BỘ Y TẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 47/2018/TT-BYT
|
Hà Nội, ngày 28
tháng 12 năm 2018
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH VIỆC ÁP DỤNG ĐIỀU KIỆN VỀ VĂN BẰNG, CHỨNG CHỈ, GIẤY CHỨNG NHẬN VÀ THỰC
HÀNH CHUYÊN MÔN ĐỂ CẤP CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ DƯỢC CỔ TRUYỀN
Căn cứ Luật Dược số
105/2016/QH13 ngày 06 tháng 4 năm 2016;
Căn cứ Nghị định số 75/2017/NĐ-CP
ngày 20 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý Y, Dược
cổ truyền,
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư quy định việc
áp dụng điều kiện về văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận và thực hành chuyên
môn để cấp chứng chỉ hành nghề dược cổ truyền.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và
phạm vi áp dụng
1. Thông tư này quy định việc áp dụng điều kiện về
văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận liên quan đến y dược cổ truyền được cấp
trước ngày Luật dược số 105/2016/QH13 có hiệu
lực (trước ngày 01 tháng 01 năm 2017) phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế
- xã hội và nhu cầu khám bệnh, chữa bệnh của nhân dân ở từng địa phương trong từng
thời kỳ và thời gian, nội dung cơ sở thực hành chuyên môn để được cấp chứng chỉ
hành nghề dược cổ truyền.
2. Những đối tượng có văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng
nhận quy định tại Thông tư này mà đã được cấp chứng chỉ hành nghề theo quy định
của Luật Khám bệnh, chữa bệnh thì không thuộc
phạm vi áp dụng của Thông tư này.
Điều 2. Các loại văn bằng, chứng
chỉ, giấy chứng nhận liên quan đến y dược cổ truyền
1. Giấy chứng nhận là lương y được Bộ Y tế hoặc Sở
Y tế cấp.
2. Giấy chứng nhận là lương dược được Bộ Y tế hoặc
Sở Y tế cấp.
3. Giấy chứng nhận đủ trình độ chuyên môn về dược cổ
truyền đã được Sở Y tế cấp trước thời điểm Thông tư số 13/1999/TT-BYT ngày 06 tháng 7 năm 1999 của Bộ Y
tế hướng dẫn thực hiện pháp lệnh hành nghề y, dược tư nhân thuộc lĩnh vực hành
nghề y học cổ truyền (sau đây gọi là Thông tư số 13/1999/TT-BYT)
có hiệu lực.
4. Giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề về dược cổ
truyền được Sở Y tế cấp từ ngày 21 tháng 7 năm 1999 đến trước ngày 21 tháng 01
năm 2004.
5. Giấy chứng nhận, chứng chỉ về y dược cổ truyền
được cơ sở có chức năng đào tạo cấp trước ngày Luật
dược số 105/2016/QH13 có hiệu lực và đã được Sở Y tế cấp giấy phép hành nghề
dược cổ truyền theo Thông tư số 02/2007/TT-BYT
ngày 24 tháng 01 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn chi tiết thi hành một
số điều về điều kiện kinh doanh thuốc theo quy định của Luật dược và Nghị định
số 79/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật dược.
Điều 3. Tổ chức thực hành
1. Yêu cầu thực hành
a) Người có giấy chứng nhận là lương y phải thực
hành trước khi cấp chứng chỉ hành nghề quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều này;
b) Người có giấy chứng nhận được quy định tại các khoản
2, 3, 4 và 5 Điều 2 Thông tư này đã được Sở Y tế cấp giấy phép hành nghề dược
thì không phải thực hành khi đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề dược.
2. Thời gian thực hành đối với người có giấy chứng
nhận là lương y như sau:
a) Thời gian thực hành của người chịu trách nhiệm
chuyên môn của cơ sở bán buôn, bán lẻ thuốc cổ truyền là 01 năm;
b) Thời gian thực hành của người chịu trách nhiệm
chuyên môn của cơ sở bán buôn, bán lẻ dược liệu là 06 tháng;
c) Thời gian thực hành của người chịu trách nhiệm
chuyên môn về dược hoặc phụ trách về bảo đảm chất lượng của hộ kinh doanh, hợp
tác xã sản xuất dược liệu là 01 năm.
3. Nội dung thực hành và cơ sở thực hành của người
có giấy chứng nhận là lương y:
a) Người chịu trách nhiệm chuyên môn về dược của cơ
sở bán buôn dược liệu, thuốc cổ truyền và người chịu trách nhiệm chuyên môn về
dược hoặc phụ trách về bảo đảm chất lượng của hộ kinh doanh, hợp tác xã sản xuất
dược liệu thì phải thực hành theo quy định tại Điều 19 và Điều
20 Nghị định số 54/2017/NĐ-CP ngày 08 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
dược;
b) Người chịu trách nhiệm chuyên môn của cơ sở bán
lẻ dược liệu, thuốc cổ truyền phải thực hành chuyên môn liên quan đến dược cổ
truyền tại bộ phận dược của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bằng y học cổ truyền hoặc
cơ sở kinh doanh dược.
Điều 4. Nguyên tắc áp dụng điều
kiện về văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận liên quan đến y dược cổ truyền phù
hợp với điều kiện kinh tế - xã hội và nhu cầu khám bệnh, chữa bệnh của nhân dân
ở từng địa phương trong từng thời kỳ
1. Người có giấy chứng nhận là lương y quy định tại
khoản 1 Điều 2 Thông tư này được đăng ký kinh doanh dược cổ truyền trong phạm
vi cả nước.
2. Căn cứ vào tình hình kinh tế - xã hội của từng địa
phương và nhu cầu khám bệnh, chữa bệnh của nhân dân ở từng địa phương trong từng
thời kỳ, Giám đốc Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định cấp
chứng chỉ hành nghề dược cổ truyền cho những người có chứng chỉ, giấy chứng nhận
quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 2 Thông tư này và chỉ được phép hành
nghề tại địa phương đó.
Điều 5. Phạm vi hành nghề dược
đối với người có chứng chỉ, giấy chứng nhận về y dược cổ truyền
1. Người có giấy chứng nhận là lương y quy định tại
khoản 1 Điều 2 Thông tư này được chịu trách nhiệm chuyên môn về dược của cơ sở
bán buôn, bán lẻ dược liệu, thuốc cổ truyền và chịu trách nhiệm chuyên môn về
dược hoặc phụ trách về bảo đảm chất lượng của hộ kinh doanh, hợp tác xã sản xuất
dược liệu.
2. Người có giấy chứng nhận là lương dược quy định
tại khoản 2 Điều 2 Thông tư này được chịu trách nhiệm chuyên môn về dược của cơ
sở bán buôn, bán lẻ dược liệu, vị thuốc cổ truyền.
3. Người có chứng chỉ, giấy chứng nhận khác về y dược
cổ truyền được quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều 2 Thông tư này được chịu
trách nhiệm chuyên môn về dược cổ truyền của cơ sở bán buôn, bán lẻ theo phạm
vi hành nghề đã được Sở Y tế cấp.
Điều 6. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 3 năm 2019.
2. Bãi bỏ Khoản 6 Mục II Thông tư số
02/2007/TT-BYT ngày 24 tháng 01 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn
chi tiết thi hành một số điều về điều kiện kinh doanh thuốc theo quy định của Luật dược và Nghị định số 79/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật dược kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.
Điều 7. Điều khoản tham chiếu
Trường hợp các văn bản dẫn chiếu trong Thông tư này
được thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung thì áp dụng theo văn bản đã được thay thế
hoặc sửa đổi, bổ sung đó.
Điều 8. Trách nhiệm thi hành
Các Ông, Bà: Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Quản
lý Y, Dược cổ truyền; Cục trưởng Cục Quản lý Dược; Chánh Thanh tra Bộ; Cục trưởng
các Cục; Vụ trưởng các Vụ thuộc Bộ Y tế; Giám đốc Sở Y tế tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc,
đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Y tế (Cục Quản lý
Y, Dược cổ truyền) để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Ủy ban về các vấn đề xã hội của Quốc
hội (để giám sát);
- Văn phòng Chính phủ (Công báo, Cổng TTĐT Chính phủ),
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra VBQPPL);
- Các Bộ, Cơ quan ngang Bộ, Cơ quan thuộc Chính phủ;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Các Thứ trưởng Bộ Y tế;
- Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Như Điều 8;
- Cổng TTĐT Bộ Y tế;
- Lưu: VT, PC, YDCT.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Viết Tiến
|