ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2045/QĐ-UBND
|
Bình
Thuận, ngày 19 tháng 7 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH PHÒNG, CHỐNG TỘI PHẠM ĐẾN NĂM 2020
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 199/QĐ-TTg,
ngày 14/02/2017 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình thực hiện Kết
luận số 05-KL/TW, ngày 15 tháng 7 năm 2016 của Ban Bí thư về việc tiếp tục đẩy
mạnh thực hiện Chỉ thị số 48-CT/TW của Bộ Chính trị khóa X về tăng cường sự
lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới và
Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm đến năm 2020”;
Căn cứ Quyết định số
2803/QĐ-UBND, ngày 26/9/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc ban hành Kế hoạch
thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm giai đoạn 2016-2025 và định
hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bình Thuận;
Xét đề nghị của Giám đốc Công
an tỉnh tại Công văn số 1871/CAT-PV11 ngày 11 tháng 7 năm 2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Kế hoạch phòng, chống tội phạm đến năm 2020 trên địa
bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh, Thủ trưởng các sở,
ban, ngành, mặt trận, đoàn thể tỉnh và UBND các huyện, thành phố, thị xã chịu
trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Công an;
- Ban Chỉ đạo 138/CP;
- TT Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- CT và Các PCT UBND tỉnh;
- Các thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh;
- Huyện ủy, Thị ủy, Thành ủy
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu: VT, NC. Thông
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Ngọc Hai
|
KẾ HOẠCH
PHÒNG, CHỐNG TỘI PHẠM ĐẾN NĂM 2020
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 2045/QĐ-UBND ngày 19/7/2017 của
Chủ tịch UBND tỉnh)
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU
1. Nâng cao ý thức trách nhiệm, quyền lợi, nghĩa vụ của các cấp, các
ngành, các tổ chức xã hội và nhân dân chủ động phòng ngừa, tích cực tham gia đấu
tranh phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật, cảm hóa, giáo dục người phạm tội
tại gia đình và cộng đồng dân cư.
2. Kiềm chế, phấn đấu đến năm 2020 giảm từ 5 - 10% tổng số vụ phạm tội
hình sự và tổng số vụ khởi tố so với năm 2016, nhất là tội phạm rất nghiêm trọng,
đặc biệt nghiêm trọng, tội phạm ở các địa bàn trọng điểm; giảm từ 15% đến 20% số
vụ án do người chưa thành niên thực hiện và giảm từ 5 - 7% tội phạm xâm hại trẻ
em.
3. Hàng năm, tỷ lệ điều tra, khám phá các loại tội phạm đạt từ 80% trở
lên, các tội phạm rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng đạt 95% trở lên; hạn
chế phát sinh đối tượng truy nã mới; bắt giữ, vận động đầu thú 50% số đối tượng
truy nã hiện có (trong đó 60% đối tượng truy nã mới phát sinh); 100% tố
giác, tin báo tội phạm, kiến nghị khởi tố được tiếp nhận, xử lý; tăng 5 - 10% tỷ
lệ khởi tố điều tra các vụ án về kinh tế, tham nhũng trên tổng số vụ việc được
phát hiện; tăng 5 - 10% số vụ phạm tội về ma túy được phát hiện, bắt giữ.
4. Ít nhất 50% khu dân cư, xã, phường, thị trấn; 100% cơ quan; 80% doanh
nghiệp và 100% trường học đạt tiêu chí “An toàn về an ninh, trật tự”; chuyển
hóa thành công 60% địa bàn được xác định là trọng điểm, phức
tạp về trật tự, an toàn xã hội.
5. Giảm tỷ lệ người bị tạm giữ, người bị tạm giam, phạm nhân trốn, chết,
phạm tội mới ở nơi giam giữ. Giảm tỷ lệ tái phạm tội trong số người chấp hành
xong án phạt tù xuống dưới 15%; tư vấn, hỗ trợ tìm việc làm cho 100% người chấp
hành xong án phạt tù.
6. Nâng cao năng lực, trình độ, trách nhiệm, đạo đức nghề nghiệp đối với
cán bộ điều tra viên, kiểm sát viên, thẩm phán và cán bộ làm công tác thi hành
án hình sự.
7. Giải quyết, xét xử các vụ án hình sự từ 95% trở lên, phấn đấu đảm bảo
ra quyết định thi hành án phạt tù đúng thời hạn đối với 100% số người bị kết án
mà bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Tiếp tục tổ chức quán triệt sâu rộng, triển khai thực hiện Chương trình
hành động số 07-NQ/TU, ngày 25/10/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy (khóa XIII) về
thực hiện Kết luận số 05-KL/TW, ngày 15/7/2016 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về
việc tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chỉ thị số 48-CT/TW của Bộ Chính trị (khóa X)
về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm trong
tình hình mới; Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm
giai đoạn 2016-2025 và định hướng đến năm 2030, cụ thể hóa bằng các chỉ thị,
nghị quyết, chương trình, kế hoạch thực hiện phù hợp với điều kiện tình hình cơ
quan, đơn vị, địa phương. Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện Chương
trình hành động số 07 của Tỉnh ủy, Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm tại
các cơ quan, đơn vị, địa phương.
2. Phát huy vai trò lãnh đạo của các cấp ủy, tổ chức Đảng, chỉ đạo, quản
lý, điều hành của thủ trưởng các cấp, các ngành, các tổ chức chính trị - xã hội
trong công tác phòng, chống tội phạm. Phát huy trách nhiệm người đứng đầu cấp ủy,
chính quyền các cấp về tình hình an ninh, trật tự tại địa phương, cơ quan, đơn
vị được giao phụ trách. Xác định cụ thể trách nhiệm của tập thể, cá nhân trong
công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm, nhất là đối với trường hợp để tội phạm
tăng hoặc phức tạp kéo dài. Tăng cường mối quan hệ phối hợp giữa các ngành
trong phòng, chống tội phạm. Nắm chắc diễn biến hoạt động của tội phạm, thống
kê, dự báo chính xác về tình hình tội phạm phục vụ công tác chỉ huy, chỉ đạo
phòng, chống tội phạm.
3. Nâng cao hiệu lực công tác quản lý Nhà nước về an ninh, trật tự và
phòng, chổng tội phạm. Chú trọng phòng ngừa tội phạm, nhất là công tác phòng ngừa
xã hội, tăng cường công tác thông tin tuyên truyền, tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng
về công tác phòng, chống tội phạm trên các phương tiện thông tin đại chúng và tại
cộng đồng dân cư. Đổi mới nội dung, hình thức, biện pháp xây dựng phong trào
toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc. Tăng cường quản lý, giáo dục cải tạo các đối
tượng bị kết án đang ở ngoài xã hội, các đối tượng được áp dụng biện pháp giáo
dục tại xã, phường, thị trấn. Chủ động thực hiện các biện pháp giúp người chấp
hành xong án phạt tù tái hòa nhập cộng đồng. Đẩy mạnh các hoạt động phòng ngừa
nghiệp vụ của các cơ quan chức năng.
4. Tấn công trấn áp các loại tội phạm, tập trung đấu tranh những loại tội
phạm nổi lên hiện nay, nhất là tội phạm có tổ chức, tội phạm hình sự, ma túy, tội
phạm kinh tế, tham nhũng, môi trường, tội phạm sử dụng công nghệ cao, tội phạm
mua bán người và các vi phạm về an toàn thực phẩm. Nâng cao hiệu quả công tác
điều tra, truy tố, xét xử các loại tội phạm bảo đảm kịp thời, nghiêm minh, đúng
người, đúng tội, đúng pháp luật; tiếp tục chỉ đạo đảm bảo cho được trật tự, an
toàn xã hội tại 10/21 địa bàn đã cơ bản chuyển hóa, đồng thời đẩy mạnh công tác
chuyển hóa, giảm tội phạm, tệ nạn xã hội tại các địa bàn chưa được chuyển hóa.
5. Tăng cường đào tạo nâng cao năng lực cho các lực lượng tham gia phòng,
chống tội phạm. Đầu tư kinh phí, phương tiện, nghiên cứu, áp dụng khoa học,
công nghệ vào công tác phòng ngừa và đấu tranh chống tội phạm.
III. PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ
1. Đề nghị Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên khác
1.1. Tiếp tục thực hiện các chương trình phối hợp với Công an tỉnh về công
tác tuyên truyền vận động nhân dân, cán bộ, hội viên, đoàn viên, người có uy
tín trong đồng bào dân tộc thiểu số, chức sắc tôn giáo tham gia phòng, chống tội
phạm, quản lý, giáo dục con em trong gia đình không phạm tội và tệ nạn xã hội,
xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; gắn với cuộc vận động “Toàn
dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”. Thường xuyên sơ kết,
tổng kết, khen thưởng, biểu dương, rút kinh nghiệm nhân rộng các mô hình, điển
hình tiên tiến trong phòng, chống tội phạm ở cơ sở.
1.2. Chủ trì tham mưu triển khai thực hiện Đề án 1: Vận động
toàn dân tham gia phòng ngừa, phát hiện, tố giác tội phạm”; cảm hóa giáo dục, cải
tạo người phạm tội tại gia đình và cộng đồng dân cư, khi có hướng dẫn của Ủy
ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
a. Mục tiêu
- Hàng năm, có
từ 90% - 100% số khu dân cư và gia đình ký cam kết không vi phạm pháp luật,
không mắc các tệ nạn xã hội gắn với xây dựng gia đình văn hóa, khu dân cư văn
hóa trong cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị
văn minh”.
- Củng cố và
thiết lập các hình thức tiếp nhận thông tin, tố giác tội phạm. Đến năm 2020,
90% khu dân cư trên địa bàn toàn tỉnh có số điện thoại, địa chỉ tiếp nhận tố
giác, tin báo tội phạm, 100% khu dân cư có 01 tổ hòa giải và ít nhất 01 mô hình
“Tự quản về phòng, chống tội phạm” hoạt động có hiệu quả.
- 100% số khu
dân cư có tài liệu và được tuyên truyền về phòng, chống tội phạm và tệ nạn xã hội.
- Hàng năm, mỗi
chi hội, chi đoàn ở khu dân cư nhận cảm hóa, giáo dục, giúp đỡ ít nhất 01 người
phạm tội, người mắc tệ nạn xã hội. Khuyến khích người tiêu biểu ở khu dân cư
tham gia cảm hóa, giáo dục, giúp đỡ người phạm tội và mắc tệ nạn xã hội tại gia
đình và địa phương.
- Hàng năm, ít
nhất 50% cán bộ Mặt trận Tổ quốc các cấp, người đứng đầu của các tổ chức thành
viên Mặt trận cấp xã; Ban công tác Mặt trận, chi hội, chi đoàn của các tổ chức
thành viên ở cộng đồng dân cư được tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng vận động phòng,
chống tội phạm.
b. Nội dung
chủ yếu
- Tăng cường
công tác tham mưu cho cấp ủy, chính quyền chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác
phòng, chống tội phạm.
- Tổ chức các
hoạt động tuyên truyền, vận động về công tác phòng, chống tội phạm tạo sự chuyển
biến mạnh mẽ trong việc chấp hành pháp luật ở cộng đồng dân cư.
- Xây dựng và
củng cố các mô hình đảm bảo về an ninh, trật tự tại địa bàn dân cư; củng cố hệ
thống tiếp nhận và xử lý tố giác, tin báo tội phạm ở khu dân cư; tổ chức các
hình thức lấy ý kiến nhân dân thông qua các kênh đối thoại về tình hình an
ninh, trật tự.
- Tổ chức tập
huấn, hướng dẫn các kỹ năng, biện pháp cảm hóa, giáo dục, giúp đỡ người phạm tội
tại cộng đồng.
- Phối hợp xây
dựng cơ chế đào tạo nghề, giải quyết việc làm, ghi nhận người có công khi tham
gia phát hiện tố giác tội phạm.
- Bồi dưỡng
nâng cao năng lực chuyên môn cho cán bộ Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính
trị - xã hội tham gia công tác phòng, chống tội phạm ở xã, phường, thị trấn và
Ban công tác Mặt trận ở khu dân cư.
- Tổ chức các
hoạt động kiểm tra, giám sát và phản biện xã hội về lĩnh vực trật tự, an toàn
xã hội trên địa bàn dân cư. Hàng năm phối hợp tổ chức có hiệu quả ngày hội “Toàn
dân bảo vệ an ninh Tổ quốc”, các đợt cao điểm toàn dân tham gia phòng, chống
tội phạm và ký cam kết không vi phạm pháp luật; thực hiện tốt việc sơ kết, tổng
kết, biểu dương, khen thưởng.
- Phòng ngừa tội
phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật cho công nhân lao động tại các khu công
nghiệp đóng trên địa bàn tỉnh.
2. Công an
tỉnh
2.1. Cơ quan Thường trực giúp Chủ tịch UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo tỉnh về phong
trào toàn dân bảo vệ ANTQ và phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội điều phối, thống
nhất tổ chức thực hiện Kế hoạch phòng, chống tội phạm.
2.2. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan đôn đốc, kiểm tra, định kỳ
sơ kết, tổng kết đánh giá việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ và các đề án,
kiến nghị điều chỉnh, bổ sung mục tiêu, nhiệm vụ trong quá trình thực hiện Kế
hoạch phòng, chống tội phạm.
2.3. Phối hợp với các sở, ban, ngành, mặt trận, đoàn thể, báo - đài triển
khai các hoạt động phòng ngừa xã hội. Tăng cường thực hiện có hiệu quả kế hoạch
liên tịch, chương trình phối hợp về phòng, chống tội phạm, đổi mới nội dung,
hình thức tuyên truyền, hướng về cơ sở, chú trọng các địa bàn trọng điểm, phức
tạp, vùng sâu, vùng xa; trong học sinh, sinh viên, thanh thiếu niên, công
nhân...; tăng cường quản lý về an ninh, trật tự tại các địa bàn dân cư; đẩy mạnh
thực hiện chuyển hóa các địa bàn trọng điểm, phức tạp về an ninh trật tự, an
toàn xã hội,…; phát huy xây dựng, nhân rộng các mô hình “Tự quản, tự phòng” và
nâng cao hiệu quả phong trào “Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc” theo hướng tự quản,
tự phòng, tự bảo vệ, tự hòa giải về an ninh, trật tự từ cơ sở, góp phần giữ vững
an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở địa bàn dân cư, cải thiện nâng cao
hiệu quả Chỉ số Quản trị Hành chính công (PAPI) hàng năm của tỉnh.
2.4. Phối hợp chặt chẽ với các lực lượng, sử dụng đồng bộ các biện pháp công
tác, thống nhất quản lý các hoạt động nghiệp vụ về phòng, chống tội phạm, chủ động
nắm chắc tình hình, triển khai các kế hoạch, phương án đấu tranh, ngăn chặn, kiềm
chế, giảm các loại tội phạm.
2.5. Tích cực tấn công trấn áp các loại tội phạm, nhất là tội phạm có tổ chức,
xuyên quốc gia, tội phạm kinh tế, tham nhũng, môi trường, tội phạm sử dụng công
nghệ cao, tội phạm ma túy, mua bán người, đặc biệt ở các địa bàn trọng điểm. Phối
hợp với Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân đẩy nhanh tiến độ điều tra,
truy tố, xét xử các vụ án, nhất là các vụ án trọng điểm, dư luận quan tâm.
2.6. Chủ trì tham mưu triển khai thực hiện các đề án của Bộ Công an và các Bộ,
ngành liên quan ban hành thực hiện:
2.6.1. Đề
án 2: Phòng, chống các loại tội phạm có tổ chức,
tội phạm xuyên quốc gia.
a. Mục tiêu
- Chủ động nắm
tình hình, phát hiện, rà soát, lên danh sách các băng - nhóm có biểu hiện hoạt
động phạm tội, áp dụng biện pháp nghiệp vụ để phòng ngừa, ngăn chặn, điều tra,
khám phá, triệt xóa cá c băng - nhóm tội phạm. Kiên quyết không để hình thành,
tồn tại các băng - nhóm tội phạm mà không bị phát hiện triệt phá.
- Tập trung tấn
công, trấn áp mạnh mẽ các băng - nhóm tội phạm, phấn đấu giảm tỷ lệ tội phạm xuống
từ 5% đến 10% so với giai đoạn trước khi triển khai đề án (2011 - 2015).
- Điều tra,
khám phá, triệt xóa các băng - nhóm tội phạm không để tồn tại hoạt động. Điều
tra khám phá các vụ án do băng - nhóm tội phạm gây ra đạt trên 75% trở lên, trọng
án do băng nhóm - tội phạm gây ra đạt 90% đến 95% trở lên.
b. Nội dung
chủ yếu: Hỗ trợ một số hoạt động nghiệp vụ đặc thù
trong đấu tranh phòng, chống tội phạm có tổ chức; tham gia tập huấn, quản lý dữ
liệu các đối tượng, băng - nhóm hoạt động lưu động phạm tội có tổ chức; điều
tra, đấu tranh quyết liệt các băng - nhóm tội phạm có tổ chức gây hậu quả đặc
biệt lớn.
2.6.2. Đề
án 3: Chuyển hóa địa bàn trọng điểm, phức tạp về
trật tự, an toàn xã hội.
a. Mục tiêu
- Hàng năm tổ
chức chuyển hóa thành công ít nhất 60% tổng số địa bàn được lựa chọn chuyển
hóa.
- Giữ vững, ổn
định tình hình an ninh, trật tự, không để xảy ra đột xuất bất ngờ, không để
hình thành điểm nóng phức tạp về an ninh, trật tự, kiềm chế và từng bước kéo giảm
sự gia tăng của các loại tội phạm.
- Tại các địa
bàn lựa chọn chuyển hóa không có tội phạm có tổ chức hoạt động theo kiểu “xã hội
đen”; tỷ lệ điều tra, khám phá các loại tội phạm đạt từ 75% trở lên, các loại tội
phạm rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng đạt 95% trở lên trên tổng số án khởi
tố. Hàng năm, bắt giữ, vận động đầu thú 50% số đối tượng truy nã tại địa bàn.
- Giảm tỷ lệ
tái phạm tội trong số người chấp hành xong án phạt tù về cư trú tại địa phương
xuống dưới 15%.
- 100% các địa
bàn lựa chọn chuyển hóa tiến hành xây dựng và củng cố được ít nhất 01 mô hình vận
động nhân dân tham gia phòng, chống tội phạm đảm bảo an ninh, trật tự theo hướng
tự quản, tự phòng, tự bảo vệ, tự hòa giải hoạt động hiệu quả.
- 100% hộ dân
tại địa bàn lựa chọn chuyển hóa được phổ biến tuyên truyền về công tác phòng,
chống tội phạm và vi phạm pháp luật.
b. Nội dung
chủ yếu
- Tăng cường
công tác chỉ đạo chuyển hóa địa bàn trọng điểm phức tạp về trật tự, an toàn xã
hội; củng cố, tăng cường năng lực của lực lượng Công an tại địa bàn được lựa chọn
chuyển hóa.
- Hỗ trợ các lực
lượng bán chuyên trách, tổ chức quần chúng tham gia phòng, chống tội phạm; tập
trung làm tốt công tác quản lý Nhà nước về an ninh, trật tự ở địa bàn cơ sở; tổ
chức đấu tranh, trấn áp, xử lý các loại tội phạm.
2.6.3. Đề
án 4: Tăng cường hiện đại hóa, nâng cao năng lực
cho các lực lượng điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án hình sự và lực lượng
trinh sát.
a. Mục tiêu
- Thường xuyên
đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, nghiệp vụ cho cán bộ các cơ quan thi hành pháp luật,
các đơn vị, lực lượng trực tiếp đấu tranh phòng, chống tội phạm góp phần nâng
cao hiệu quả công tác điều tra, xử lý tội phạm.
b. Nội dung
chủ yếu
- Theo dõi, quản
lý cơ sở dữ liệu về hoạt động điều tra hình sự của lực lượng Cảnh sát điều tra
theo chỉ đạo của Bộ Công an.
- Trang bị vũ
khí, trang thiết bị nghiệp vụ phục vụ công tác điều tra của Cơ quan Cảnh sát điều
tra các cấp.
- Đào tạo nâng
cao năng lực cho cán bộ điều tra, điều tra viên của lực lượng Cảnh sát điều tra
các cấp.
- Nâng cao
năng lực cho lực lượng Cảnh sát thi hành án hình sự; nâng cao năng lực nghiệp vụ
cơ bản của lực lượng Cảnh sát nhân dân.
2.6.4. Đề
án 5: Xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật về
phòng, chống tội phạm.
a. Mục tiêu
- Phối hợp với
các sở, ngành liên quan rà soát, hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật về
phòng, chống tội phạm; kiến nghị, đề xuất sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
- Khi có đề
nghị của các cơ quan phòng, chống tội phạm quốc tế, phải chủ động, kịp thời phối
hợp thực hiện tốt công tác phòng, chống tội phạm, truy bắt đối tượng phạm tội,
đối tượng truy nã theo quy định tại các điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế
song phương, đa phương.
- Theo dõi,
đánh giá hiệu quả việc triển khai thi hành đầy đủ, toàn diện, đồng bộ hệ thống
các văn bản pháp luật về phòng, chống tội phạm.
b. Nội dung
chủ yếu: Tổ chức các Hội nghị tập huấn nghiệp vụ, bồi
dưỡng, nâng cao năng lực chuyên môn của cán bộ chủ chốt các cơ quan có liên
quan; điều tra, khảo sát tình hình thi hành, theo dõi thi hành pháp luật về
phòng, chống tội phạm; tổ chức nghiên cứu, biên soạn tài liệu hướng dẫn về nghiệp
vụ theo dõi tình hình thi hành pháp luật về phòng, chống tội phạm.
3. Bộ Chỉ
huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
3.1. Tiếp tục phối hợp thực hiện có hiệu quả Nghị định số 77/NĐ-CP, ngày
12/7/2010 của Chính phủ về “Phối hợp giữa Bộ Công an và Bộ Quốc phòng trong thực
hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội và nhiệm
vụ quốc phòng”; Chỉ thị số 01/CT -TTg, ngày 09/01/2016 của Thủ tướng Chính phủ
về việc “Tổ chức phong trào toàn dân tham gia bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, an
ninh biên giới quốc gia trong tình hình mới”; Kế hoạch số 1195/QCPH/CA-BCHBP,
ngày 09/8/2016 kế hoạch phối hợp hành động giữa Công an và Bộ Chỉ huy Bộ đội
Biên phòng tỉnh trong đấu tranh phòng, chống tội phạm, đảm bảo trật tự, an toàn
xã hội giai đoạn 2016-2021 và các chương trình, kế hoạch phối hợp khác về
phòng, chống tội phạm.
3.2. Thường xuyên hỗ trợ lực lượng Công an phối hợp với các cơ quan liên
quan, xây dựng, triển khai các phương án, kế hoạch đấu tranh phòng, chống tội
phạm, giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội khu vực biển, đảo; tích cực
tuyên truyền, vận động nhân dân chấp hành pháp luật, tham gia phòng, chống tội
phạm, đảm bảo an ninh, trật tự ở các địa bàn này; tổ chức các hoạt động điều
tra tố tụng hình sự và xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
3.3. Chủ trì tham mưu triển khai thực hiện Đề án 6: Tăng cường
hiệu quả công tác phối hợp, chống tội phạm ở khu vực biên giới, trên biển, khi
có hướng dẫn của Bộ Quốc phòng.
a. Mục tiêu
- Tăng cường
phối hợp trong phòng, chống tội phạm, phấn đấu đến năm 2020 giảm từ 5 - 10% tổng
số vụ phạm tội hình sự trên biển so với năm 2016.
- Nâng cao hiệu
quả công tác phối hợp đấu tranh, trấn áp tội phạm xâm phạm an ninh Quốc gia, tội
phạm hình sự nguy hiểm hoạt động có tổ chức, đặc biệt là tội phạm ma túy, nhất
là vận chuyển ma túy có vũ trang; mua bán người; mua bán, sử dụng trái phép vũ
khí, vật liệu nổ, cướp tài sản... ở khu vực biển, đảo.
- Đẩy mạnh
phong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc, chủ động nắm tình hình, phòng ngừa
có hiệu quả các loại tội phạm. Tăng cường đầu tư nguồn lực (nhân lực, vật lực)
cho công tác phòng, chống tội phạm ở khu vực biển, đảo.
b. Nội dung
chủ yếu
- Phối hợp
lãnh đạo, chỉ đạo công tác phòng, chống tội phạm ở khu vực biển, đảo.
- Nâng cao chất
lượng, hiệu quả công tác tuyên truyền, vận động, xây dựng phong trào toàn dân bảo
vệ an ninh Tổ quốc khu vực biển, đảo.
- Đẩy mạnh hoạt
động phòng ngừa nghiệp vụ, phòng, chống tội phạm; nâng cao hiệu quả phối hợp đấu
tranh trấn áp tội phạm; tăng cường nguồn lực phòng, chống tội phạm ở khu vực biển,
đảo.
4. Sở Tài
chính
4.1. Hàng năm, căn cứ khả năng cân đối của ngân sách, phối hợp với các cơ
quan liên quan tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí để hỗ trợ thực hiện các đề án
của Chương trình phòng, chống tội phạm.
4.2. Phối hợp Sở Công thương và các đơn vị liên quan triển khai thực hiện
các biện pháp kiểm tra, kiểm soát, phối hợp đấu tranh phòng, chống các hành vi
vận chuyển, buôn bán hàng nhập lậu, gian lận thương mại, gian lận thuế.
4.3. Phối hợp với Công an tỉnh và các sở, ngành liên quan kiến nghị sửa đổi,
bổ sung các văn bản quy định, hướng dẫn về việc thành lập, quản lý điều hành Quỹ
phòng, chống tội phạm phù hợp với Luật ngân sách nhà nước năm 2015 và tình hình
thực tiễn công tác phòng, chống tội phạm hiện nay.
4.4. Phối hợp các ngành liên quan tham mưu triển khai thực hiện Đề án
7: Phòng, chống vi phạm pháp luật và phối hợp phòng, chống tội phạm
trong các lĩnh vực tài chính, chứng khoán, xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa; hành
vi chuyển giá, trốn thuế của các doanh nghiệp, khi có hướng dẫn của Bộ Tài
chính.
a. Mục tiêu
- Thực hiện có
hiệu quả công tác phòng, chống vi phạm pháp luật và phối hợp phòng, chống tội
phạm trong lĩnh vực tài chính, chứng khoán, hành vi vận chuyển, buôn bán hàng
nhập lậu, gian lận thương mại, gian lận thuế của các doanh nghiệp.
- Đẩy mạnh
tuyên truyền, phổ biến pháp luật về phòng, chống tội phạm trong các lĩnh vực
tài chính, chứng khoán, hành vi vận chuyển, buôn bán hàng nhập lậu, gian lận
thương mại, gian lận thuế... đến cán bộ và nhân viên của ngành và các doanh
nghiệp.
b. Nội dung
chủ yếu: Nắm và dự báo tình hình vi phạm, tội phạm
trong lĩnh vực tài chính. Nâng cao hiệu quả phòng, chống vi phạm pháp luật và
phối hợp phòng, chống tội phạm trong các lĩnh vực tài chính, chứng khoán, hành
vi vận chuyển, buôn bán hàng nhập lậu, gian lận thương mại, gian lận thuế, hành
vi chuyển giá của các doanh nghiệp trong lĩnh vực nghiệp vụ của ngành Tài
chính.
5. Sở Công
Thương
5.1. Phối hợp với các sở, ngành liên quan thực hiện công tác quản lý thị trường
trên địa bàn toàn tỉnh góp phần phòng ngừa tội phạm, xử lý các vi phạm pháp luật
trong hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa.
5.2. Chủ trì tham mưu triển khai thực hiện Đề án 8: Phòng,
chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả tại các địa bàn, lĩnh vực trọng
điểm, khi có hướng dẫn của Bộ Công Thương
a. Mục tiêu
- Kiểm tra, xử
lý vi phạm hành chính kết hợp tuyên truyền pháp luật góp phần đẩy lùi tội phạm
về vận chuyển, buôn bán hàng nhập lậu, gian lận thương mại và hàng giả. Tăng tỷ
lệ phát hiện, bắt giữ số vụ việc vận chuyển, buôn bán hàng nhập lậu, gian lận
thương mại và hàng giả.
- Giảm tỷ lệ
tái phạm đối với các đối tượng vi phạm; phấn đấu chuyển hóa thành công 60% địa
bàn được xác định là trọng điểm, phức tạp về vận chuyển, buôn bán hàng nhập lậu,
gian lận thương mại và hàng giả.
- Phấn đấu đạt
ít nhất 80% doanh nghiệp, hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn toàn tỉnh thực hiện
ký cam kết không tham gia, không tiếp tay vận chuyển hàng, buôn bán hàng nhập lậu,
sản xuất, kinh doanh hàng giả và gian lận thương mại.
- Phấn đấu đạt
ít nhất 90% siêu thị và trung tâm thương mại địa bàn toàn tỉnh không bày bán
công khai hàng hóa nhập lậu, hàng giả, hàng kém chất lượng.
- 100% công chức
làm công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường được thường xuyên đào tạo, cập nhật
kiến thức về phòng, chống vận chuyển, buôn bán hàng nhập lậu, sản xuất, kinh
doanh hàng giả và gian lận thương mại.
- 100% công chức
được giao nhiệm vụ kiểm tra, thanh tra chuyên ngành biết ứng dụng công nghệ
thông tin trong công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường.
- Kiến nghị sửa
đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật, chế độ chính sách có liên quan nhằm
nâng cao hiệu quả công tác phòng chống hành vi vận chuyển, buôn bán hàng nhập lậu,
gian lận thương mại, gian lận thuế và hàng giả; bảo đảm chế tài đủ mức răn đe để
tổ chức, cá nhân kinh doanh và người dân tự giác chấp hành pháp luật, không
tham gia hoặc tiếp tay cho các hành vi vận chuyển hàng, buôn bán hàng nhập lậu,
sản xuất, kinh doanh hàng giả và gian lận thương mại.
b. Nội dung
chủ yếu
- Tăng cường
hiệu quả công tác chỉ đạo, điều hành nhằm thực hiện đồng bộ, có hiệu quả từ tỉnh
đến địa phương các đường lối, chính sách về công tác chống vận chuyển, buôn bán
hàng nhập lậu, gian lận thương mại và hàng giả của Đảng và Nhà nước. Tăng cường
công tác tuyên truyền nhằm phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị vào công
tác này.
- Nâng cao hiệu
quả công tác chống vận chuyển, buôn bán hàng nhập lậu, gian lận thương mại,
hàng giả, từ đó làm giảm các hành vi vi phạm trật tự quản lý kinh tế nói chung
và làm giảm cơ bản các hành vi mua bán, vận chuyển hàng nhập lậu, buôn bán hàng
nhập lậu, sản xuất và buôn bán hàng giả, gian lận thương mại.
- Trong quá
trình thực hiện, phát sinh khó khăn, vướng mắc, kiến nghị sửa đổi, bổ sung các
văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến công tác phòng, chống vận chuyển,
mua bán hàng nhập lậu, sản xuất, kinh doanh hàng giả và gian lận thương mại cho
phù hợp với thực tiễn.
- Nâng cao hiệu
quả công tác phối hợp với các sở, ngành liên quan nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả
công tác chống mua bán, vận chuyển hàng nhập lậu, gian lận thương mại và hàng
giả.
- Tăng cường
khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động kiểm tra, kiểm soát, tạo
nên hệ thống dữ liệu đầy đủ, chính xác phục vụ công tác kiểm tra, kiểm soát
cũng như nhận định, dự báo tình hình thị trường từ đó đưa ra các giải pháp phù
hợp.
6. Sở Xây dựng
6.1. Tăng cường thanh tra, kiểm tra tập trung vào các dự án, lĩnh vực có khả
năng xảy ra tham nhũng, thất thoát, lãng phí cao. Tuyên truyền, phổ biến pháp
luật trong lĩnh vực xây dựng, chủ động phòng ngừa và phòng, chống các vi phạm pháp
luật liên quan đến hoạt động xây dựng.
6.2. Chủ trì tham mưu triển khai thực hiện Đề án 9: Phòng
ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật trong lĩnh vực xây dựng cơ bản,
khi có hướng dẫn của Bộ Xây dựng.
a. Mục tiêu
- Tuyên truyền
nâng cao nhận thức, trách nhiệm và ý thức chấp hành pháp luật về phòng, chống
tham nhũng của cán bộ, công chức, viên chức của ngành, góp phần đấu tranh
phòng, chống tham nhũng có hiệu quả.
- Tiếp nhận và
triển khai thực hiện hệ thống pháp luật về đầu tư xây dựng theo hướng cải cách
hành chính, phù hợp; thực hiện tiêu chuẩn kỹ thuật để giảm các thủ tục hành
chính, rút ngắn thời gian trong quá trình chuẩn bị đầu tư xây dựng, cấp phép
xây dựng.
b. Nội dung
chủ yếu
- Tuyên truyền,
phổ biến pháp luật về xây dựng, phòng, chống tham nhũng, pháp luật có liên quan
cho các tổ chức, cá nhân thuộc ngành xây dựng và các tổ chức, cá nhân liên quan
đến hoạt động xây dựng; ban hành kế hoạch thanh tra, kiểm tra của ngành và chỉ
đạo các đơn vị thuộc Sở Xây dựng.
- Xây dựng kế
hoạch thanh tra, kiểm tra của các đơn vị tập trung vào các dự án, lĩnh vực có
khả năng xảy ra tham nhũng, thất thoát, lãng phí cao.
7. Sở Giao
thông vận tải
7.1. Tuyên
truyền pháp luật và công tác phòng, chống tội phạm cho công nhân, viên chức,
người lao động trong ngành Giao thông vận tải và các ngành, nghề khác liên quan
đến hoạt động giao thông vận tải; tuyên truyền pháp luật đến toàn thể nhân dân
thực hiện các quy định của pháp luật khi tham gia giao thông.
7.2. Thường xuyên phối hợp chặt chẽ với lực lượng Công an để phát hiện, đấu
tranh, ngăn chặn các hành vi phạm tội, vi phạm pháp luật trên tuyến giao thông,
tập trung trên các tuyến đường bộ, đường sắt; tăng cường hiệu quả các hoạt động
thanh tra giao thông vận tải gắn với kiểm soát phát hiện và ngăn chặn các hành
vi lợi dụng hoạt động giao thông vận tải để phạm tội.
7.3. Chủ trì tham mưu triển khai thực hiện Đề án 10: Phòng
ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật trong huy động, sử dụng các nguồn
vốn thuộc lĩnh vực giao thông vận tải, khi có hướng dẫn của Bộ Giao thông vận
tải.
a. Mục
tiêu: Thực hiện theo các quy định của pháp luật về
phòng,
chống tham
nhũng; tiết kiệm chống lãng phí; phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm
pháp luật trong huy động, sử dụng các nguồn vốn như: vốn đầu tư xây dựng từ
ngân sách Nhà nước và các nguồn vốn đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông;
các nguồn vốn sự nghiệp kinh tế và vốn Nhà nước giao cho các doanh nghiệp thông
qua việc phân bổ, huy động và sử dụng.
b. Nội dung
chủ yếu: Quản lý, nâng cao năng lực, trách nhiệm đội
ngũ cán bộ công chức, viên chức; trách nhiệm người đứng đầu trong công tác quản
lý và sử dụng các nguồn vốn.
8. Sở Giáo
dục và Đào tạo
8.1. Phối hợp với các sở, ngành liên quan đảm bảo an ninh, trật tự khu vực
trường học, xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh; kết hợp chặt chẽ giữa nhà
trường với gia đình và xã hội trong quản lý học sinh, sinh viên, giáo viên,
không để vi phạm pháp luật, không mắc vào các tệ nạn xã hội; coi trọng giáo dục
đạo đức, lối sống, pháp luật, văn hóa, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành, khả
năng lập nghiệp cho học sinh, sinh viên.
8.2. Tăng cường việc đưa nội dung giáo dục về phòng, chống tội phạm, tệ nạn
xã hội lồng ghép trong chương trình giáo dục, phù hợp với các cấp học, trình độ
đào tạo.
8.3. Chủ trì tham mưu triển khai thực hiện Đề án 11: Phòng
ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật trong học sinh, sinh viên, khi
có hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo
a. Mục tiêu
- Nâng cao nhận
thức, ý thức trách nhiệm của học sinh, sinh viên để chủ động phòng ngừa tội phạm
và phòng, chống vi phạm pháp luật.
- Phấn đấu đến
năm 2020 giảm trên 15% số vụ tội phạm, vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong học
sinh, sinh viên.
b. Nội dung
chủ yếu
- Tiếp tục
tuyên truyền, tăng cường năng lực tổ chức phòng ngừa tội phạm và chống vi phạm
pháp luật trong học sinh, sinh viên của các nhà trường; kiến nghị, đề xuất sửa
đổi, bổ sung nội dung giáo dục phòng, chống tội phạm trong chương trình chính
khóa, xây dựng chương trình tuyên truyền phòng, chống tội phạm thông qua các hoạt
động ngoại khóa cho học sinh, sinh viên.
- Xây dựng kế
hoạch phối hợp giữa nhà trường, gia đình, chính quyền và các tổ chức đoàn thể
trong công tác quản lý, giáo dục học sinh, sinh viên phòng, chống tội phạm.
9. Sở Thông
tin và Truyền thông
9.1. Thường xuyên bồi dưỡng kiến thức pháp luật, nghiệp vụ báo chí bảo đảm
tuyên truyền đúng đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về
phòng, chống tội phạm. Định hướng thông tin và chỉ đạo việc xây dựng, củng cố,
duy trì các chuyên trang, chuyên mục tin, phổ biến pháp luật về phòng, chống tội
phạm trên các báo, đài, trang thông tin điện tử.
9.2. Phối hợp với Công an tỉnh và các sở, ngành liên quan, các cơ quan báo
chí kiểm soát chặt chẽ, có hiệu quả thông tin trên không gian mạng; phối hợp bảo
đảm an ninh thông tin và thực hiện các biện pháp ngăn chặn những hành vi lợi dụng
không gian mạng gây ảnh hưởng tiêu cực đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn
xã hội.
9.3. Tăng cường công tác thông tin cơ sở, đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền của
Đài Truyền thanh - Truyền hình và Đài truyền thanh cơ sở về phòng, chống tội phạm
đến người dân vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, các xã đặc biệt
khó khăn; những nơi dân trí còn thấp, mức độ tìm hiểu, tiếp cận các văn bản,
chính sách, pháp luật còn gặp nhiều hạn chế và khó khăn.
9.4. Chủ trì tham mưu triển khai thực hiện Đề án 12: Tăng
cường hiệu quả công tác phòng ngừa, chống vi phạm pháp luật và tội phạm trên mạng
Internet, khi có hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông:
a. Mục tiêu
- Nâng cao nhận
thức, ý thức trách nhiệm phòng ngừa, chống vi phạm pháp luật và tội phạm trên mạng
Internet của các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động trên mạng
Internet.
- Nâng cao
năng lực phòng ngừa, chống tội phạm, vi phạm cho các cơ quan quản lý Nhà nước về
thông tin và truyền thông.
b. Nội dung
chủ yếu
- Kiểm soát chặt
chẽ, có hiệu quả thông tin trên mạng Internet; phối hợp đảm bảo an ninh thông
tin và thực hiện các biện pháp ngăn chặn những hành vi lợi dụng mạng Internet
gây ảnh hưởng tiêu cực đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội.
- Phòng ngừa đấu
tranh chống các hoạt động tuyên truyền chống Đảng, Nhà nước, phá hoại khối Đại
đoàn kết toàn dân tộc và nhân dân, kích động bạo lực, truyền bá tư tưởng phản động,
lối sống dâm ô, đồi trụy, hành vi tội ác, tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan, phá hoại
thuần phong mỹ tục, tiết lộ bí mật nhà nước, bí mật đời tư của cá nhân và bí mật
khác do pháp luật quy định, xuyên tạc sự thật lịch sử, phủ nhận thành tựu cách
mạng; xúc phạm dân tộc, danh nhân, anh hùng dân tộc, không thể hiện hoặc thể hiện
không đúng chủ quyền quốc gia, vu khống, xúc phạm uy tín của các cơ quan, tổ chức
và danh dự, nhân phẩm của cá nhân.
10. Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh Bình Thuận
10.1. Nâng cao hiệu quả phòng ngừa tội phạm; phòng,
chống các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực tiền tệ, hoạt động ngân hàng
và ngoại hối (gọi tắt là tiền tệ và ngân hàng); rà soát khắc phục triệt để các
lỗ hổng, sơ hở trong cơ chế, chính sách về tiền tệ, ngân hàng không để tội phạm
lợi dụng hoạt động.
10.2. Chủ trì tham mưu triển khai thực hiện Đề án 13: Phòng
ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật trong lĩnh vực ngân hàng và vấn
đề “sở hữu chéo”, khi có hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
a. Mục tiêu
- Nâng cao hiệu quả công tác phòng ngừa tội phạm, phòng, chống vi phạm
pháp luật trong hoạt động ngân hàng.
- Đánh giá thực
trạng “sở hữu chéo” trong hệ thống ngân hàng; một số tình hình về việc lợi dụng
“sở hữu chéo” trong lĩnh vực ngân hàng để vi phạm pháp luật, từ đó đề ra các giải
pháp ngăn chặn, phòng chống tiêu cực, tham nhũng, tội phạm bắt nguồn từ “sở hữu
chéo”.
b. Nội dung
chủ yếu
- Đánh giá thực
trạng tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật trong lĩnh vực này giai đoạn
2011 - 2015; dự báo tình hình tội phạm giai đoạn 2016 - 2020; đề xuất các giải
pháp phòng ngừa chủ yếu.
- Đánh giá thực
trạng vấn đề “sở hữu chéo” trong hệ thống ngân hàng hiện nay (nhận biết thế
nào là “sở hữu chéo” từ góc độ lý thuyết và thực tiễn trên thế giới, tại Việt
Nam; các hình thức “sở hữu chéo” hiện nay; cơ chế, nguyên nhân phát sinh tình
trạng “sở hữu chéo”); đánh giá mặt tích cực, tiêu cực của “sở hữu chéo” đối
với công tác quản lý Nhà nước trong hệ thống ngân hàng; đưa ra các giải pháp
phát huy tính tích cực của “sở hữu chéo” và các giải pháp ngăn chặn, phòng, chống
tiêu cực, tham nhũng, tội phạm bắt nguồn từ “sở hữu chéo”.
11. Sở Văn
hóa - Thể thao và Du lịch
11.1. Phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và
các tổ chức đoàn thể đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật, tổ chức
lồng ghép các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao và du lịch kết hợp
với xây dựng các hương ước, quy ước tại cộng đồng dân cư, xây dựng đời sống văn
hóa ở cơ quan, tổ chức, đơn vị, trường học, các khu dân cư với tuyên truyền phòng,
chống tội phạm và các tệ nạn xã hội khác; chỉ đạo tăng cường công tác quản lý,
thanh tra, kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ các hoạt động kinh doanh du lịch, dịch
vụ văn hóa, thể thao không để sơ hở, phát sinh tội phạm, tệ nạn xã hội.
11.2. Chủ trì tham mưu triển khai thực hiện Đề án 14: Phòng
ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật trong hoạt động Văn hóa - Thế
thao và Du lịch, khi có hướng dẫn của Bộ Văn hóa - Thể thao và Du lịch.
a. Mục tiêu
- Tăng cường
phòng ngừa, kéo giảm các loại tội phạm, giảm các hành vi vi phạm pháp luật
trong lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch, đảm bảo môi trường hoạt động kinh
doanh văn hóa, thể thao và du lịch an toàn, lành mạnh, công bằng.
- Triển khai
thực hiện hệ thống pháp luật phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp
luật trong hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch theo hướng dẫn của Bộ Văn hóa
- Thể thao và Du lịch.
b. Nội dung
chủ yếu
- Tổ chức
tuyên truyền nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi về phòng ngừa tội phạm và
phòng, chống vi phạm pháp luật trong hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch.
- Thường xuyên
thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật trong hoạt động
văn hóa, thể thao và du lịch.
- Đào tạo, bồi
dưỡng nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành; tổ chức hội nghị tập huấn cho cán bộ
ngành văn hóa, thể thao và du lịch ở các địa phương về công tác phòng, chống vi
phạm pháp luật trong hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch.
12. Sở Y tế
12.1. Phối hợp với Công an tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phòng, chống
tệ nạn mại dâm; hướng dẫn quy trình xác định tình trạng nghiện ma túy và quy
trình lập hồ sơ đưa người nghiện ma túy vào cơ sở cai nghiện bắt buộc trên địa
bàn tỉnh, nhất là đối với người nghiện ma túy tổng hợp (ma túy đá).
12.2. Phối hợp với các sở, ngành liên quan tổ chức khám, chữa bệnh cho các phạm
nhân và người đang cai nghiện ma túy, học tập tại các cơ sở chữa bệnh; Trường
giáo dưỡng, Cơ sở giáo dục bắt buộc; Cơ sở cai nghiện bắt buộc và cai nghiện tại
gia đình, cộng đồng. Phối hợp phòng, chống các vi phạm pháp luật và tội phạm về
an toàn thực phẩm.
12.3. Chủ trì tham mưu triển khai thực hiện Đề án 15: Phòng
ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật tại các cơ sở y tế, khi có
hướng dẫn của Bộ Y tế.
a. Mục tiêu
- Nâng cao nhận
thức, ý thức trách nhiệm của cán bộ, nhân viên y tế và người nhà bệnh nhân để
làm tốt công tác phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật trong
các cơ sở y tế.
- Phấn đấu đến
năm 2020 giảm từ 15 - 20% số vụ phạm tội, vi phạm pháp luật nghiêm trọng liên
quan đến công tác an ninh trong cơ sở y tế.
b. Nội dung
chủ yếu
- Tiếp tục
tăng cường năng lực tổ chức phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật
trong các cơ sở y tế.
- Tăng cường
công tác tuyên truyền, giáo dục cho cán bộ, nhân viên y tế và người bệnh, người
nhà bệnh nhân cũng như toàn xã hội về phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm
pháp luật trong các cơ sở y tế; trong đó trọng tâm làm tốt công tác bảo vệ an
ninh trong bệnh viện, phòng, chống gian lận bảo hiểm y tế; xây dựng kế hoạch
phòng, chống tội phạm và bảo vệ an ninh bệnh viện thông qua các hoạt động tuyên
truyền, giáo dục cho cán bộ, nhân viên y tế và người bệnh, người nhà bệnh nhân
trong cơ sở y tế.
- Xây dựng quy
chế phối hợp giữa ngành y tế với cơ quan Công an, lực lượng dân phòng địa
phương trong công tác bảo vệ an ninh trong cơ sở y tế.
- Phối hợp tổ
chức tập huấn chuyên sâu công tác an ninh trong các cơ sở y tế cho cán bộ, nhân
viên y tế; thường xuyên thanh tra, kiểm tra các đơn vị của ngành trong việc
phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật, tập trung vào công tác bảo
vệ an ninh trong cơ sở y tế.
13. Sở Kế
hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp Sở Tài chính tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh giao vốn hàng năm cho công tác phòng, chống tội phạm
phù hợp với khả năng ngân sách và điều kiện, tình hình tội phạm cụ thể của từng
năm trên địa bàn tỉnh; đồng thời, phối hợp sở, ngành liên quan huy động các nguồn
hợp pháp phục vụ cho công tác phòng, chống tội phạm.
14. Sở Tư
pháp: Phối hợp với Công an tỉnh và các sở, ngành liên
quan tiếp tục rà soát, kiến nghị sửa đổi, bổ sung hệ thống pháp luật phù hợp và
đáp ứng yêu cầu thực tế phòng, chống tội phạm tại địa phương; phối hợp chặt chẽ
với Công an tỉnh và các sở, ngành liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật đến mọi vùng miền, mọi đối tượng trong xã hội,
đặc biệt tại địa bàn vùng sâu, vùng xa, người có quá khứ lầm lỗi hoặc liên quan
đến tội phạm.
15. Sở Khoa
học và Công nghệ: Phối hợp với các sở, ngành có liên
quan tổ chức nghiên cứu và phát triển công nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa học và
công nghệ để xây dựng giải pháp, hệ thống phòng, chống tội phạm sử dụng công
nghệ cao.
16. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn: Phối hợp với Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội, Ban Dân tộc, các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân
dân các địa phương xây dựng, triển khai thực hiện có hiệu quả các Chương trình,
kế hoạch, dự án phát triển nông, lâm, ngư nghiệp, xây dựng nông thôn mới,
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020; chuyển
đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi nhằm ổn định, nâng cao đời sống của đồng bào ở
các khu vực vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số.
Tăng cường kiểm
tra, xử lý vi phạm đối với các hành vi sử dụng chất cấm trong chăn nuôi, trồng
trọt; đảm bảo sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư phát triển nông thôn,
xóa đói giảm nghèo, chống tham nhũng, thất thoát, lãng phí. Phối hợp Công an tỉnh
tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện Tiêu chí số 19 trong Bộ Tiêu chí quốc
gia về xây dựng nông thôn mới.
17. Sở Tài
nguyên và Môi trường: Phối hợp với Công an tỉnh và các
sở, ngành liên quan phòng ngừa, phát hiện ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật
về an toàn thực phẩm, sử dụng hóa chất độc hại trong trồng trọt, chất cấm trong
chăn nuôi, xử lý chất thải công nghiệp, chất thải sinh hoạt gây ô nhiễm môi trường,
tình trạng khai thác trái phép khoáng sản, cát sỏi trên sông, biển.
18. Văn
phòng UBND tỉnh: Phối hợp với Công an tỉnh và các sở,
ngành thành viên giúp Ban Chỉ đạo tỉnh về phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ
quốc và phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra, đôn
đốc, theo dõi việc thực hiện Kế hoạch phòng, chống tội phạm; lồng ghép, phối hợp
thực hiện các chương trình, kế hoạch và sử dụng các nguồn lực cho công tác
phòng, chống tội phạm.
19. Các sở,
ngành khác: Trong phạm vi trách nhiệm, quyền hạn của
mình có trách nhiệm phối hợp với Công an tỉnh, các sở, ngành có liên quan xây dựng
kế hoạch tổ chức thực hiện Chương trình hành động số 07-NQ/TU, ngày 25/10/2016
của Ban Thường vụ Tỉnh ủy (khóa XIII) về thực hiện Kết luận số 05-KL/TW ngày
15/7/2016 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về việc tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chỉ
thị số 48-CT/TW của Bộ Chính trị (khóa X) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối
với công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới; Kế hoạch thực hiện Chiến
lược quốc gia phòng, chống tội phạm giai đoạn 2016-2025 và định hướng đến năm
2030 và Kế hoạch này tại sở, ngành. Quá trình tổ chức thực hiện cần phối hợp chặt
chẽ để thực hiện có hiệu quả các đề án phòng, chống tội phạm.
20. Đề nghị
Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân: tiếp tục thực
hiện có hiệu quả các Quy chế phối hợp công tác với các sở, ngành trong phối hợp
phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật. Đồng thời, phối hợp đẩy mạnh công
tác phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm, nhất là trong điều tra, truy tố, xét
xử các loại tội phạm bảo đảm kịp thời và nghiêm minh. Trong đó, tập trung vào
công tác dự báo để đưa ra các biện pháp phòng ngừa hữu hiệu, kịp thời phát hiện
và ngăn chặn các hành vi phạm tội giảm thiếu tối đa tác hại của tội phạm gây ra
cho xã hội. Phối hợp với các sở, ngành thực hiện các đề án trong kế hoạch này.
21. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Tham mưu Huyện
ủy, Thị ủy, Thành ủy ban hành Nghị quyết, chỉ thị để chỉ đạo thực hiện Chương trình
hành động số 07 -NQ/TU, ngày 25/10/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy (khóa XIII) về
thực hiện Kết luận số 05-KL/TW ngày 15/7/2016 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về
việc tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chỉ thị số 48-CT/TW của Bộ Chính trị (khóa X)
về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm trong
tình hình mới; định kỳ hàng năm xây dựng kế hoạch cụ thể triển khai thực hiện Kế
hoạch phòng, chống tội phạm.
- Cụ thể hóa
các nội dung, nhiệm vụ phòng, chống tội phạm trong Chương trình hành động số
07-NQ/TU, Kế hoạch phòng, chống tội phạm của UBND tỉnh vào Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội hàng năm và từng giai đoạn của địa phương; phải xác định rõ
công tác phòng, chống tội phạm là một trong những nhiệm vụ quan trọng, lâu dài
trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng của địa
phương.
- Phối hợp với
các sở, ngành liên quan triển khai thực hiện có hiệu quả các đề án của kế hoạch
này; lồng ghép với các chương trình, nguồn lực và các dự án do địa phương quản
lý; tổ chức huy động các nguồn lực của địa phương để bổ sung, hỗ trợ việc thực
hiện Kế hoạch.
- Người đứng đầu
Ủy ban nhân dân các cấp phải chịu trách nhiệm về tình hình tội phạm tại địa
phương, tăng cường kiểm tra, đôn đốc và thực hiện nghiêm túc nội dung quy định
về trách nhiệm của cán bộ, đảng viên đối với công tác phòng, chống tội phạm, xử
lý trách nhiệm liên đới của cán bộ, đảng viên đối với công tác phòng, chống tội
phạm được quy định tại mục 1, 2 phần II, Chương trình hành động số
07-NQ/TU, ngày 25/10/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
- Chỉ đạo nâng
cao hiệu quả phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, các mô hình tự quản, tự
phòng, góp phần bảo vệ an ninh, trật tự… củng cố, tạo niềm tin và nâng cao mức
độ hài lòng của người dân đối với tình hình an ninh, trật tự ở địa bàn dân cư.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Giao Ban Chỉ đạo tỉnh về phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc và
phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội có trách nhiệm giúp Chủ tịch UBND tỉnh chỉ
đạo thực hiện Kế hoạch này.
2. Các sở, ban, ngành, mặt trận, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện tốt các mục
tiêu, nhiệm vụ và nội dung trong Kế hoạch này; tiếp nhận và triển khai thực hiện
có hiệu quả các đề án khi có hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương. Định kỳ 06
tháng, 01 năm tổ chức đánh giá sơ kết, gửi báo cáo về Thường trực Ban Chỉ đạo tỉnh
(Công an tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh) để tập hợp báo cáo Trung ương theo quy định.
3. Công an tỉnh (Thường trực Ban Chỉ đạo) phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh,
các sở, ngành thành viên Ban Chỉ đạo giúp UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo tỉnh hướng dẫn,
kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch này; tham mưu UBND tỉnh,
Ban Chỉ đạo tỉnh tổ chức tổng kết việc thực hiện Kế hoạch phòng, chống tội phạm
đến năm 2020./.