ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 38/2018/QĐ-UBND
|
Khánh
Hòa, ngày 17 tháng 12
năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ VẬN HÀNH CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ TỈNH KHÁNH
HÒA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật công nghệ thông tin
ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP
ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt
động của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 43/2011/NĐ-CP
ngày 13 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ Quy định về việc cung cấp thông tin và dịch
vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của
cơ quan nhà nước;
Căn cứ Thông tư số
28/2009/TT-BTTTT ngày 14 tháng 9 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông quy định việc áp dụng tiêu chuẩn, công nghệ hỗ trợ người khuyết tật tiếp
cận, sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông;
Căn cứ Thông tư số
32/2017/TT-BTTTT ngày 15 tháng 11 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông Quy định về việc cung cấp dịch vụ công trực
tuyến và bảo đảm khả năng truy cập thuận tiện đối với trang thông tin điện tử
hoặc Cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông
tin và Truyền thông tại Tờ trình số /TTr-STTTT ngày tháng năm 2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này, Quy chế quản
lý và vận hành Cổng Thông tin điện tử tỉnh Khánh Hòa.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng
12 năm 2018 và thay thế Quyết định số 37/2010/QĐ-UBND ngày 15/11/2010 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Quy chế quản lý và vận hành Cổng Thông tin
điện tử tỉnh Khánh Hòa.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc
các sở; Thủ trưởng các ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 (để thi
hành);
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Vụ Pháp chế - Bộ TTTT;
- Thường trực Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Các Đại biểu HĐND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Các Ban của HĐND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, NN, HPN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Đắc Tài
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ VÀ VẬN HÀNH CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ TỈNH KHÁNH HÒA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 38/2018/QĐ-UBND ngày 17 tháng 12 năm 2018 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về tổ chức,
quản lý và vận hành của Cổng thông tin điện tử tỉnh Khánh
Hòa bao gồm: các quy định về tổ chức và hoạt động; quy định về quản lý thu thập,
biên tập, cập nhật, cung cấp, trao đổi thông tin và các dịch vụ công trực tuyến;
các quy định về công tác vận hành và duy trì hoạt động Cổng
thông tin điện tử tỉnh Khánh Hòa.
2. Quy chế này áp dụng đối với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh Khánh Hòa; các cơ quan báo chí, các tổ chức đoàn thể, các đơn vị sự nghiệp,
các doanh nghiệp, cá nhân tham gia khai thác và sử dụng thông tin, dịch vụ công
trực tuyến của Cổng thông tin điện tử tỉnh Khánh Hòa.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Cổng con (sub-portal) được hiểu là cổng
của các đơn vị trực thuộc.
Điều 3. Vị trí, chức năng của Cổng thông tin điện tử tỉnh
1. Cổng thông tin điện tử tỉnh có chức
năng cung cấp, trao đổi thông tin chính thức, công khai, một
đầu mối trên mạng Internet của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa. Cổng thông tin điện tử tỉnh có địa chỉ www.khanhhoa.gov.vn được thể hiện
bằng 03 ngôn ngữ: tiếng Việt, tiếng Anh và tiếng Nga.
2. Cổng thông tin điện tử tỉnh tích hợp
các cổng thông tin điện tử, các dịch vụ công trực tuyến của các cơ quan quản lý
nhà nước trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa nhằm cung cấp thông tin và dịch vụ công trực
tuyến phục vụ các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong và ngoài nước được thuận
tiện, nhanh chóng.
3. Cổng thông tin điện tử tỉnh là
phương tiện cung cấp đầy đủ, chính xác và kịp thời những thông tin tổng hợp về
mọi mặt chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của tỉnh Khánh Hòa; về chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; về hoạt động chỉ đạo,
điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chương II
TỔ CHỨC VÀ HOẠT
ĐỘNG CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ TỈNH
Điều 4. Tổ chức quản lý Cổng
thông tin điện tử tỉnh
1. Ủy ban nhân dân tỉnh là cơ quan quản
lý toàn diện về Cổng thông tin điện tử tỉnh, Ủy ban nhân
dân tỉnh giao Sở Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm thực hiện:
a) Quản lý, bảo đảm hoạt động thường
xuyên, mở rộng và phát triển Cổng thông tin điện tử tỉnh;
b) Quản lý những vấn đề liên quan đến
kỹ thuật và nội dung của Cổng thông tin điện tử tỉnh.
2. Trung tâm Cổng
thông tin điện tử tỉnh Khánh Hòa trực thuộc Sở Thông tin và Truyền thông (sau
đây gọi tắt là Đơn vị quản lý Cổng) chịu trách nhiệm quản
lý, điều hành Cổng thông tin điện tử tỉnh.
Điều 5. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Đơn vị quản
lý Cổng
1. Chức năng
Đơn vị quản lý Cổng
có chức năng giúp Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện nhiệm vụ của Ủy ban
nhân dân tỉnh giao liên quan đến Cổng thông tin điện tử tỉnh;
tổ chức, quản lý và công bố các thông tin chính thức của tỉnh trên Internet;
làm đầu mối kết nối, tích hợp thông tin và các dịch vụ công trực tuyến của các
sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cơ
quan, đơn vị liên quan thuộc tỉnh ra môi trường Internet; tổ chức cơ sở hạ tầng
thông tin đảm bảo hoạt động của Cổng thông tin điện tử tỉnh
luôn được ổn định, thông suốt, liên tục, an toàn, an ninh thông tin.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn
a) Giúp Sở Thông tin và Truyền thông
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh định hướng, chỉ đạo và phê duyệt toàn bộ chiến lược,
kế hoạch và hoạt động của Cổng thông tin điện tử tỉnh; đề xuất các chủ trương,
kế hoạch, biện pháp phát triển Cổng
thông tin điện tử tỉnh;
b) Hướng dẫn, đôn đốc các sở, ban,
ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan đơn vị liên
quan cung cấp thông tin, dữ liệu cho Cổng thông tin điện tử tỉnh; chủ trì, phối
hợp thực hiện việc tích hợp thông tin, các dịch vụ công trực tuyến trên
Internet; khai thác, tiếp nhận, xử lý, cập nhật kịp thời, đầy đủ các loại thông
tin theo nội dung quy định tại Điều 8 Quy chế này và không thuộc danh mục thông
tin cần bảo mật;
c) Ứng dụng sản
phẩm truyền thông đa phương tiện và nghiên cứu các tiến bộ
khoa học, kỹ thuật để nâng cao năng lực thông tin và hoạt
động của Cổng thông tin điện tử tỉnh;
d) Tổ chức bồi dưỡng về chuyên môn,
nghiệp vụ có liên quan đến hoạt động của Cổng thông tin điện
tử tỉnh theo quy định của pháp luật;
đ) Thực hiện các hoạt động dịch vụ
gia tăng phù hợp với lĩnh vực chuyên môn theo quy định của pháp luật và hướng dẫn
của Bộ Tài chính nhằm sử dụng có hiệu quả và tái đầu tư cơ sở hạ tầng hiện có,
bảo đảm không ảnh hưởng đến nhiệm vụ chính trị được giao;
e) Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế;
thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ
luật đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và cộng tác viên theo
quy định của pháp luật; quản lý, sử dụng tài sản được giao, kinh phí được cấp
và các nguồn tài chính hợp pháp khác theo quy định của pháp luật;
g) Chịu trách nhiệm lập dự toán hàng
năm về kinh phí hoạt động của Đơn vị quản lý Cổng bao gồm:
chi phí đầu tư thiết bị phục vụ biên tập, cập nhật thông tin, chi trả nhuận bút
và thù lao; chi phí nâng cấp, sửa chữa và vận hành cơ sở hạ tầng thông tin và
các chi phí khác theo quy định;
h) Thực hiện việc theo dõi, tổng hợp
báo cáo tình hình hoạt động của Cổng thông tin điện tử tỉnh; tiếp nhận ý kiến
đóng góp và kiến nghị đề xuất hoàn thiện Cổng thông tin điện
tử tỉnh;
i) Tiếp nhận ý kiến khiếu nại, tố cáo
của tổ chức và người dân trên Cổng thông
tin điện tử tỉnh để chuyển cho các cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo quy định
của pháp luật;
k) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy
ban nhân dân tỉnh và Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông giao.
Điều 6. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân
tham gia Cổng thông tin điện tử tỉnh
1. Các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh Khánh Hòa (sau đây gọi chung là các
cơ quan hành chính tỉnh) xây dựng Cổng thông tin điện tử,
là cổng con của Cổng thông tin điện tử tỉnh, phải chịu
trách nhiệm về nội dung thông tin trên Cổng thông tin điện
tử của cơ quan mình.
2. Trước khi chính thức đưa cổng
thông tin điện tử của đơn vị đi vào hoạt động, các cơ quan hành chính tỉnh phải
thành lập Ban biên tập (hoặc Bộ phận biên tập) để thực hiện nhiệm vụ: Tổ chức
thu thập, xử lý, biên tập, cập nhật thông tin liên quan đến hoạt động thường
xuyên, lĩnh vực quản lý và chủ động đề xuất các dịch vụ công trực tuyến cần cung cấp trên Internet.
3. Các cơ quan hành chính tỉnh có nhiệm
vụ cung cấp thông tin và tích hợp dịch vụ công trực tuyến
của cơ quan mình lên Cổng thông tin điện tử tỉnh theo hướng
dẫn của Đơn vị quản lý Cổng; phối hợp với Đơn vị quản lý Cổng trong việc xây dựng, thực hiện kế hoạch hoạt động và định hướng
phát triển của Cổng thông tin điện tử tỉnh.
4. Các tổ chức đoàn thể, cơ quan báo
chí, các doanh nghiệp, cá nhân (sau đây gọi chung là các tổ chức, cá nhân) tham
gia Cổng thông tin điện tử tỉnh có trách nhiệm: Phối hợp với
Đơn vị quản lý Cổng cung cấp thông
tin đầy đủ, chính xác và kịp thời lên Cổng thông tin điện
tử tỉnh; tuân thủ các quy định hiện hành của Nhà nước về quản lý, cung cấp, sử
dụng thông tin điện tử trên Internet và các quy định pháp luật khác liên quan.
Chương III
QUY ĐỊNH VỀ CUNG
CẤP THÔNG TIN, DỊCH VỤ TRÊN CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ TỈNH
Điều 7. Nguyên tắc chung trong việc tiếp nhận và cung cấp
thông tin trên Cổng thông tin điện tử tỉnh
1. Mọi thông tin, dịch vụ công trực
tuyến được tiếp nhận và cung cấp trên Cổng thông tin điện tử tỉnh đều nhằm mục
tiêu công khai, minh bạch các hoạt động của các cấp chính quyền tỉnh Khánh Hòa.
2. Thông tin cung cấp trên Cổng thông tin điện tử tỉnh phải đúng chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước và tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo
vệ bí mật Nhà nước, báo chí, sở hữu trí tuệ và quản lý thông tin điện tử trên
Internet.
3. Thông tin trên Cổng thông tin điện tử tỉnh không được gây hại đến độc lập, chủ quyền và
toàn vẹn lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; không được kích
động nhân dân chống Nhà nước, phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân.
4. Thông tin do các cơ quan, tổ chức,
cá nhân cung cấp cho Cổng thông tin điện tử tỉnh phải đảm bảo nguyên tắc: đầy đủ,
chính xác, kịp thời. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức cung cấp thông tin phải chịu
trách nhiệm trước pháp luật về nội dung và tính chính xác của thông tin đã cung
cấp.
5. Các thông tin được đưa chính thức
lên Cổng thông tin điện tử tỉnh được quy định tại Điều 8 của
Quy chế này và không thuộc danh mục thông tin cần bảo mật, phải chịu sự kiểm
duyệt của Đơn vị quản lý Cổng hoặc các bộ phận được ủy quyền
kiểm duyệt trên các cổng con.
6. Thông tin của các cơ quan, tổ chức,
cá nhân cung cấp trên Cổng thông tin điện tử tỉnh phải sử dụng các phông chữ của
Bộ mã ký tự chữ Việt Unicode theo tiêu chuẩn TCVN 6909:2001.
Điều 8. Thông tin chủ yếu
1. Thông tin giới thiệu về tỉnh Khánh
Hòa: bản đồ địa giới hành chính đến cấp phường, xã, vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, lịch sử, văn hóa, di tích, danh
thắng; tiềm năng và cơ hội đầu tư; các quy hoạch phát triển kinh tế; các khu
công nghiệp; các làng nghề truyền thống; tổ chức bộ máy, chức năng nhiệm vụ của
các cơ quan hành chính tỉnh, các tổ chức chính trị, tiểu sử tóm tắt và nhiệm vụ
đảm nhiệm của lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh; chính trị - xã hội, xã hội - nghề
nghiệp.
2. Thông tin về chủ trương, đường lối
của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước và của tỉnh Khánh Hòa; thông tin về
hoạt động của lãnh đạo tỉnh, các cơ quan hành chính tỉnh và các doanh nghiệp
trong tỉnh.
3. Thông tin giới thiệu về tổ chức,
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân tỉnh và các đơn vị trực thuộc.
4. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật
chuyên ngành và văn bản quản lý hành chính có liên quan.
5. Thông tin về hướng dẫn thủ tục
hành chính, thực hiện cung cấp dịch vụ công trực tuyến.
6. Thông tin tuyên truyền, phổ biến chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội bao gồm tối thiểu các
lĩnh vực:
a) Chính sách ưu đãi, cơ hội đầu tư,
các dự án mời gọi vốn đầu tư;
b) Quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô
thị; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
c) Quy hoạch, kế hoạch và hoạt động
khai thác tài nguyên thiên nhiên;
d) Quy hoạch thu gom, tái chế, xử lý
chất thải; danh sách, thông tin về các nguồn thải, các loại chất thải có nguy
cơ gây hại tới sức khỏe con người và môi trường; khu vực môi trường bị ô nhiễm,
suy thoái ở mức nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng, khu vực có nguy cơ xảy
ra sự cố môi trường.
7. Danh mục địa chỉ thư điện tử chính
thức của Ủy ban nhân dân tỉnh và các đơn vị trực thuộc.
8. Thông tin về dự án, hạng mục đầu
tư, đấu thầu, mua sắm công.
9. Mục lấy ý kiến góp ý và giải đáp ý
kiến.
10. Tập hợp cơ sở dữ liệu dùng chung
của tỉnh.
11. Liên kết,
tích hợp các cổng con, các trang thông tin của Trung ương và các địa phương,
Công báo điện tử tỉnh.
12. Tin tức nổi bật về thời sự trong
tỉnh, trong nước và quốc tế; thông tin quảng cáo; các thông tin khác theo quy định
của pháp luật.
13. Thông tin chỉ đạo, điều hành bao
gồm: ý kiến chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh đã được thống
nhất và chính thức ban hành bằng văn bản; ý kiến xử lý, phản hồi đối với các kiến
nghị, yêu cầu của tổ chức, cá nhân; thông tin khen thưởng, xử phạt đối với tổ
chức, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực quản lý nhà nước; lịch làm việc, lịch
tiếp công dân, thông báo mời họp của lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh.
14. Thông tin về chương trình, đề tài
khoa học: cung cấp các thông tin về chương trình, đề tài khoa học có sử dụng
ngân sách nhà nước thuộc thẩm quyền quản lý:
a) Danh mục các chương trình, đề tài
bao gồm: mã số, tên, cấp quản lý, lĩnh vực, đơn vị chủ trì, thời gian thực hiện.
b) Kết quả các chương trình, đề tài
sau khi đã được Hội đồng nghiệm thu khoa học thông qua bao gồm: báo cáo tổng hợp,
báo cáo kết quả triển khai áp dụng của công trình, đề tài. Việc công bố kết quả
phải tuân thủ các quy định của Luật Khoa học và Công nghệ.
15. Thông tin, báo cáo thống kê: cung
cấp thông tin thống kê từ kết quả các cuộc điều tra theo quy định của Luật Thống
kê; bao gồm đầy đủ số liệu, báo cáo thống kê, phương pháp thống kê và bản phân
tích số liệu thống kê, thời gian thực hiện thống kê.
16. Thông tin liên hệ của lãnh đạo Ủy
ban nhân dân tỉnh, Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh, lãnh đạo của các cơ quan
chuyên môn bao gồm họ tên, chức vụ, đơn vị công tác, số điện thoại/fax, địa chỉ
thư điện tử chính thức.
Điều 9. Phương thức cung cấp thông tin và dịch vụ công
trực tuyến
1. Các cơ quan sử dụng hạ tầng mạng
tin học diện rộng của tỉnh, mạng Internet hoặc các phương tiện điện tử, viễn
thông khác hoặc sử dụng hình thức gửi văn bản, thư điện tử về Đơn vị quản lý Cổng.
2. Các cơ quan đã xây dựng cổng con
hoặc hệ thống thông tin riêng bằng nguồn vốn ngân sách của tỉnh chủ động phối hợp
với Đơn vị quản lý Cổng để xây dựng phương án tích hợp thông tin, dịch vụ công
trực tuyến vào Cổng thông tin điện tử tỉnh nhằm trao đổi, khai thác và sử dụng
thông tin, dịch vụ công trực tuyến một cách có hiệu quả nhất.
Điều 10. Chế độ lưu trữ thông
tin
1. Đơn vị quản lý Cổng, Bộ phận biên tập cổng con phải lưu trữ, bảo quản toàn bộ nội dung
thông tin (bản chính, bản sao, bản thảo) theo quy định hiện hành của Nhà nước.
2. Các thông tin, dữ liệu điện tử (dữ
liệu cấu hình hệ thống, dữ liệu tài khoản người dùng, cấu hình thiết lập kênh,
cơ sở dữ liệu lưu trữ nội dung và các dữ liệu liên quan khác...) của Cổng thông tin điện tử tỉnh phải được định kỳ sao chép lưu trữ trên ổ
đĩa cứng, đĩa quang hoặc băng từ tối thiểu 1 tuần/lần và
lưu trữ theo quy định của Nhà nước.
Điều 11. Chế độ cập nhật thông tin
1. Bảo đảm cập nhật thường xuyên,
chính xác đối với các mục tin quy định tại khoản 1, 3, 12, 13, 16 Điều 8 của
Quy chế này.
2. Đối với thông tin về chủ trương,
đường lối của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước và của tỉnh Khánh Hòa:
thời gian cập nhật không quá 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ khi văn bản pháp
luật, chính sách, chế độ chính thức được ban hành.
3. Đối với văn bản quy phạm pháp luật
chuyên ngành và văn bản quản lý nhà nước: Thời gian cập nhật không quá 02 (hai)
ngày làm việc kể từ ngày văn bản được ban hành.
4. Đối với những thông tin quy định tại
Khoản 6, Khoản 8 Điều 8 của Quy định này: thời gian cập nhật không quá 10 (mười)
ngày làm việc kể từ khi chiến lược, quy hoạch hoặc dự án, hạng mục đầu tư, đấu
thầu được phê duyệt.
5. Đối với mục Trao đổi - Hỏi đáp:
a) Ban Biên tập cổng thông tin điện tử
có trách nhiệm tiếp nhận câu hỏi, phân loại câu hỏi và chuyển đến các đơn vị
liên quan để trả lời. Trường hợp câu hỏi không liên quan đến phạm vi, lĩnh vực
hoạt động của cơ quan thì phải thông báo ngay cho tổ chức, cá nhân;
b) Chậm nhất 15 (mười lăm) ngày làm
việc kể từ khi tiếp nhận câu hỏi, cơ quan nhà nước có trách nhiệm trả lời kết
quả hoặc thông báo quá trình xử lý trong đó nói rõ thời hạn trả lời tới tổ chức,
cá nhân. Đối với những vấn đề có liên quan chung thì phải đăng câu trả lời lên Cổng thông tin điện tử.
6. Đối với thông tin về chương trình,
đề tài khoa học: thời gian cập nhật không quá 20 (hai mươi) ngày làm việc kể từ
khi chương trình, đề tài được phê duyệt hoặc sau khi chương trình, đề tài được
nghiệm thu.
7. Đối với thông tin, báo cáo thống
kê: thời gian cập nhật không quá 10 (mười) ngày làm việc kể từ khi thông tin thống
kê được thủ trưởng cơ quan quyết định công bố.
8. Đối với các mục thông tin tiếng nước
ngoài: phải được thường xuyên rà soát, cập nhật kịp thời khi có phát sinh hoặc
thay đổi.
Điều 12. Đảm bảo kỹ thuật cho Cổng thông tin điện tử tỉnh
1. Cơ sở hạ tầng thông tin cho Cổng thông tin điện tử tỉnh được xây dựng, cài đặt và quản lý tại Trung
tâm dữ liệu tỉnh.
2. Việc nâng cấp, bảo dưỡng, sửa chữa,
thay đổi trên Cổng thông tin điện tử tỉnh phải thông báo
cho Sở Thông tin và Truyền thông và phải được sự đồng ý của
Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Hệ thống máy chủ phải được đảm bảo
hoạt động liên tục, an toàn bằng các hệ thống dự phòng, tường lửa, các phần mềm
chống xâm nhập trái phép. Liên tục cập nhật phần mềm diệt virus mới nhất, phần
mềm sửa lỗi của nhà sản xuất.
4. Đảm bảo an toàn, an ninh thông tin
cho Cổng thông tin điện tử tỉnh bằng các cơ chế bảo mật,
thường xuyên kiểm tra, phát hiện và khắc phục lỗ hổng bảo mật...
5. Mọi thành viên tham gia vận hành Cổng thông tin điện tử tỉnh phải có trách nhiệm bảo quản thông tin truy
cập quản trị hệ thống (gồm: tên đăng nhập và mật khẩu) và
chịu trách nhiệm về sự cố liên quan đến thông tin truy cập quản trị hệ thống
đó.
Điều 13. Hỗ trợ người khuyết tật
Cổng Thông tin điện tử tỉnh đáp ứng
các tiêu chuẩn hỗ trợ người khuyết tật tiếp cận, sử dụng công nghệ thông tin và
truyền thông theo quy định tại Thông tư số 28/2009/TT-BTTTT ngày 14 tháng 9 năm
2009 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định việc áp dụng tiêu chuẩn,
công nghệ hỗ trợ người khuyết tật tiếp cận, sử dụng công
nghệ thông tin và truyền thông.
Điều 14. Các chức năng hỗ trợ
1. Chức năng hỗ trợ tìm kiếm, liên kết
và lưu trữ thông tin
a) Cổng thông tin điện tử tỉnh phải
có chức năng tra cứu, tìm kiếm thông tin cho phép tìm kiếm
được đầy đủ và chính xác nội dung thông tin, tin, bài cần tìm hiện có.
b) Cung cấp đầy đủ, chính xác các đường
liên kết đến Cổng thông tin điện tử của các đơn vị trực
thuộc và cơ quan nhà nước khác.
c) Cung cấp chức năng in ấn và lưu trữ
cho mỗi tin, bài.
2. Chức năng hỏi đáp và tiếp nhận
thông tin phản hồi: cung cấp chức năng cho phép người sử dụng gửi câu hỏi, ý kiến
trực tiếp, theo dõi tình trạng xử lý câu hỏi hoặc cung cấp
địa chỉ thư điện tử tiếp nhận.
Điều 15. Cung cấp dịch vụ quảng cáo trên Cổng thông tin
điện tử tỉnh
Đơn vị quản lý Cổng
được thực hiện các dịch vụ quảng cáo có thu theo quy định của Luật Quảng cáo và
các văn bản liên quan.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16. Chế độ thù lao và nhuận bút
Việc chi trả thù lao và nhuận bút cho
phóng viên, biên tập viên, cộng tác viên cung cấp thông tin trên Cổng thông tin điện tử tỉnh và các cổng con trong nguồn kinh phí được
duyệt và thực hiện theo quy định mức chi trả chế độ nhuận bút, trích lập và sử dụng Quỹ nhuận bút đối với Cổng thông tin điện tử tỉnh.
Điều 17. Kinh phí thực hiện
1. Nguồn ngân sách nhà nước.
2. Nguồn thu hợp pháp của Đơn vị quản
lý Cổng được phép để lại sử dụng theo quy định của pháp luật.
3. Các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Điều 18. Phân công tổ chức thực hiện
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức chính trị - xã hội,
các cơ quan báo chí của tỉnh, các doanh nghiệp và cá nhân tham gia cung cấp,
trao đổi thông tin trên Cổng thông tin điện tử tỉnh có
trách nhiệm thực hiện Quy chế này.
2. Sở Thông tin và Truyền thông có
trách nhiệm kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện Quy chế này, đảm bảo hoạt động của
Cổng thông tin điện tử tỉnh được thông suốt, an toàn, an ninh trên Internet.
3. Trong quá trình thực hiện Quy chế
này, nếu có phát sinh vướng mắc hoặc cần điều chỉnh sửa đổi, bổ sung, các cơ
quan, đơn vị có liên quan kịp thời báo cáo về Sở Thông tin và Truyền thông để
trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.