ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 56/QĐ-UBND
|
Ninh Thuận, ngày
21 tháng 02 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, VẬN HÀNH CỔNG DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN TỈNH NINH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật giao dịch điện tử ngày 29 tháng 11
năm 2005;
Căn cứ Luật công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6
năm 2006;
Căn cứ Luật an toàn thông tin mạng ngày 19 tháng
11 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng
4 năm 2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ
quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13 tháng
6 năm 2011 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực
tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà
nước;
Căn cứ Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng
4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong
giải quyết thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 32/2017/TT-BTTTT ngày 15
tháng 11 năm 2017 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về việc cung cấp dịch
vụ công trực tuyến và bảo đảm khả năng truy cập thuận tiện đối với trang thông
tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 01/2018/TT-VPCP ngày 23 tháng
11 năm 2018 của Văn phòng Chính phủ về việc hướng dẫn thi hành một số quy định
của nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của chính phủ về thực
hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền
thông tại Tờ trình số 136/TTr-STTTT ngày 23 tháng 01 năm 2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý, vận hành Cổng
dịch vụ công trực tuyến tỉnh Ninh Thuận; gồm 05 Chương, 20 Điều.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các
Sở, ban ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Văn phòng Chính phủ;
- Thường trực: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu quốc hội tỉnh;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- TT. HĐND các huyện, thành phố;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- VPUB: CVP, các PCVP, các phòng NCTH, HCQT;
- Lưu: VT, KTTH, Hào.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Bình
|
QUY CHẾ
QUẢN
LÝ, VẬN HÀNH CỔNG DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN TỈNH NINH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 56/QĐ-UBND ngày 21 tháng 02 năm 2019 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và
đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về quản lý, vận hành Cổng dịch
vụ công trực tuyến tỉnh Ninh Thuận.
2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các Sở, ban, ngành trực
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã (sau đây gọi tắt
là cơ quan thực hiện thủ tục hành chính); các tổ chức, cá nhân liên quan sử dụng
các dịch vụ công trực tuyến tỉnh Ninh Thuận.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Cổng dịch vụ công trực tuyến là điểm truy
cập thống nhất tới các dịch vụ công trực tuyến của cơ quan thực hiện thủ tục
hành chính tỉnh Ninh Thuận.
2. Dịch vụ công trực tuyến là dịch vụ hành
chính công và các dịch vụ khác của cơ quan nhà nước được cung cấp cho các tổ chức,
cá nhân trên môi trường mạng.
a) Dịch vụ công trực tuyến mức độ 1: là dịch
vụ bảo đảm cung cấp đầy đủ các thông tin về thủ tục hành chính và các văn bản
có liên quan quy định về thủ tục hành chính đó;
b) Dịch vụ công trực tuyến mức độ 2: là dịch
vụ công trực tuyến mức độ 1 và cho phép người sử dụng tải về các mẫu văn bản và
khai báo để hoàn thiện hồ sơ theo yêu cầu. Hồ sơ sau khi hoàn thiện được gửi trực
tiếp hoặc qua đường bưu điện đến cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ;
c) Dịch vụ công trực tuyến mức độ 3: là dịch
vụ công trực tuyến mức độ 2 và cho phép người sử dụng điền và gửi trực tuyến
các mẫu văn bản đến cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ. Các giao dịch trong quá
trình xử lý hồ sơ và cung cấp dịch vụ được thực hiện trên môi trường mạng. Việc
thanh toán lệ phí (nếu có) và nhận kết quả được thực hiện trực tiếp tại cơ
quan, tổ chức cung cấp dịch vụ;
d) Dịch vụ công trực tuyến mức độ 4: là dịch
vụ công trực tuyến mức độ 3 và cho phép người sử dụng thanh toán lệ phí (nếu
có) được thực hiện trực tuyến. Việc trả kết quả có thể được thực hiện trực tuyến,
gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến người sử dụng.
Điều 3. Nguyên tắc cung cấp dịch
vụ công trực tuyến
1. Tuân thủ quy định pháp luật về giao dịch điện tử,
bảo vệ bí mật nhà nước và các quy định hiện hành về dịch vụ công trực tuyến.
2. Danh sách các dịch vụ công trực tuyến được phân
loại theo ngành, theo lĩnh vực, theo cấp hành chính và thể hiện rõ mức độ của dịch
vụ để thuận tiện cho việc tìm kiếm, sử dụng.
3. Tên của dịch vụ công trực tuyến phải đặt đúng
theo tên của thủ tục hành chính tương ứng trong bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm
quyền giải quyết của từng cơ quan thực hiện thủ tục hành chính đã được Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận công bố.
4. Quy trình thực hiện các thủ tục hành chính trên
hệ thống một cửa điện tử phải tuân thủ theo các quy định pháp luật hiện hành; đảm
bảo đơn giản, rõ ràng, thuận tiện cho người sử dụng phối hợp chặt chẽ giữa các
cơ quan nhà nước với các tổ chức, cá nhân trong việc giải quyết thủ tục hành
chính.
5. Công khai, minh bạch thông tin, các loại phí, lệ
phí, thời gian giải quyết.
6. Các cơ quan thực hiện thủ tục hành chính giải
quyết các yêu cầu về cung cấp dịch vụ công trực tuyến phải nhanh chóng, chính
xác, khách quan, thuận tiện, tiết kiệm thời gian, công sức và chi phí cho các tổ
chức, cá nhân; không gây phiền hà, ách tắc trong quá trình giải quyết.
7. Cung cấp dịch vụ công bảo đảm tính toàn vẹn, an
toàn, khả năng đồng bộ, liên thông dữ liệu và đảm bảo tính pháp lý; nâng cao hiệu
lực, hiệu quả quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh.
Điều 4. Các hành vi bị nghiêm cấm
khi sử dụng Cổng dịch vụ công trực tuyến
1. Cản trở việc lựa chọn sử dụng giao dịch điện tử.
2. Cản trở hoặc ngăn chặn trái phép quá trình truyền,
gửi, nhận thông điệp dữ liệu.
3. Thay đổi, xoá, hủy, giả mạo, sao chép, tiết lộ,
hiển thị, di chuyển trái phép một phần hoặc toàn bộ thông điệp dữ liệu.
4. Tạo ra hoặc phát tán chương trình phần mềm làm rối
loạn, thay đổi, phá hoại hệ thống điều hành hoặc có hành vi khác nhằm phá hoại
hạ tầng công nghệ về giao dịch điện tử.
5. Tạo ra thông điệp dữ liệu nhằm thực hiện hành vi
trái pháp luật.
6. Gian lận, giả mạo, chiếm đoạt hoặc sử dụng trái
phép chữ ký số, thông tin, dữ liệu của tổ chức, cá nhân.
7. Các hành vi vi phạm khác theo quy định của pháp
luật.
Chương II
QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, VẬN
HÀNH VÀ SỬ DỤNG CÔNG DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN
Điều 5. Trách nhiệm quản lý đối
với Cổng dịch vụ công trực tuyến của tỉnh
Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ủy quyền Sở Thông
tin và Truyền thông chịu trách nhiệm quản lý đối với hoạt động của Cổng dịch vụ
công trực tuyến tỉnh Ninh Thuận theo quy định của pháp luật và Quy chế này.
Điều 6. Các yêu cầu chung về
cung cấp dịch vụ công trực tuyến
1. Cung cấp dịch vụ công trực tuyến được thực hiện
theo Điều 3 của Quy chế này và các quy định của pháp luật hiện hành.
2. Các cơ quan thực hiện thủ tục
hành chính có trách nhiệm tự kiểm tra, rà soát tính đầy đủ, chính xác của các
thủ tục hành chính và đăng tải toàn bộ thông tin về các thủ tục hành chính thuộc
thẩm quyền giải quyết theo quyết định phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
trên hệ thống một cửa điện tử. Sở Thông tin và Truyền thông hỗ trợ về kỹ thuật
cho việc đăng tải lên hệ thống một cửa điện tử.
Điều 7. Đăng ký tài khoản thực
hiện dịch vụ công trực tuyến
1. Tổ chức, cá nhân thực hiện đăng ký tài khoản sử
dụng dịch vụ công trực tuyến tỉnh Ninh Thuận theo quy định sau:
a) Tổ chức, cá nhân vào mục “Đăng ký” và nhập đầy đủ
thông tin theo yêu cầu trên Cổng dịch vụ công trực tuyến của tỉnh tại địa chỉ http://dichvucong.ninhthuan.gov.vn;
b) Hệ thống dịch vụ công trực tuyến sẽ thông báo
tài khoản truy cập qua thư điện tử theo đăng ký của tổ chức, cá nhân;
c) Tổ chức, cá nhân sử dụng tài khoản đăng ký để thực
hiện các dịch vụ công trực tuyến trên Cổng dịch vụ công trực tuyến.
2. Trường hợp tổ chức, cá nhân đã có tài khoản thì
sử dụng tài khoản đó để thực hiện các dịch vụ công trực tuyến trên Cổng dịch vụ
công trực tuyến. Những giấy tờ, thông tin liên quan đến tổ chức, cá nhân đã
cung cấp một lần thành công trên Cổng dịch vụ công trực tuyến nếu còn giá trị
theo quy định thì không phải cung cấp lại khi thực hiện dịch vụ công trực tuyến
lần sau.
Điều 8. Khai báo thông tin và nộp
hồ sơ trực tuyến
1. Tổ chức, cá nhân truy nhập vào Cổng dịch công trực
tuyến bằng tài khoản đã đăng ký, lựa chọn thủ tục hành chính cần thực hiện khai
báo thông tin và nộp hồ sơ trực tuyến.
2. Nộp hồ sơ trực tuyến mức độ 3
a) Mẫu đơn, tờ khai điền theo mẫu, giấy tờ kèm
theo, được chụp hoặc số hóa từ bản chính (không phải chứng thực) và chia thành
từng tập tin riêng biệt và gửi trực tuyến bằng tài khoản đã đăng ký sử dụng dịch
vụ công trực tuyến. Khi đến cơ quan nhận kết quả tổ chức, cá nhân sẽ ký mẫu
đơn, tờ khai và đối chiếu giấy tờ có liên quan đã được gửi trực tuyến với bản gốc
hoặc bản sao có chứng thực;
b) Thanh toán lệ phí: Được thực hiện trực tiếp tại
cơ quan thực hiện thủ tục hành chính.
3. Nộp hồ sơ trực tuyến mức độ 4
a) Mẫu đơn, tờ khai, giấy tờ kèm theo thực hiện như
mức độ 3 nhưng phải sử dụng ký số; nếu chưa sử dụng ký số thì ngoài việc gửi trực
tuyến như mức độ 3 phải kèm hồ sơ qua bưu điện (có ghi mã hồ sơ, hồ sơ có chứng
thực của các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền);
b) Thanh toán lệ phí được thực hiện một trong các
hình thức: Thực hiện thanh toán trực tuyến theo hướng dẫn trên Cổng dịch vụ
công trực tuyến; qua dịch vụ bưu chính, ngân hàng,... đến tài khoản của cơ quan
thực hiện thủ tục hành chính.
4. Trường hợp tổ chức, cá nhân đã nộp phí, lệ phí
(nếu có) nhưng cơ quan thực hiện thủ tục hành chính không thực hiện được dịch vụ
thì cơ quan thực hiện thủ tục hành chính đó có trách nhiệm hoàn trả phí, lệ phí
mà tổ chức, cá nhân đã nộp;
Trường hợp cơ quan thực hiện thủ tục hành chính đã
giải quyết nhưng tổ chức, cá nhân yêu cầu không nhận kết quả thì không được quyền
yêu cầu hoàn trả lại phí, lệ phí đã nộp (trừ trường hợp pháp luật quy định
khác).
Điều 9. Hướng dẫn kê khai, chuẩn
bị hồ sơ thực hiện thủ tục hành chính
1. Cán bộ, công chức, viên chức tại Bộ phận Một cửa
hướng dẫn:
a) Các hồ sơ, giấy tờ mà tổ chức, cá nhân phải nộp
khi giải quyết thủ tục hành chính;
b) Quy trình, thời hạn giải quyết thủ tục hành
chính;
c) Mức và cách thức nộp thuế, phí, lệ phí hoặc các
nghĩa vụ tài chính khác (nếu có);
d) Cung cấp các thông tin, tài liệu liên quan đến
việc thực hiện thủ tục hành chính khi tổ chức, cá nhân yêu cầu theo quy định
pháp luật.
Nội dung hướng dẫn phải bảo đảm chính xác, đầy đủ,
cụ thể theo văn bản quy phạm pháp luật đang có hiệu lực, quyết định công bố thủ
tục hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và công khai tại nơi giải quyết
thủ tục hành chính.
2. Việc hướng dẫn tổ chức, cá nhân có thể thực hiện
thông qua các cách thức sau:
a) Hướng dẫn trực tiếp tại Bộ phận Một cửa;
b) Hướng dẫn qua điện thoại;
c) Hướng dẫn trực tuyến trên Cổng dịch vụ công trực
tuyến;
d) Bằng văn bản được gửi qua dịch vụ bưu chính;
đ) Qua các bộ hồ sơ điền mẫu, qua các video hướng dẫn
mẫu dựng sẵn hoặc bằng các cách thức khác.
Nội dung hướng dẫn được lưu tại Bộ phận Một cửa.
3. Trường hợp danh mục tài liệu trong hồ sơ giải
quyết thủ tục hành chính còn thiếu so với danh mục tài liệu được công bố công
khai theo quy định tại Khoản 1 Điều này hoặc tài liệu chưa cung cấp đầy đủ
thông tin theo biểu mẫu hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền thì người tiếp nhận
hồ sơ thủ tục hành chính hướng dẫn đại diện tổ chức, cá nhân bổ sung một lần đầy
đủ, chính xác.
Điều 10. Quy trình tiếp nhận,
giải quyết, trả kết quả dịch vụ công trực tuyến
1. Đối với hồ sơ được nhận trực
tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính, cán bộ, công chức, viên chức tại Bộ phận Một cửa
phải kiểm tra tính chính xác, đầy đủ của hồ sơ, quét (scan) và cập nhật lên hệ
thống một cửa điện tử (trừ các thành phần hồ sơ liên quan không thể quét (scan)
được).
a) Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chưa chính xác
theo quy định, cán bộ, công chức, viên chức tại Bộ phận Một cửa tiếp nhận hồ sơ
phải hướng dẫn đại diện tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo quy định
tại Khoản 1 Điều 9 Quy chế này và nêu rõ lý do theo Phiếu yêu cầu bổ sung, hoàn
thiện hồ sơ (Mẫu số 02 Thông tư số
01/2018/TT-VPCP ngày 23 tháng 11 năm 2018 của Văn phòng Chính phủ);
b) Trường hợp từ chối nhận hồ sơ, cán bộ, công chức,
viên chức tại Bộ phận Một cửa tiếp nhận hồ sơ phải nêu rõ lý do theo Phiếu từ
chối tiếp nhận giải quyết hồ sơ (Mẫu số 03
Thông tư số 01/2018/TT-VPCP ngày 23 tháng 11 năm 2018 của Văn phòng Chính phủ);
c) Trường hợp hồ sơ đầy đủ,
chính xác theo quy định và tùy vào trường hợp cán bộ, công chức, viên chức tại
Bộ phận Một cửa tiếp nhận hồ sơ, lập Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn ngày trả kết
quả hoặc Phiếu xin lỗi và hẹn lại ngày trả kết quả (Mẫu số 01, 04 Thông tư số
01/2018/TT-VPCP ngày 23 tháng 11 năm 2018 của Văn phòng Chính phủ) và chuyển
cho phòng chuyên môn xử lý.
2. Đối với hồ sơ được nộp trực
tuyến thông qua Cổng dịch vụ công trực tuyến của tỉnh, cán bộ, công chức, viên
chức tại Bộ phận Một cửa tiếp nhận hồ sơ phải xem xét, kiểm tra tính chính xác,
đầy đủ của hồ sơ.
a) Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chính xác hoặc
không thuộc thẩm quyền giải quyết theo quy định, cán bộ, công chức, viên chức tại
Bộ phận Một cửa tiếp nhận phải có thông báo, nêu rõ nội dung, lý do và hướng dẫn
cụ thể, đầy đủ một lần để tổ chức, cá nhân bổ sung đầy đủ, chính xác hoặc gửi
đúng đến cơ quan có thẩm quyền;
Việc thông báo được thực hiện thông qua chức năng
trên Cổng dịch vụ công trực tuyến của tỉnh;
b) Nếu hồ sơ của tổ chức, cá
nhân đầy đủ, hợp lệ thì cán bộ, công chức, viên chức tại Bộ phận Một cửa tiếp
nhận và chuyển cho phòng chuyên môn xử lý.
3. Mỗi hồ sơ thủ tục hành chính sau khi được tiếp
nhận sẽ được cấp một Mã số hồ sơ được ghi trong Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn
ngày trả kết quả. Tổ chức, cá nhân sử dụng Mã số hồ sơ để tra cứu tình trạng giải
quyết thủ tục hành chính tại Cổng dịch vụ công trực tuyến của tỉnh.
4. Trường hợp thủ tục hành chính có quy định phải
trả kết quả giải quyết ngay khi sau khi tiếp nhận, giải quyết, nếu hồ sơ đã đầy
đủ, chính xác, đủ điều kiện tiếp nhận, cán bộ, công chức, viên chức tại Bộ phận
Một cửa tiếp nhận không phải lập Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn ngày trả kết quả,
nhưng phải cập nhật tình hình, kết quả giải quyết vào hệ thống một cửa điện tử;
trường hợp người nộp hồ sơ yêu cầu phải có Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn ngày trả
kết quả thì cán bộ, công chức, viên chức tại Bộ phận Một cửa tiếp nhận cung cấp
cho người nộp hồ sơ.
5. Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức tại Bộ
phận Một cửa được cơ quan có thẩm quyền phân công, ủy quyền giải quyết thì thực
hiện theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của
Chính phủ và cập nhật tình hình, kết quả giải quyết vào hệ thống một cửa điện tử.
Điều 11. Thời gian thụ lý, giải
quyết hồ sơ và hình thức trả kết quả đối với hồ sơ nộp trực tuyến
1. Thời gian thụ lý và giải quyết hồ sơ trực tuyến
a) Thời gian thụ lý và giải quyết hồ sơ không vượt
quá thời gian quy định tại bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của
từng cơ quan đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận công bố;
b) Trường hợp các dịch vụ công trực tuyến liên quan
đến nhiều cơ quan giải quyết, cơ quan đầu mối tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm chủ
trì, phối hợp với các cơ quan liên quan để giải quyết nhưng phải đảm bảo thời
gian trả kết quả theo thời gian quy định đã được niêm yết;
c) Khuyến khích các cơ quan trả kết quả giải quyết
thủ tục hành chính trước thời hạn quy định. Việc trả kết quả giải quyết thủ tục
hành chính trước thời hạn quy định phải được Bộ phận Một cửa thông báo cho tổ
chức, cá nhân biết trước qua điện thoại.
2. Hình thức trả kết quả dịch vụ công trực tuyến
a) Trả kết quả dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 được
thực hiện trực tiếp tại cơ quan thực hiện thủ tục hành chính hoặc qua dịch vụ
bưu chính;
b) Trả kết quả dịch vụ công
trực tuyến mức độ 4 được thực hiện trực tuyến qua Cổng dịch vụ công trực tuyến
và được ký số bằng chứng thư số của cơ quan giải quyết thủ tục hành chính, qua
dịch vụ bưu chính hoặc trực tiếp tại cơ quan thực hiện thủ tục hành chính.
Chương III
TIẾP NHẬN, XỬ LÝ PHẢN
ÁNH KIẾN NGHỊ VỀ DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN
Điều 12. Tiếp nhận phản ánh,
kiến nghị
1. Các cơ quan thực hiện thủ tục hành chính công
khai địa chỉ trụ sở làm việc, thư điện tử, số điện thoại trên Cổng dịch vụ công
trực tuyến để tiếp nhận, phản ánh kiến nghị của các tổ chức, cá nhân liên quan
đến việc thực hiện dịch vụ công trực tuyến, trực tiếp.
2. Tổ chức, cá nhân gửi phản ánh, kiến nghị liên
quan đến việc giải quyết thủ tục hành chính bằng các hình thức sau:
a) Thông qua thư điện tử của các cơ quan thực hiện
thủ tục hành chính;
b) Thông qua số điện thoại của các cơ quan thực hiện
thủ tục hành chính;
c) Thông qua chuyên mục Hỏi- Đáp (http://hoidap.ninhthuan.gov.vn)
trên Cổng thông tin điện tử và Cổng dịch vụ công trực tuyến của tỉnh.
d) Gửi trực tiếp bằng văn bản đến các cơ quan thực
hiện thủ tục hành chính.
Điều 13. Xử lý phản ánh, kiến
nghị
1. Phản hồi các phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá
nhân về giải quyết thủ tục hành chính được thực hiện theo Điều 6 Quyết định số
612/QĐ-UBND ngày 11/4/2017 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận.
2. Đối với các phản ánh, kiến nghị tại Điểm a, b, d
Khoản 2 Điều 12 Quy chế này, các cơ quan tiếp nhận phản ánh, kiến nghị phải tiến
hành cập nhật lên chuyên mục Hỏi- Đáp (http://hoidap.ninhthuan.gov.vn).
Chương IV
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ
QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
Điều 14. Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh
Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông theo dõi,
hướng dẫn, kiểm tra việc công khai thủ tục hành chính trên hệ thống của các cơ
quan nhà nước theo quy định.
Điều 15. Sở Thông tin và Truyền
thông
1. Chịu trách nhiệm quản lý
chung Cổng dịch vụ công trực tuyến của tỉnh, phối hợp với các cơ quan liên quan
đảm bảo đường truyền kết nối thông suốt phục vụ tốt việc vận hành Cổng dịch vụ
công trực tuyến.
2. Tham mưu kế hoạch chỉnh sửa, nâng cấp hệ thống đảm
bảo tính ổn định nhằm đáp ứng nhu cầu công việc của các cơ quan, đơn vị trên địa
bàn tỉnh.
3. Tổ chức hướng dẫn các cơ quan báo chí, truyền
thông trên địa bàn tỉnh đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quảng bá để nâng cao nhận
thức và khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia, sử dụng dịch vụ công trực
tuyến.
4. Tổng hợp các vướng mắc liên quan đến Cổng dịch vụ
công trực tuyến và các đề nghị nâng cấp, sửa đổi hệ thống; báo cáo, tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, thực hiện.
5. Xây dựng kế hoạch đầu tư, nâng cấp hệ thống, hạ
tầng kỹ thuật liên quan đến công tác triển khai, nhân rộng phần mềm cho các cơ
quan trên địa bàn tỉnh.
Điều 16. Trách nhiệm của các
cơ quan cung cấp dịch vụ công trực tuyến
1. Thực hiện các nội dung về cung cấp dịch vụ công
trực tuyến theo quy định tại Điều 9, 10, 11, 12, 13 của Quy chế này.
2. Ban hành Quy định về quy trình giải quyết hồ sơ
được đăng ký trực tuyến thuộc chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thực hiện
thủ tục hành chính phù hợp với quy trình chung về thủ tục hành chính.
3. Niêm yết công khai thông tin hỗ trợ, hướng dẫn
cho tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ trực tuyến: địa chỉ, số điện thoại, thư điện tử
của Bộ phận Một cửa trên Cổng dịch vụ công trực tuyến.
4. Khi xảy ra sự cố đối với hệ thống một cửa điện tử
phải thông báo ngay cho Sở Thông tin và Truyền thông để được hỗ trợ, khắc phục
kịp thời.
5. Chịu trách nhiệm về việc cung cấp dịch vụ công
trực tuyến thuộc đơn vị mình quản lý.
6. Thực hiện chế độ báo cáo tình hình cung cấp dịch
vụ công trực tuyến theo quy định tại Điều 19 của Quy chế này.
Điều 17. Trách nhiệm của cán bộ,
công chức, viên chức được cấp tài khoản người dùng
1. Phải thường xuyên đăng nhập vào hệ thống một cửa
điện tử để theo dõi, giải quyết hồ sơ đăng ký trực tuyến của các tổ chức, cá
nhân đúng thời gian quy định và có hiệu quả.
2. Quản lý, bảo vệ mật khẩu đăng nhập vào hệ thống
một điện tử, không cung cấp mật khẩu sử dụng của mình cho người khác, không
đăng nhập vào tài khoản của người khác; phải thường xuyên thay đổi mật khẩu sử
dụng hệ thống một cửa điện tử của cá nhân để đảm bảo tính bảo mật, an toàn
thông tin trong quá trình sử dụng.
3. Khi phát hiện tổ chức, cá nhân sử dụng Cổng dịch
vụ công trực tuyến, hệ thống một cửa điện tử không đúng mục đích, tập tin đính
kèm có mã độc phải kịp thời báo cáo cho Thủ trưởng cơ quan thực hiện thủ tục
hành chính và phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông để xử lý kịp thời.
Điều 18. Trách nhiệm của tổ chức,
cá nhân sử dụng dịch vụ công trực tuyến
1. Đăng ký, kê khai các thông tin chính xác; tự chịu
trách nhiệm về tính chính xác đối với những thông tin cung cấp, đăng ký, kê
khai của mình.
2 Thực hiện các yêu cầu của cơ quan thực hiện thủ tục
hành chính, nộp phí, lệ phí (nếu có) đúng theo quy định.
3. Tuân thủ theo quy định tại Quy chế này và các
quy định khác của pháp luật liên quan.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 19. Chế độ báo cáo
Định kỳ hàng quý các cơ quan có trách nhiệm thực hiện
báo cáo theo Phụ lục của Quy chế này về thực hiện cung cấp dịch vụ công trực
tuyến trên Cổng dịch vụ công trực tuyến của tỉnh, gửi về Sở Thông tin và Truyền
thông để tổng hợp, báo cáo cho Ủy ban nhân dân tỉnh và cơ quan quản lý nhà nước
theo quy định.
Điều 20. Điều khoản thi hành
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó
khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm
phản ánh về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định./.
TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN
TÊN CƠ QUAN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
Ninh Thuận, ngày
… tháng …. năm …..
|
BÁO
CÁO
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CUNG CẤP DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN
1. Tình hình thực hiện dịch vụ công trực tuyến
TT
|
Nhóm dịch vụ
|
Tên dịch vụ
|
Hồ sơ tiếp nhận
trực tuyến
|
Hồ sơ tiếp nhận
trực tiếp
|
Ghi chú
|
Số lượng hồ sơ
tiếp nhận trực tuyến đến ngày ….
|
Số lượng hồ sơ
tiếp nhận trực tuyến đã giải quyết đúng hạn
|
Số lượng hồ sơ
tiếp nhận trực tuyến đã giải quyết trễ hạn
|
Số lượng hồ sơ
tiếp nhận trực tiếp đến ngày ….
|
Số lượng hồ sơ
tiếp nhận trực tiếp đã giải quyết đúng hạn
|
Số lượng hồ sơ
tiếp nhận trực tiếp đã giải quyết trễ hạn
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(9)
|
(10)
|
I
|
Nhóm dịch vụ công mức độ 3
|
1
|
...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II
|
Nhóm dịch vụ công mức độ 4
|
1
|
...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2. Đề xuất, kiến nghị
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
Nơi nhận:
- Sở TT&TT;
- Lưu: VT.
|
Xác nhận của
lãnh đạo cơ quan
(ký tên, đóng dấu)
|