08/2017/TT-BXD ngày 16 tháng 5 năm 2017 của
Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định về quản lý chất thải rắn xây dựng (sau đây viết
tắt là Thông tư số 08/2017/TT-BXD) và các quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với
các cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước
ngoài (sau đây viết tắt là tổ chức, cá nhân) có hoạt động liên quan đến việc quản
lý chất thải rắn xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Định.
Điều 3.
Nguyên tắc phân công, phân cấp quản lý chất thải rắn xây dựng trên địa bàn tỉnh
1. Việc phân công, phân
cấp quản lý chất thải rắn xây dựng trên địa bàn tỉnh phải tuân thủ đúng chủ
trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
Nhà nước, tổ chức và cá nhân.
2. Bảo đảm thống nhất
công tác quản lý nhà nước trong việc quản lý chất thải rắn xây dựng trong phạm
vi toàn tỉnh; tránh chồng chéo trách nhiệm, thực hiện không đúng nhiệm vụ, quyền
hạn, làm ảnh hưởng đến hiệu quả công tác quản lý chất thải rắn xây dựng trên địa
bàn tỉnh.
3. Hoạt động phối hợp giữa
các sở, ban, ngành của tỉnh; các cơ quan, tổ chức có liên quan và Ủy ban nhân
dân cấp huyện, cấp xã dựa trên chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi cơ quan
được pháp luật quy định.
4. Đảm bảo kỷ luật, kỷ
cương trong công tác phối hợp, đề cao trách nhiệm cá nhân của Thủ trưởng cơ
quan chủ trì, cơ quan phối hợp và cán bộ, công chức, viên chức tham gia phối hợp
thực thi pháp luật trong công tác quản lý chất thải rắn xây dựng trong phạm vi,
quyền hạn theo quy định.
5. Cơ quan, tổ chức có
liên quan chịu trách nhiệm phối hợp trong việc tổ chức thi hành pháp luật về quản
lý chất thải rắn xây dựng; cung cấp kịp thời, chính xác các thông tin, tài liệu
có liên quan đến việc quản lý chất thải rắn xây dựng theo yêu cầu của cơ quan,
tổ chức, người có thẩm quyền, đúng quy định của pháp luật về xây dựng và bảo vệ
môi trường.
Điều 4. Các
hoạt động liên quan đến quản lý chất thải rắn xây dựng
1. Phân loại chất thải rắn
xây dựng: Thực hiện theo quy định tại Điều 5 Thông tư số 08/2017/TT-BXD.
2. Lưu giữ chất thải rắn
xây dựng: Thực hiện theo quy định tại Điều 6 Thông tư số 08/2017/TT-BXD.
3. Thu gom và vận chuyển
chất thải rắn xây dựng: Thực hiện theo quy định tại Điều 7 Thông tư số
08/2017/TT-BXD.
4. Trạm trung chuyển chất
thải rắn xây dựng: Thực hiện theo quy định tại Điều 8 Thông tư số
08/2017/TT-BXD.
5. Tái sử dụng, tái chế
chất thải rắn xây dựng: Thực hiện theo quy định tại Điều 9 Thông tư số
08/2017/TT-BXD.
6. Xử lý chất thải rắn
xây dựng: Thực hiện theo quy định tại Điều 10 Thông tư số 08/2017/TT-BXD.
Điều 5. Đầu
tư vào hoạt động thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn xây dựng
1. Khuyến khích các tổ
chức, cá nhân đầu tư vào hoạt động thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn xây
dựng với mọi hình thức đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.
2. Cơ chế ưu đãi đầu tư:
Thực hiện theo Thông tư số 121/2008/TT-BTC ngày 12 tháng 12 năm 2008 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế ưu đãi và hỗ trợ tài chính đối với các hoạt động
đầu tư cho quản lý chất thải rắn và các quy định định về hỗ trợ đầu tư theo quy
định.
Chương II
PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP QUẢN
LÝ CHẤT THẢI RẮN XÂY DỰNG
Điều 6. Sở
Xây dựng
Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan chức năng của địa phương tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện công
tác quản lý xử lý chất thải rắn xây dựng trên địa bàn, cụ thể:
1. Tổ chức thẩm định các
dự án đầu tư xây dựng cơ sở xử lý chất thải rắn xây dựng theo quy định.
2. Xây dựng và quản lý
cơ sở dữ liệu về quản lý chất thải rắn xây dựng trên địa bàn tỉnh theo quy định
tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư số 08/2017/TT-BXD.
3. Tổng hợp danh sách
các công trình sẽ phá dỡ, khởi công xây dựng do Sở Xây dựng cấp phép và danh
sách các đơn vị thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn xây dựng trên địa bàn
tỉnh, công bố công khai trên trang thông tin điện tử của Sở Xây dựng để các tổ
chức, cá nhân liên quan biết và phối hợp trong công tác thu gom, vận chuyển,
tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải rắn xây dựng.
4. Tổ chức thanh tra, kiểm
tra, giám sát và xử lý vi phạm pháp luật trong quản lý chất thải rắn xây dựng
trên địa bàn tỉnh.
5. Phối hợp với Sở Tài
chính:
a. Tổ chức thẩm định
phương án giá dịch vụ xử lý chất thải rắn xây dựng đối với các cơ sở xử lý chất
thải rắn xây dựng được đầu tư từ ngân sách nhà nước;
b. Theo dõi, quản lý
phương án giá dịch vụ xử lý chất thải rắn xây dựng được đầu tư từ nguồn vốn
ngoài ngân sách nhà nước do các chủ cơ sở xử lý chất thải rắn xây dựng tổ chức
lập và phê duyệt.
6. Định kỳ hàng năm (trước
ngày 31 tháng 01của năm tiếp theo) hoặc đột xuất báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
và Bộ Xây dựng theo mẫu quy định tại Phụ lục 8 ban hành kèm theo Thông tư số
08/2017/TT-BXD.
Điều 7. Sở
Tài nguyên và Môi trường
1. Chủ trì lập, thẩm định,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phê duyệt, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất, nhu cầu sử dụng đất để phát triển các điểm lưu trữ, trạm trung
chuyển, cơ sở xử lý chất thải rắn xây dựng trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền.
2. Tổ chức xây dựng,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành chính sách ưu đãi về đất đai cho hoạt động
quản lý chất thải rắn xây dựng.
3. Thẩm định, trình phê
duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường các dự án đầu tư xây dựng cơ sở xử
lý chất thải rắn xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Chủ trì, phối hợp với
các sở, ban, ngành có liên quan hướng dẫn việc phục hồi, tái sử dụng diện tích,
chuyển đổi mục đích sử dụng và quan trắc môi trường của các cơ sở xử lý chất thải
rắn xây dựng sau khi kết thúc hoạt động.
Điều 8. Sở
Tài chính
1. Chủ trì thẩm định
phương án giá dịch vụ xử lý chất thải rắn xây dựng đối với các cơ sở xử lý chất
thải rắn xây dựng được đầu tư từ ngân sách nhà nước.
2. Theo dõi, quản lý giá
dịch vụ xử lý chất thải rắn xây dựng đối với các cơ sở xử lý chất thải rắn xây
dựng được đầu tư từ nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước do các chủ cơ sở xử lý
chất thải rắn xây dựng lập và phê duyệt theo quy định.
3. Hướng dẫn cơ chế ưu
đãi và hỗ trợ về tài chính đối với việc xã hội hóa hoạt động đầu tư, xử lý chất
thải rắn xây dựng trên địa bàn tỉnh.
Điều 9. Sở
Kế hoạch và Đầu tư
1. Tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành cơ chế khuyến khích đầu tư các dự án đầu tư xây dựng cơ sở xử
lý chất thải rắn xây dựng (thu gom, vận chuyển, xử lý) theo quy định của pháp
luật.
2. Tổng hợp, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt danh mục các dự án đầu tư xây dựng cơ sở xử lý chất
thải rắn xây dựng theo hình thức xã hội hóa.
3. Thẩm định và trình Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt chủ trương đầu tư các dự án đầu tư xây dựng cơ sở xử
lý chất thải rắn xây dựng theo quy định của pháp luật về đầu tư.
Điều 10. Sở
Khoa học và Công nghệ
1. Nghiên cứu, đề xuất
các công nghệ, máy móc, thiết bị xử lý, tái chế chất thải rắn xây dựng để áp dụng
vào thực tế trên địa bàn tỉnh.
2. Thẩm định các công
nghệ, máy móc, thiết bị xử lý, tái chế chất thải rắn xây dựng trên địa bàn tỉnh
theo quy định.
Điều 11. Sở
Giao thông Vận tải
Phối hợp với các sở, ban, ngành
có liên quan hướng dẫn, kiểm tra, xử lý chất thải rắn xây dựng phát sinh từ hoạt
động giao thông vận tải trên địa bàn tỉnh theo quy định.
Điều 12.
Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh
1. Tổ chức lập, thẩm định,
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch các trạm trung chuyển, cơ sở xử lý
chất thải rắn xây dựng trên địa bàn quản lý và công bố công khai quy hoạch sau
khi được cấp thẩm quyền phê duyệt.
2. Thẩm định, trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt chủ trương đầu tư các dự án đầu tư xây dựng cơ sở xử lý
chất thải rắn xây dựng trên địa bàn quản lý.
3. Thẩm định, trình phê
duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường các dự án đầu tư xây dựng cơ sở xử
lý chất thải rắn xây dựng trên địa bàn quản lý thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
4. Tổ chức giám sát hoạt
động thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn xây dựng trên địa bàn và các khu
vực khác được Ủy ban nhân dân tỉnh giao quản lý. Phối hợp với các cơ quan liên
quan trong trường hợp phát hiện những vi phạm về quản lý chất thải rắn xây dựng
trên địa bàn để xử lý theo quy định của pháp luật.
5. Chủ trì, phối hợp với
các đơn vị liên quan trong việc thanh tra, kiểm tra công tác tuân thủ các quy định
bảo vệ môi trường của các công trình xây dựng và cơ sở xử lý chất thải rắn xây
dựng trên địa bàn quản lý.
6. Thực hiện các nội
dung quản lý và bảo vệ môi trường trong khu kinh tế, khu công nghiệp theo quy định
tại Thông tư số 35/2015/TT-BTNMT ngày 30/6/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
về bảo vệ môi trường khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ
cao và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
7. Định kỳ hàng năm, thực
hiện báo cáo công tác quản lý chất thải rắn xây dựng trên địa bàn (kỳ báo cáo
tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết 31 tháng 12) theo mẫu quy định tại Phụ lục 7
ban hành kèm theo Thông tư số 08/2017/TT-BXD và gửi báo cáo về Sở Xây dựng trước
ngày 15 tháng 01 của năm tiếp theo hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu.
Điều 13.
Công an tỉnh
1. Chỉ đạo các phòng
nghiệp vụ, Công an các huyện, thị xã, thành phố thường xuyên kiểm tra, phát hiện
các tổ chức, cá nhân vi phạm trong công tác quản lý chất thải rắn xây dựng trên
địa bàn của tỉnh để xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Phối hợp với các sở,
ban ngành có liên quan trong quá trình thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý
vi phạm pháp luật trong quản lý chất thải rắn xây dựng trên địa bàn tỉnh.
Điều 14. Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
1. Tổ chức lập, thẩm định,
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch các trạm trung chuyển, cơ sở xử lý
chất thải rắn xây dựng trên địa bàn quản lý và công bố công khai quy hoạch sau
khi được cấp thẩm quyền phê duyệt.
2. Tổ chức, giám sát hoạt
động thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn xây
dựng trên địa bàn. Trong trường
hợp phát hiện những vi phạm về quản lý chất thải rắn xây dựng thì xử lý theo thẩm
quyền hoặc thông báo cho cơ quan có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp
luật.
3. Chủ trì, phối hợp với
các đơn vị liên quan trong việc thanh tra, kiểm tra công tác tuân thủ các quy định
bảo vệ môi trường trong hoạt động thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn
xây dựng trên địa bàn quản lý theo thẩm quyền.
4. Chủ trì, tổ chức xây
dựng giá dịch vụ xử lý chất thải rắn xây dựng của các cơ sở xử lý chất thải rắn
xây dựng đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước; gửi Sở Tài chính thẩm định,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
5. Chỉ đạo Ủy ban nhân
dân các xã, phường, thị trấn tăng cường công tác kiểm tra, giám sát để kịp thời
phát hiện và xử lý các trường hợp vi phạm về quản lý chất thải rắn xây dựng.
6. Có trách nhiệm thành
lập, kêu gọi đầu tư và quản lý các doanh nghiệp hoạt động thu gom, vận chuyển
và xử lý chất thải rắn xây dựng trên địa bàn.
7. Lập danh sách các
công trình xây dựng (bao gồm công trình nhà ở) sẽ phá dỡ, xây dựng do Ủy ban
nhân dân cấp huyện cấp phép và các đơn vị thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải
rắn xây dựng trên địa bàn, thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại
chúng và trên trang thông tin điện tử của địa phương để các tổ chức, cá nhân
liên quan biết và phối hợp trong công tác thu gom, vận chuyển, tái sử dụng, tái
chế và xử lý chất thải rắn xây dựng. Định kỳ 03 tháng, tổng hợp danh mục gửi Sở
Xây dựng trước ngày 15 của tháng tiếp theo của kỳ báo cáo để công bố trên Trang
thông tin điện tử của Sở Xây dựng.
8. Định kỳ hàng năm, thực
hiện báo cáo công tác quản lý chất thải rắn xây dựng trên địa bàn (kỳ báo cáo
tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết 31 tháng 12) theo mẫu quy định tại Phụ lục 7
ban hành kèm theo Thông tư số 08/2017/TT-BXD và gửi báo cáo về Sở Xây dựng địa
phương trước ngày 15 tháng 01 của năm tiếp theo hoặc báo cáo đột xuất theo yêu
cầu.
Điều 15. Ủy
ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
1. Thường xuyên tổ chức
tuyên truyền rộng rãi các quy định về quản lý chất thải rắn xây dựng trên địa
bàn theo quy định tại Thông tư số 08/2017/TT-BXD.
2. Phối hợp với các tổ
chức chính trị - xã hội, cộng đồng dân cư có trách nhiệm giám sát quá trình thu
gom, vận chuyển chất thải rắn xây dựng trên địa bàn quản lý. Trong trường hợp
phát hiện những vi phạm về quản lý chất thải rắn xây dựng thì xử lý theo thẩm
quyền hoặc thông báo cho cơ quan có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp
luật.
3. Tổ chức giám sát hoạt
động của chủ thu gom, vận chuyển chất thải rắn xây dựng bao gồm:
a. Quy trình thu gom, vận
chuyển đã được thông báo; thời gian, địa điểm và tuyến thu gom; địa điểm vận
chuyển đến;
b. Các yêu cầu về bảo đảm
vệ sinh môi trường trong quá trình thu gom, vận chuyển chất thải rắn xây dựng;
c. Yêu cầu về phương tiện,
trang bị bảo hộ cho người lao động.
4. Định kỳ 03 tháng, lập
danh sách các công trình phá dỡ, xây dựng trên địa bàn gửi Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố tổng hợp.
Điều 16.
Trách nhiệm của các bên có liên quan đến hoạt động quản lý, xử lý chất thải rắn
xây dựng
1. Trách nhiệm của chủ
nguồn thải chất thải rắn xây dựng: Thực hiện theo quy định tại Điều 11 Thông tư
số 08/2017/TT-BXD.
2. Trách nhiệm của chủ
thu gom, vận chuyển chất thải rắn xây dựng: Thực hiện theo quy định tại Điều 12
Thông tư số 08/2017/TT-BXD.
3. Trách nhiệm của chủ xử
lý chất thải rắn xây dựng: Thực hiện theo quy định tại Điều 13 Thông tư số
08/2017/TT-BXD.
Chương
III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 17.
Điều khoản thi hành
1. Giao Sở Xây dựng chủ
trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Quy định
này.
2. Trong quá trình triển
khai thực hiện nếu có khó khăn vướng mắc các tổ chức, cá nhân có liên quan kịp
thời phản ánh về Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét
quyết định./.