ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
23/2023/QĐ-UBND
|
Điện Biên, ngày
27 tháng 11 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÂN
CẤP THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH XỬ LÝ TÀI SẢN TRANG BỊ KHI KẾT THÚC NHIỆM VỤ KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ SỬ DỤNG VỐN NHÀ NƯỚC THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA TỈNH ĐIỆN BIÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Khoa học và Công
nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng
tài sản công ngày 21 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, Nghị định
154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy
định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật;
Căn cứ Nghị định số
70/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử
dụng tài sản được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa
học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quyết định này quy định việc quyết định và phân cấp
thẩm quyền quyết định xử lý tài sản trang bị khi kết thúc nhiệm vụ khoa học và
công nghệ sử dụng vốn nhà nước thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Điện Biên theo
quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định số 70/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018
của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng tài sản được hình thành thông qua
việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước.
2. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ quy định tại Quyết
định này là nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh và tương đương, nhiệm vụ
khoa học và công nghệ cấp cơ sở theo quy định cụ thể tại Điều 27, Điều 28 Nghị
định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ.
3. Các nội dung khác không quy định tại Quyết định
này thực hiện theo Nghị định số 70/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của
Chính phủ và pháp luật có liên quan.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh thực
hiện chức năng tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về khoa học
và công nghệ: Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Điện Biên.
2. Cơ quan được giao quản lý nhiệm vụ khoa học và
công nghệ cấp tỉnh là Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Điện Biên. Cơ quan được
giao quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp huyện là UBND các huyện, thị xã
giao đơn vị quản lý là phòng Kinh tế và Hạ tầng các huyện, thị xã; UBND thành
phố Điện Biên Phủ giao đơn vị quản lý là Phòng Kinh tế thành phố Điện Biên Phủ.
3. Đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với tài sản là
kết quả của việc thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo quy định tại Luật
khoa học và công nghệ.
4. Tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa
học và công nghệ, tổ chức cá nhân thụ hưởng kết quả của việc thực hiện nhiệm vụ
khoa học, công nghệ.
5. Tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến quá trình
quản lý, sử dụng tài sản được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
Điều 3. Quyết định và phân cấp
thẩm quyền quyết định xử lý tài sản trang bị khi kết thúc nhiệm vụ khoa học và
công nghệ như sau:
1. Thẩm quyền quyết định giao tài sản cho tổ chức
chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo hình thức ghi tăng tài sản
và giá trị tài sản cho tổ chức chủ trì là cơ quan tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi
quản lý của tỉnh Điện Biên theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 7 Nghị định số
70/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ.
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giao
tài sản là: Nhà, đất và tài sản khác gắn liền với đất; xe ô tô, phương tiện đi
lại; tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở
lên/01 đơn vị tài sản trên cơ sở đề nghị của Sở Khoa học và Công nghệ (sau
khi có ý kiến bằng văn bản của Sở Tài chính và các cơ quan có liên quan).
b) Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ quyết định
giao tài sản trang bị đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh và tương
đương cho tổ chức chủ trì có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 500 triệu đồng/01
đơn vị tài sản (sau khi có ý kiến bằng văn bản của Sở Tài chính và các cơ
quan có liên quan).
c) Thủ trưởng các Sở, ban, ngành tỉnh hoặc tương
đương; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố quyết định giao
tài sản trang bị đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở cho tổ chức
chủ trì có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản
(sau khi có ý kiến bằng văn bản của Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Tài chính
và các cơ quan có liên quan).
2. Thẩm quyền quyết định bán tài sản trực tiếp cho
tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ quy định tại
khoản 2 Điều 7 Nghị định số 70/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ,
bán tài sản trang bị khi kết thúc nhiệm vụ khoa học và công nghệ quy định tại
điểm b khoản 4 Điều 7 Nghị định số 70/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của
Chính phủ.
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bán tài
sản là: Nhà, đất và tài sản khác gắn liền với đất; xe ô tô, phương tiện đi lại
và các tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 100 triệu đồng trở
lên/01 đơn vị tài sản trên cơ sở đề nghị của Sở Khoa học và Công nghệ (sau
khi có ý kiến bằng văn bản của Sở Tài chính và các cơ quan có liên quan).
b) Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ quyết định bán
tài sản trang bị đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh và tương đương
có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 100 triệu đồng/01 đơn vị tài sản (sau
khi có ý kiến bằng văn bản của Sở Tài chính và các cơ quan có liên quan).
c) Thủ trưởng các Sở, ban, ngành tỉnh hoặc tương
đương; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố quyết định bán tài
sản trang bị đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở có nguyên giá
theo sổ sách kế toán dưới 100 triệu đồng/01 đơn vị tài sản (sau khi có ý kiến
bằng văn bản của Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Tài chính và các cơ quan có liên
quan).
3. Thẩm quyền quyết định điều chuyển tài sản trang
bị khi kết thúc nhiệm vụ khoa học và công nghệ cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị
thuộc phạm vi quản lý của tỉnh theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 7 Nghị định
số 70/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ.
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định điều
chuyển tài sản là: Nhà, đất và tài sản khác gắn liền với đất; xe ô tô, phương
tiện đi lại; tài sản có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở
lên/01 đơn vị tài sản; tài sản điều chuyển giữa các đơn vị cấp tỉnh, giữa các
đơn vị cấp huyện, giữa đơn vị cấp tỉnh và đơn vị cấp huyện; trên cơ sở đề nghị
của Sở Khoa học và Công nghệ (sau khi có ý kiến bằng văn bản của Sở Tài
chính và các cơ quan có liên quan).
b) Thủ trưởng các Sở, ban, ngành tỉnh hoặc tương
đương; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố quyết định điều
chuyển cho các đơn vị thuộc phạm vi quản lý đối với tài sản trang bị để thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới
500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản (sau khi có ý kiến bằng văn bản của Sở Khoa
học và Công nghệ, Sở Tài chính và các cơ quan có liên quan).
4. Thẩm quyền quyết định thanh lý tài sản trang bị
khi kết thúc nhiệm vụ khoa học và công nghệ quy định tại điểm c khoản 4 Điều 7
Nghị định số 70/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ.
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thanh
lý tài sản là: Nhà, đất và tài sản khác gắn liền với đất; xe ô tô, phương tiện
đi lại; tài sản là máy móc, trang thiết bị và các tài sản khác có nguyên giá
theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản trên cơ sở đề
nghị của Sở Khoa học và Công nghệ (sau khi có ý kiến bằng văn bản của Sở Tài
chính và các cơ quan có liên quan).
b) Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ quyết định
thanh lý tài sản trang bị đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh và
tương đương có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị
tài sản (sau khi có ý kiến bằng văn bản của Sở Tài chính và các cơ quan có liên
quan).
c) Thủ trưởng các Sở, ban, ngành tỉnh hoặc tương
đương; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố quyết định thanh
lý tài sản trang bị đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở có nguyên
giá theo sổ sách kế toán dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản (sau khi có ý
kiến bằng văn bản của Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Tài chính và các cơ quan có
liên quan).
5. Thẩm quyền quyết định tiêu hủy tài sản trang bị
khi kết thúc nhiệm vụ khoa học và công nghệ quy định tại điểm d khoản 4 Điều 7
Nghị định số 70/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ.
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định tiêu hủy
tài sản có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 100 triệu đồng trở lên/01 đơn vị
tài sản trên cơ sở đề nghị của Sở Khoa học và Công nghệ (sau khi có ý kiến bằng
văn bản của Sở Tài chính và các cơ quan có liên quan).
b) Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ quyết định
tiêu hủy đối với tài sản trang bị nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh và tương
đương có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 100 triệu đồng/01 đơn vị tài sản
(sau khi có ý kiến bằng văn bản của Sở Tài chính và các cơ quan có liên quan).
c) Thủ trưởng các Sở, ban, ngành tỉnh hoặc tương
đương; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố quyết định tiêu hủy
đối với tài sản trang bị nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở có nguyên giá
theo sổ sách kế toán dưới 100 triệu đồng/01 đơn vị tài sản (sau khi có ý kiến
bằng văn bản của Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Tài chính và các cơ quan có liên
quan).
Điều 4. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08 tháng 12 năm 2023.
Điều 5. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các
sở: Tài chính, Khoa học và Công nghệ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; các cơ quan, tổ chức
và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Lãnh đạo UBND tỉnh;
- Vụ pháp chế các Bộ: Khoa học và Công nghệ, Tài chính;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Báo Điện Biên Phủ;
- Trung tâm Thông tin - Hội nghị tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Như Điều 5;
- Lưu: VT, KT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Thành Đô
|