VĂN PHÒNG QUỐC
HỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
35/VBHN-VPQH
|
Hà Nội, ngày 02
tháng 8 năm 2023
|
NGHỊ QUYẾT
TỔ CHỨC CHÍNH QUYỀN ĐÔ THỊ TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Nghị quyết số 131/2020/QH14 ngày
16 tháng 11 năm 2020 của Quốc hội về tổ chức chính quyền đô thị tại Thành phố Hồ
Chí Minh, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Nghị quyết số 96/2023/QH15 ngày 23 tháng 6 năm
2023 của Quốc hội về việc lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người
giữ chức vụ do Quốc hội, Hội đồng nhân dân bầu hoặc phê chuẩn, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 7 năm 2023.
QUỐC HỘI
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương số 77/2015/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật
số 21/2017/QH14 và Luật số 47/2019/QH14[1];
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Tổ
chức chính quyền đô thị tại Thành phố Hồ Chí Minh
1. Chính quyền địa phương ở
Thành phố Hồ Chí Minh (sau đây gọi là Thành phố) là cấp chính quyền địa phương
gồm có Hội đồng nhân dân Thành phố và Ủy ban nhân dân Thành phố.
2. Chính quyền địa phương ở quận
tại Thành phố là Ủy ban nhân dân quận.
Ủy ban nhân dân quận là cơ quan
hành chính nhà nước ở quận, thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của
Nghị quyết này và theo phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân Thành phố.
3. Chính quyền địa phương ở phường
tại Thành phố là Ủy ban nhân dân phường.
Ủy ban nhân dân phường là cơ
quan hành chính nhà nước ở phường, thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định
của Nghị quyết này, theo phân cấp của Ủy ban nhân dân Thành phố, Ủy ban nhân
dân quận, Ủy ban nhân dân thành phố thuộc Thành phố và theo ủy quyền của Ủy ban
nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, thành phố thuộc Thành phố.
4. Việc tổ chức chính quyền địa
phương ở huyện, thành phố, xã, thị trấn của Thành phố được thực hiện theo quy định
của Luật Tổ chức chính quyền địa phương.
Điều 2. Hội
đồng nhân dân Thành phố
1. Hội đồng nhân dân Thành phố
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Luật Tổ chức chính quyền địa phương,
quy định khác của pháp luật có liên quan và các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Quyết định dự toán thu ngân
sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân sách địa phương và phân bổ dự
toán ngân sách cấp mình, trong đó bao gồm dự toán ngân sách của quận; điều chỉnh
dự toán ngân sách địa phương trong trường hợp cần thiết; phê chuẩn quyết toán
ngân sách địa phương;
b) Giám sát việc tuân theo Hiến
pháp, pháp luật và việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân Thành phố
trên địa bàn quận, phường thuộc quận; giám sát hoạt động của Ủy ban nhân dân quận,
Ủy ban nhân dân phường thuộc quận, Tòa án nhân dân quận, Viện kiểm sát nhân dân
quận;
c)[2]
(được bãi bỏ)
d) Đại biểu Hội đồng nhân dân
Thành phố có quyền chất vấn Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, Chánh án Tòa án nhân
dân quận, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân quận. Hội đồng nhân dân Thành phố
xem xét việc trả lời chất vấn của người bị chất vấn;
đ) Bầu Hội thẩm Tòa án nhân dân
quận theo giới thiệu của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Thành phố; miễn nhiệm,
bãi nhiệm Hội thẩm Tòa án nhân dân quận theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân
dân Thành phố sau khi thống nhất với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp.
2. Thường trực Hội đồng nhân
dân Thành phố gồm Chủ tịch Hội đồng nhân dân, 02 Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân
và các Ủy viên là Trưởng ban của Hội đồng nhân dân Thành phố. Chủ tịch Hội đồng
nhân dân Thành phố có thể là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách;
Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân Thành phố là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động
chuyên trách.
Ban của Hội đồng nhân dân Thành
phố gồm Trưởng ban, 02 Phó Trưởng ban và các Ủy viên. Trưởng ban của Hội đồng
nhân dân Thành phố có thể là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách;
Phó Trưởng ban của Hội đồng nhân dân Thành phố là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt
động chuyên trách. Ban của Hội đồng nhân dân Thành phố có 01 Ủy viên hoạt động
chuyên trách.
Điều 3. Ủy
ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố
1. Ủy ban nhân dân Thành phố thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Luật Tổ chức chính quyền địa phương, quy
định khác của pháp luật có liên quan và các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân Thành phố
quyết định nội dung quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 của Nghị
quyết này và tổ chức thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân Thành phố;
b) Căn cứ vào nghị quyết của Hội đồng nhân dân
Thành phố về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội dài hạn, trung hạn và hằng
năm của Thành phố, quyết định giao nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội cho Ủy
ban nhân dân quận. Phê duyệt kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm của Ủy
ban nhân dân quận;
c) Quyết định thành lập, tổ chức
lại hoặc giải thểcơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận;
d) Quyết định và tổ chức thực
hiện nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh, biện pháp bảo đảm trật tự, an toàn xã hội,
đấu tranh, phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác trên địa
bàn các quận trực thuộc.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
Thành phố thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Luật Tổ chức chính quyền địa
phương, quy định khác của pháp luật có liên quan và các nhiệm vụ, quyền hạn sau
đây:
a) Bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động,
luân chuyển, biệt phái, khen thưởng, kỷ luật, đình chỉ công tác Chủ tịch, Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận;
b) Đình chỉ việc thi hành, bãi
bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật của Ủy ban nhân dân quận.
Điều 4. Cơ
cấu tổ chức, chế độ làm việc của Ủy ban nhân dân quận và nhiệm vụ, quyền hạn của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận
1. Cơ cấu tổ chức của Ủy ban
nhân dân quận gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân, các cơ quan chuyên môn,
cơ quan hành chính khác và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân quận.
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận là công chức giữ chức vụ lãnh đạo,
quản lý.
2. Ủy ban nhân dân quận làm việc
theo chế độ thủ trưởng, bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận
là người đứng đầu Ủy ban nhân dân quận, lãnh đạo và điều hành hoạt động của Ủy
ban nhân dân quận. Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận chịu trách nhiệm trước Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố và trước pháp luật
về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân quận.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận bổ
nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, biệt phái, khen thưởng, kỷ luật,
đình chỉ công tác Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường trực thuộc và
người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân quận; tuyển dụng, sử dụng, quản lý công chức, viên chức thuộc phạm vi quản
lý theo quy định của pháp luật; ký văn bản của Ủy ban nhân dân quận.
4. Ủy ban nhân dân quận có
không quá 03 Phó Chủ tịch. Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận giúp Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân quận; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận và trước pháp luật
về việc thực hiện nhiệm vụ được phân công. Khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận vắng
mặt, 01 Phó Chủ tịch được Chủ tịch ủy nhiệm thay mặt Chủ tịch điều hành và giải
quyết công việc của Ủy ban nhân dân quận.
5. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân quận được Ủy ban nhân dân Thành phố thành lập, tổ chức lại, giải
thể theo quy định của Chính phủ, phù hợp với tình hình thực tiễn của công tác
quản lý nhà nước tại đô thị trên địa bàn Thành phố.
Cơ quan hành chính khác, đơn vị
sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân quận được thành lập, tổ chức lại, giải
thể theo quy định của Chính phủ và phân cấp của Ủy ban nhân dân Thành phố.
Điều 5. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân quận
1. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị dự
toán ngân sách trực thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố theo quy định của Luật Ngân
sách nhà nước; phân bổ dự toán ngân sách, điều chỉnh dự toán ngân sách, quyết
toán ngân sách của phường trực thuộc.
2. Quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự
án đầu tư công nhóm B, nhóm C sử dụng vốn ngân sách quận, phường trực
thuộc theo quy định của Luật Đầu tư công; tham gia ý kiến về chủ trương đầu tư
dự án thuộc thẩm quyền quyết định của cơ quan, cá nhân có thẩm quyền mà Luật Đầu
tư công quy định phải có sự tham gia ý kiến của Hội đồng nhân dân cấp huyện; tổ
chức thực hiện chương trình, dự án đầu tư công theo phân cấp quản lý; phê duyệt
kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm của Ủy ban nhân dân phường trực thuộc;
quyết định giao nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội cho Ủy ban nhân dân phường
trực thuộc.
3. Quy định
cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân quận phù hợp với hướng dẫn của Bộ quản lý ngành, lĩnh vực và các văn bản
khác có liên quan.
4. Chịu trách nhiệm về hiệu lực,
hiệu quả hoạt động của hệ thống hành chính nhà nước từ quận đến cơ sở, bảo đảm
tính thống nhất, thông suốt của nền hành chính; thực hiện công tác cải cách
hành chính và cải cách công vụ, công chức ở địa phương.
5. Đề xuất, phối hợp với cơ
quan có thẩm quyền thực hiện nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh, biện pháp bảo đảm
trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh, phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm
pháp luật khác trên địa bàn theo phân cấp quản lý.
6. Thực hiện
nhiệm vụ về tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp, pháp luật, xây dựng
chính quyền và địa giới hành chính, giáo dục, đào tạo, khoa học, công nghệ, văn
hóa, thông tin, thể dục, thể thao, y tế, lao động, chính sách xã hội, dân tộc,
tôn giáo, hành chính tư pháp, bổ trợ tư pháp, các biện pháp bảo vệ môi trường,
phòng, chống cháy, nổ, phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, quản lý dân cư.
7. Quản lý và tổ chức sử dụng
công sở, tài sản, phương tiện làm việc và ngân sách nhà nước được giao theo quy
định của pháp luật.
8. Tổ chức việc thanh tra, kiểm
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật, tiếp công dân theo
quy định của pháp luật.
9. Thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp, ủy quyền.
10. Phân cấp,
ủy quyền cho Ủy ban nhân dân phường; ủy quyền cho cơ quan chuyên môn, cơ quan
hành chính khác, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân quận thực hiện
các nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân quận theo quy định của pháp luật.
11. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật để quy định
những vấn đề được luật, nghị quyết của Quốc hội giao và thực hiện phân cấp theo
quy định tại khoản 10 Điều này. Đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ một phần hoặc
toàn bộ văn bản trái pháp luật của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận
và văn bản trái pháp luật của Ủy ban nhân dân phường trực thuộc.
12. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy
định của pháp luật mà không trái với quy định của Nghị quyết này.
Điều 6. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân thành phố thuộc Thành phố
Hội đồng nhân dân thành phố thuộc
Thành phố thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Luật Tổ chức chính quyền địa
phương, quy định khác của pháp luật có liên quan và các nhiệm vụ, quyền hạn sau
đây:
1. Quyết định dự toán thu ngân
sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân sách địa phương và phân bổ dự
toán ngân sách cấp mình, trong đó bao gồm dự toán ngân sách của phường trực thuộc;
điều chỉnh dự toán ngân sách địa phương trong trường hợp cần thiết; phê chuẩn
quyết toán ngân sách địa phương;
2.
Quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án đầu tư công nhóm B,
nhóm C sử dụng vốn ngân sách phường trực thuộc theo quy định của Luật
Đầu tư công; tổ chức thực hiện chương trình, dự án đầu tư công theo phân cấp quản
lý; phê duyệt kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm của Ủy ban nhân dân
phường trực thuộc;
3. Giám sát việc tuân theo
Hiến pháp, pháp luật và việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân
dân thành phố thuộc Thành phố trên địa bàn phường trực thuộc; giám sát hoạt
động của Ủy ban nhân dân,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường trực thuộc.
Điều 7. Ủy
ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố thuộc Thành phố
1. Ủy ban nhân dân thành phố
thuộc Thành phố thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Luật Tổ chức chính
quyền địa phương, quy định khác của pháp luật có liên quan và các nhiệm vụ, quyền
hạn sau đây:
a) Xây dựng, trình Hội đồng
nhân dân cùng cấp quyết định các nội dung theo quy định tại khoản
1, khoản 2 Điều 6 của Nghị quyết này và tổ chức thực hiện nghị quyết của Hội
đồng nhân dân;
b) Căn cứ vào nghị quyết của Hội đồng nhân
dân cùng cấp về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trung hạn và hằng năm, quyết
định giao nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội cho Ủy ban nhân dân phường trực
thuộc;
c)
Quyết định và tổ chức thực hiện nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh, biện pháp bảo
đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh, phòng, chống tội phạm và các hành vi vi
phạm pháp luật khác trên địa bàn các phường trực thuộc.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố thuộc Thành phố thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Luật Tổ chức
chính quyền địa phương, quy định khác của pháp luật có liên quan và các nhiệm vụ,
quyền hạn sau đây:
a) Bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động,
luân chuyển, biệt phái, khen thưởng, kỷ luật, đình chỉ công tác Chủ tịch, Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường trực thuộc;
b) Tuyển dụng, sử dụng, quản lý
công chức làm việc tại Ủy ban nhân dân phường trực thuộc theo quy định của pháp
luật;
c) Đình chỉ việc thi hành, bãi
bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật của Ủy ban nhân dân phường trực
thuộc.
Điều 8. Cơ
cấu tổ chức, chế độ làm việc của Ủy ban nhân dân phường và nhiệm vụ, quyền hạn
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường
1. Ủy ban nhân dân phường gồm
Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các công chức khác của Ủy ban nhân dân phường. Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường là công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.
Công chức làm việc tại Ủy ban
nhân dân phường thuộc biên chế công chức của Ủy ban nhân dân quận, Ủy ban nhân
dân thành phố thuộc Thành phố, được tuyển dụng, sử dụng, quản lý theo quy định
đối với công chức.
2. Ủy ban nhân dân phường làm
việc theo chế độ thủ trưởng, bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường
là người đứng đầu Ủy ban nhân dân phường, lãnh đạo và điều hành hoạt động của Ủy
ban nhân dân phường. Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường chịu trách nhiệm trước Chủ
tịch Ủy ban nhân dân quận hoặc trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố thuộc
Thành phố và trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban
nhân dân phường; trực tiếp sử dụng, quản lý công chức làm việc tại Ủy ban nhân
dân phường theo quy định của Chính phủ và theo phân cấp, ủy quyền của Ủy ban
nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp trên; ký văn bản của Ủy ban nhân dân phường.
4. Ủy ban nhân dân phường có
không quá 02 Phó Chủ tịch. Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường giúp Chủ tịch Ủy
ban nhân dân phường thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân phường; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường và trước
pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường vắng
mặt, 01 Phó Chủ tịch được Chủ tịch ủy nhiệm thay mặt Chủ tịch điều hành và giải
quyết công việc của Ủy ban nhân dân phường.
Điều 9. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân phường
1. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
của đơn vị dự toán ngân sách trực thuộc Ủy ban nhân dân quận hoặc Ủy ban nhân
dân thành phố thuộc Thành phố theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
2. Đề xuất chủ trương đầu tư
chương trình, dự án đầu tư công sử dụng vốn ngân sách nhà nước với Ủy ban nhân
dân quận hoặc Ủy ban nhân dân thành phố thuộc Thành phố để trình cấp có thẩm
quyền quyết định chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư công; tham gia
ý kiến về chủ trương đầu tư dự án thuộc thẩm quyền quyết định của cơ quan, cá
nhân có thẩm quyền mà Luật Đầu tư công quy định phải có sự tham gia ý kiến của
Hội đồng nhân dân cấp xã; tổ chức thực hiện chương trình, dự án đầu tư công
theo phân cấp quản lý.
3. Đề xuất, phối hợp với cơ
quan có thẩm quyền thực hiện nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh, biện pháp bảo đảm
trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh, phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm
pháp luật khác trên địa bàn theo phân cấp quản lý.
4. Phối hợp với Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam cùng cấp thành lập Tổ bầu cử đại biểu Quốc hội, Tổ bầu cử đại
biểu Hội đồng nhân dân.
5. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp, ủy quyền.
6. Thực hiện nhiệm vụ về tổ chức
và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp, pháp luật, các văn bản của cơ quan nhà nước
cấp trên tại địa bàn phường.
7. Ủy ban nhân dân phường không
có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
8. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
khác theo quy định của pháp luật mà không trái với quy định của Nghị quyết này.
Điều 10.
Điều khoản thi hành[3]
1. Nghị quyết này có hiệu lực
thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
2. Việc tổ chức chính quyền đô
thị quy định tại Nghị quyết này được thực hiện từ ngày 01 tháng 7 năm 2021.
3. Trường hợp có quy định khác
nhau về cùng một vấn đề giữa Nghị quyết này với luật, nghị quyết khác của Quốc
hội được ban hành trước ngày Nghị quyết này có hiệu lực thi hành thì áp dụng
theo quy định của Nghị quyết này.
4. Chính phủ, trong phạm vi nhiệm
vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm sau đây:
a) Chỉ đạo, hướng dẫn việc tổ chức chính quyền
đô thị tại Thành phố theo quy định tại Nghị quyết này;
b) Quy định
chi tiết về tổ chức, hoạt động của Ủy ban nhân dân quận, Ủy ban nhân dân phường,
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận, chế độ trách nhiệm của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường; về chức danh Ủy viên hoạt động
chuyên trách tại Ban thuộc Hội đồng nhân dân Thành phố; việc bổ nhiệm,
miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, biệt phái, khen thưởng, kỷ luật, đình chỉ
công tác Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận; thể thức, trình tự, thủ tục ban
hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân quận; việc tuyển dụng, sử dụng
và quản lý công chức ở quận, phường;
c) Quy định chi
tiết công tác lập, chấp hành, quyết toán ngân sách nhà nước theo quy định của
Nghị quyết này; việc tổ chức thực hiện nhiệm
vụ về quốc phòng, an ninh, biện pháp bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu
tranh, phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác trên địa bàn
quận, phường;
d) Quyết định
theo thẩm quyền hoặc trình Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành cơ chế,
chính sách đặc thù đối với thành phố thuộc Thành phố;
đ) Định kỳ 03 năm kể từ khi Nghị quyết này được Quốc hội thông qua, báo
cáo Quốc hội về kết quả thực hiện Nghị quyết.
5. Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố, trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình, có trách nhiệm sau đây:
a) Tổ chức thực hiện Nghị quyết này và quy định khác của pháp luật có liên quan;
b) Ban hành các
quy định cần thiết để triển khai thực hiện tổ chức chính quyền đô thị tại Thành
phố theo quy định của Nghị quyết này và hướng dẫn của Chính phủ; thực hiện phân
cấp, ủy quyền cho chính quyền địa phương ở quận, thành phố thuộc Thành phố và
phường phù hợp với yêu cầu quản lý đô thị và khả năng thực tiễn của từng địa
phương;
c) Chỉ đạo, thực hiện sắp xếp,
bố trí cán bộ, công chức làm việc ở quận, phường theo quy định của Luật Cán bộ,
công chức và quy định của cơ quan có thẩm quyền; giải quyết chế độ, chính sách
đối với cán bộ, công chức thuộc diện dôi dư do sắp xếp khi thực hiện Nghị quyết
này theo quy định, hướng dẫn của Chính phủ;
d) Đề xuất và kiến nghị với cơ
quan có thẩm quyền sửa đổi hoặc bổ sung các chính sách cần thiết khác trong quá
trình thực hiện Nghị quyết này.
Điều 11.
Điều khoản chuyển tiếp
1. Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân quận, phường nhiệm kỳ 2016 - 2021 kết thúc nhiệm vụ vào ngày 30 tháng 6 năm
2021.
2. Kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2021,
Ủy ban nhân dân quận, Ủy ban nhân dân phường thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo
quy định tại Nghị quyết này. Trường hợp chưa bổ nhiệm được Chủ tịch, Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân quận, phường thì Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận,
phường nhiệm kỳ 2016 - 2021 tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định
của Nghị quyết này cho đến khi Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, phường
mới được bổ nhiệm.
Văn bản của chính quyền địa phương
ở quận, phường được ban hành trước ngày 01 tháng 7 năm 2021, nếu chưa được cơ
quan có thẩm quyền thay thế hoặc bãi bỏ thì vẫn được áp dụng.
3. Từ ngày 01
tháng 7 năm 2021, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, công chức cấp
xã ở phường được bầu hoặc tuyển dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2021 được chuyển
thành công chức làm việc tại phường đang công tác; trường hợp chuyển sang vị
trí việc làm mới thì công chức phải bảo đảm điều kiện, tiêu chuẩn phù hợp với vị
trí việc làm đó theo quy định của Chính phủ.
4. Việc sử dụng,
quản lý và chế độ, chính sách đối với cán bộ cấp xã quy định tại các điểm a, d,
đ, e, g và h khoản 2 Điều 61 của Luật Cán bộ, công chức công tác ở các phường tại
Thành phố vẫn thực hiện theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và các văn bản
pháp luật khác có liên quan./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
CHỦ NHIỆM
Bùi Văn Cường
|
[1] Nghị quyết số
96/2023/QH15 về việc lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ
chức vụ do Quốc hội, Hội đồng nhân dân bầu hoặc phê chuẩn có căn cứ ban hành
như sau:
“Căn
cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Căn
cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 80/2015/QH13 đã được sửa đổi, bổ
sung một số điều theo Luật số 63/2020/QH14;”.
[2] Điểm này được
bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 21 của Nghị quyết số 96/2023/QH15 về việc
lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội,
Hội đồng nhân dân bầu hoặc phê chuẩn, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2023.
[3] Điều 22 của
Nghị quyết số 96/2023/QH15 về việc lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối
với người giữ chức vụ do Quốc hội, Hội đồng nhân dân bầu hoặc phê chuẩn, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2023 quy định như sau:
“Điều
22. Hiệu lực thi hành
1. Nghị quyết
này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2023.
2. Nghị quyết số
85/2014/QH13 ngày 28 tháng 11 năm 2014 của Quốc hội về việc lấy phiếu tín nhiệm,
bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội, Hội đồng nhân dân bầu
hoặc phê chuẩn hết hiệu lực kể từ ngày Nghị quyết này có hiệu lực thi hành.
3. Ủy ban Thường vụ Quốc hội hướng
dẫn thi hành Nghị quyết này.”.