ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 107/2003/QĐ-UB
|
Bình Dương, ngày 26 tháng 03 năm 2003
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN TỔ
CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM KHUYẾN NÔNG TỈNH BÌNH DƯƠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN
- Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân ngày 21/6/1994;
- Căn cứ thông tư liên tịch số 02/LB-TT ngày
2/8/1993 về hướng dẫn thi hành nghị định số 13/CP ngày 2/3/1993 của Chính phủ về
công tác khuyến nông.
- Căn cứ quyết định số 758/QĐ-UB ngày
25/10/1993 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về tổ chức bộ máy chuyên ngành khuyến nông
và quyết định số 10/2002/QĐ-UB ngày 22/10/2002 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc
thành lập các trạm khuyến nông liên huyện, thị tỉnh Bình Dương.
- Theo đề nghị của Giám đốc sở Nông nghiệp
& PTNT và Trưởng Ban tổ chức Chính quyền tỉnh tại tờ trình số 124/TT-TC
ngày 12/3/2003.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Nay ban hành kèm theo quyết định này quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động của Trung tâm khuyến nông tỉnh Bình Dương.
Điều 2: Chánh Văn
phòng Hội đồng nhân dân & Uỷ ban nhân dân tỉnh, Trưởng Ban Tổ chức chính
quyền tỉnh, sở Nông nghiệp & PTNT, Giám đốc Trung tâm khuyến nông tỉnh, Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu
trách nhiệm thi hành quyết định này.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Hồ Minh Phương
|
QUY ĐỊNH
VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CỦA
TRUNG TÂM KHUYẾN NÔNG TỈNH BÌNH DƯƠNG
( Ban hành kèm theo quyết định
số 107/2003/QĐ-UB ngày 26 tháng 03 năm 2003 của Uỷ ban nhân dân tỉnh)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA TRUNG TÂM KHUYẾN NÔNG.
Điều 1: Vị trí và chức
năng :
Trung tâm
khuyến nông tỉnh Bình Dương ( dưới đây gọi tắt là Trung tâm ) là đơn vị sự nghiệp
khoa học kỹ thuật ( KHKT), gắn nghiên cứu ứng dụng khoa học kỹ thuật với sản xuất.
Trung tâm chịu sự chỉ đạo và quản lý trực tiếp của Sở Nông nghiệp & PTNT và
chịu sự hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Cục khuyến nông và khuyến lâm.
Trung tâm có
chức năng tiếp nhận, khảo nghiệm, ứng dụng, trình diễn và chuyển giao tiến bộ kỹ
thuật vào sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản nhằm nâng cao hiệu quả
nuôi trồng tại địa phương.
Điều 2: Trung tâm có nhiệm
vụ :
1- Xây dựng,
hướng dẫn và thực hiện các chương trình dự án khuyến nông, khuyến lâm, khuyến
ngư phủ hợp với từng vùng sinh thái trong tỉnh. Phối hợp thực hiện các chương
trình dự án khoa học kỹ thuật khác có liên quan đến khuyến nông.
2- Tiếp nhận
những tiến bộ khoa học kỹ htuật nông nghiệp, xây dựng và thực hiện các đề tài
nghiên cứu, ứng dụng trên các lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp trên
địa bàn tỉnh.
3- Phổ biến
và chuyển giao các tiến bộ kỹ thuật trong nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp
thông qua các mô hình trình diễn, hội thảo, toạ đàm, tham quan, huấn luyện,
truyên truyền khuyến cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng, xây dựng và
hướng dẫn thực hiện các quy trình kỹ thuật sản xuất, nhân giống các loại cây trồng
vật nuôi và ngành nghề nông thôn cho các thành phần kinh tế.
4- Tổ chức sản
xuất và cung ứng giống cây trồng, vật nuôi, phân bón, thức ăn gia súc, thuốc bảo
vệ thực vật, thuốc thú y, các chế phẩm sinh học, các công cụ phục vụ sản xuất;
tư vấn kỹ thuật; hợp đồng trách nhiệm kỹ thuật cho nông dân và các thành phần
kinh tế khác. Hợp đồng nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao các tiến bộ khoa học kỹ
thuật, các sản phẩm mới với các tổ chức và cá nhân trong và ngoài tỉnh.
5- Tại mối
quan hệ hợp tác với các tổ chức khoa học kỹ thuật, kinh tế xã hội, các tổ chức
khoa học kỹ thuật tron và ngoài nước nhằm thu hút viện trợ, vốn và các thành tựu
khoa học kỹ thuật tiên tiến để ứng dụng có hiệu quả vào sản xuất nông nghiệp của
tỉnh.
6- Bồi dưỡng
kiến thức kỹ thuật, quản lý, kỹ năng khuyến nông cho mạng lưới khuyến nông cơ sở.
Thông tin tình hình sản xuất, chế biến, giá cả nông sản cho nông dân.
Điều 3: Trung tâm khuyến
nông có quyến hạn :
1- Có tư cách
pháp nhân, được sử dụng con dấu riêng để giao dịch, được mở tài khoản tại ngân
hàng và Kho bạc nhà nước, được cấp kinh phí nghiên cứu ứng dụng khoa học kỹ thuật
và khuyến nông.
2- Tham gia
xét duyệt đánh giá hiệu quả và nghiệm thu các đề tài ứng dụng khoa học kỹ thuật
vào nông nghiệp, tư vấn xét duyệt việc nhập nội các quy trình kỹ thuật nông lâm
ngư nghiệp của nước ngoài.
3- Được ký kết
hợp đồng với các ngành, các tổ chức khoa học và cá nhân trong và ngoài nước để
thực hiện việc nghiên cứu, ứng dụng, sản xuất và dịch vụ. Được quyền hợp đồng,
thuê mướn lao động theo nhu cầu, thời vụ trong hoạt động của đơn vị theo quy định
của pháp luật.
4- Giám đốc
Trung tâm quản lý và thực hiện các chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức của
Trung tâm theo chế độ chính sách Nhà nước và phân cấp quản lý của tỉnh.
Chương II
TỔ
CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG
Điều 4: Bộ máy của Trung
tâm :
+ Trung
tâm gồm các phòng chức năng
- Phòng nghiệp
vụ - hành chính.
- Phòng Kỹ
thuật.
- Phòng
Thông tin quảng bá.
- Trạm chuyển
giao kỹ thuật.
- Trại thực
nghiệm giống điều
+ Các trạm
khuyến nông liên huyện, thị.
1- Trung tâm
do 1 Giám đốc điều hành. Giám đốc chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động của
Trung tâm trước Uỷ ban nhân dân tỉnh, sở Nông nghiệp & PTNT và Cục khuyến
nông & khuyến lâm về chuyên môn nghiệp vụ. Giúp việc cho Giám đốc có 1 hoặc
2 Phó Giám đốc.
Chức danh
Giám đốc do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của
Giám đốc Sở Nông nghiệp & phát triển nông thôn và Trưởng Ban tổ chức chính
quyền. Chức danh Phó giám đốc do Giám đốc trung tâm đề nghị Giám đốc sở Nông
nghiệp & Phát triển nông thôn quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm sau khi thống
nhất với Trưởng Ban tổ chức chính quyền.
2- Mỗi phòng
có 1 trưởng phòng và 1 - 2 Phó trưởng phòng; mỗi trạm trại có 1 trưởng trạm, 1
trưởng trại và 1-2 phó trưởng trạm, phó trưởng trại. Chức danh Trưởng phòng,
trưởng trạm, trưởng trại do Giám đốc sở Nông nghiệp & phát triển nông thôn
bổ nhiệm theo đề nghị của Giám đốc trung tâm. Các chức danh phó trưởng phòng,
phó trưởng trạm, phó trưởng trại do Giám đốc trung tâm bổ nhiệm.
Mỗi Trạm Khuyến nông liên huyện, thị có 1 Trưởng
Trạm và 1 phó Trưởng Trạm. Chức danh Trưởng Trạm do Giám đốc Sở Nông nghiệp
& PTNT bổ nhiệm sau khi đã thỏa thuận với Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện,
thị, Chức danh Phó Trưởng Trạm do Giám đốc Trung tâm bổ nhiệm.
Điều 5: Biên chế của Trung tâm thuộc biên chế Hành chính sự nghiệp của tỉnh do
Uỷ ban nhân dân tỉnh giao hàng năm.
Điều 6: Nhiệm vụ các Phòng, Trạm, Trại.
1- Phòng Kỹ Thuật Khuyến Nông : thực hiện
các nhiệm vụ 1,2,3,4,5, tại điều 2, chương I của quy định này, ngoài ra phòng kỹ
thuật còn giúp giám đốc quản lý chuyên môn kỹ thuật đối với các Trạm khuyến
nông liên Huyện thị, theo dõi và dự báo tình hình biến động sản xuất các vụ mùa
và đề ra các biện pháp phòng trừ sâu bệnh, dịch bệnh, các yếu tố kinh tế kỹ thuật
tác động lên sản xuất.
2- Phòng Thông Tin Quảng Bá : Thực hiện nhiệm vụ 6 tại điều 2 chương I của quy định
này, Phòng còn có nhiệm vụ quảng bá tuyên tuyền thông tin đại chúng, nghiên cứu,
soạn thảo in ấn các loại tài liệu về công tác khuyến nông.
3- Phòng nghiệp vu Hành chính : Giúp Giám đốc các điểm 1 , 2, 3, 4, tại điều 3 chương
I của quy định này về các mặt :
-
Xây dựmg kế hoạch hoạt động và các chương trình khuyến nông hàng năm, giúp các
Trạm khuyến nông liên huyện, thị xây dựng các chương trình khuyến nông cấp huyện,
thị.
-
Xây dựng tiến độ thực hiện tổng hợp báo cáo sơ, tổng kết.
-
Xây dựng kế hoạch tài chính, kinh phí hoạt động cho nhiệm vụ khuyến nông.
- Thực hiện
và theo dõi các hợp đồng ( trình diễn, nhân giống ) cho các hoạt động sản xuất
trong năm.
- Thực hiện
công tác tổ chức cán bộ, thanh tra, khen thưởng, kỷ luật, thực hiện các chủ
trương chính sách vào tình hình thực tiễn của cơ quan.
4- Trạm
chuyển giao kỹ thuật : Thực hiện
công tác khảo nghiệm giống, hỗ trợ và huấn luyện kỹ thuật gieo tinh nhân tạo,
thực hiện các chương trình, dự án phát triển giống. Phổ biến chuyển giao tiến bộ
kỹ thuật trong lãnh vực giống và các thiết bị phục vụ sản xuất nông, lâm, ngư
nghiệp.
5- Trại
thực nghiệm giống điều : Tổ chức
thực nghiệm các giống điều cao sản và sản xuất cây điều giống phục vụ nhu cầu
nông dân trong, ngoài tỉnh.
Điều 7: Chức năng nhiệm vụ
của trạm khuyến nông liên huyện, thị :
1- Các trạm
khuyến nông liên huyện, thị là
đơn vị kỹ thuật chuyên ngành; trạm chịu sự quản lý và chỉ đạo toàn diện của
Trung tâm khuyến nông tỉnh.
Trạm có tư
cách pháp nhân, được sử dụng con dấu riêng và được mở tài khoản tại kho bạc Nhà
nước.
2- Nhiệm
vụ của các trạm khuyến nông là :
- Đề xuất với
Trung tâm khuyến nông tỉnh kế hoạch hoạt động khuyến nông trên địa bàn;
- Chuyển
giao những tiến bộ kỹ thuật theo chương trình, dự án khuyến nông vào sản xuất đại
trà trên địa bàn;
- Xây dựng
và điều hành các mô hình trình diễn nông, lâm, ngư;
- Tổ chức tập
huấn, hội thảo, tham quan học tập các điển hình tiên tiến trong lĩnh vực nông
nghiệp;
- Xây dựng,
tổ chức và tham gia điều hành hoạt động của các nhóm, tổ, câu lạc bộ khuyến
nông cơ sở.
Trạm khuyến
nông liên huyện, thị chịu trách nhiệm tổ chức mạng lưới khuyến nông, làm công
tác khuyến nông cấp xã. Xây dựng các câu lạc bộ nông dân sản xuất giỏi hoặc các
nhóm hội cùng sở thích. Trạm có chức năng làm cầu nối giữa trung tâm và tổ chức
khuyến nông xã, các hộ nông dân sản xuất giỏi. Đưa những tiến bộ kỹ thuật theo
các chương trình dự án khuyến nông vào sản xuất đại trà trên địa bàn huyện, thị.
Kinh phí đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ và thù lao cho số khuyến nông viên ở xã sẽ
do trạm dự trù với Trung tâm và tính trong kinh phí hoạt động hàng năm.
Điều 8: Nhiệm vụ khuyến
nông viên cấp xã.
1- Khuyến
nông viên trực tiếp ở các địa bàn xã được sự chỉ đạo điều hành của cán bộ khuyến
nông huyện, thị trong các lĩnh vực :
- Xây dựng kế
hoạch khuyến nông ở từng địa bàn và từng tổ, từng hộ nông dân, qua bàn bạc trực
tiếp với sự tham gia của nông dân trong việc chọn các phương án sản xuất, các
mô hình canh tác thích hợp.
- Tổ chức
các lớp tập huấn, quản lý các trạm thông tin khuyến nông xã, giải quyết nhanh
các vấn đề kỹ thuật do nông dân đặt ra hoặc phản ánh các yêu cầu của nhân dân
lên trên.
2- Chịu sự
quản lý của Uỷ ban nhân dân xã và chịu sự chỉ đạo trực tiếp trạm khuyến nông
liên huyện, thị về các công tác khuyến nông.
Phối hợp với
các tổ chức đoàn thể ở các xã, xây dựng các tổ, nhóm nông dân theo các hình thức
thích hợp ( tổ chuyên ngành, tổ khuyến nông, câu lạc bộ nhà nông . . . ).
Chương III
CHẾ
ĐỘ LÀM VIỆC VÀ MỐI QUAN HỆ CỦA TRUNG TÂM
Điều 9: Chế độ làm việc.
Trung tâm
làm việc theo chế độ Thủ trưởng. Giám đốc trung tâm chịu trách nhiệm trước Uỷ
ban nhân dân tỉnh, sở Nông nghiệp & PTNT và Cục khuyến nông, khuyến lâm về
kết quả hoạt động của trung tâm.
Căn cứ vào kế
hoạch phát triển sản xuất, hàng năm Trung tâm phải thống nhất với Uỷ ban nhân
dân huyện, thị về các chương trình và kế hoạch hoạt động, nguồn kinh phí,
phương tiện trang thiết bị cần thiết, sau khi được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt,
Trung tâm có trách nhiệm triển khai hoạt động khuyến nông ở các địa bàn. Nhà nước
cấp kinh phí cho số biên chế làm nhiệm vụ sự nghiệp khoa học kỹ thuật. Đối với
bộ phận khuyến nông viên của xã, Trung tâm cùng với các trạm khuyến nông liên
huyện, thị có kế hoạch chọn người đang trực tiếp và có nhiều kinh nghiệm sản xuất
tại địa phương ( với sự đồng ý của Uỷ ban nhân dân xã ) để huấn luyện và sử dụng
theo chế độ hợp đồng ( tuỳ theo nhu cầu và giai đoạn ). Thù lao theo hợp đồng
khuyến nông viên nằm trong kinh phí hoạt động do Trung tâm khuyến nông xây dựng
và được duyệt.
Điều 10: Mối quan hệ làm
việc của Trung tâm :
1- Với cục
khuyến nông & khuyến lâm :
là quan hệ chuyên ngành về chuyên môn kỹ thuật nghiệp vụ, trung tâm có trách
nhiệm thực hiện các chủ trương, biện pháp về khuyến nông cho phù hợp điều kiện
thực tế địa phương, thực hiện chế độ báo cáo, thông báo tình hình tiếp nhận,
chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật đến nông thôn và những hoạt động của
trung tâm theo những quy định của ngành.
2- Với Uỷ
ban nhân dân tỉnh và các ngành chức năng của tỉnh : Uỷ ban nhân dân tỉnh thông qua sở Nông nghiệp
& PTNT và các ngành chức năng của tỉnh để giao nhiệm vụ kế hoạch hàng năm
cho Trung tâm, kiểm tra giám sát việc thực hiện nhiệm vụ, xử lý các vấn đề phát
sinh về tổ chức, chính sách tài chính, kế hoạch, kỹ thuật trong hoạt động của
trung tâm.
3- Với sở
Nông nghiệp & PTNT : Trung
tâm chịu sự chỉ đạo và quản lý trực tiếp của sở về toàn bộ hoạt động của Trung
tâm theo sự phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh. Sở Uỷ quyền cho Trung tâm quản
lý, quyết định và giải quyết một số công việc theo quy định.
4- Với Uỷ
ban nhân dân huyện, thị : Quan hệ
Trung tâm với Uỷ ban nhân dân huyện, thị là mối quan hệ giữa ngành và cấp.
Trung tâm thông qua trạm khuyến nông để thực hiện nhiệm vụ khảo nghiệm, ứng dụng,
trình diễn và chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật trên địa bàn huyện, thị.
Uỷ ban nhân
dân huyện, thị có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi cho sự hoạt động của
Trung tâm trên địa bàn huyện, thị. Tổ chức, chỉ đạo kiểm tra đôn đốc các ngành,
các cấp trong huyện, thị thực hiện kế hoạch đã được duyệt; các biện pháp chính
sách, quy chế khuyến nông đã ban hành.
5- Với các
đơn vị sự nghiệp của ngành Nông nghiệp & PTNT : Là mối quan hệ hợp tác,
bình đẳng, cùng phối hợp trong công tác để hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Chương IV
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 11: Quy định này có
hiệu lực kể từ ngày ký. Những quy định trước đây của Uỷ ban nhân dân tỉnh trái
với quy định này đều bãi bỏ.
Việc sửa đổi
bổ sung quy định này do Giám đốc Trung tâm khuyến nông đề nghị, giám đốc sở
Nông nghiệp & PTNT và trưởng Ban tổ chức chính quyền tỉnh cùng thống nhất
trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định./.