ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH THANH HÓA
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1532/QĐ-UBND
|
Thanh Hóa,
ngày 11 tháng 5 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ BẢO TRỢ
TRẺ EM TỈNH THANH HÓA
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ
em ngày 15/6/2004;
Căn cứ Thông tư số 87/2008/TT-BTC ngày 08/10/2008
của Bộ Tài chính về hướng dẫn quản lý và sử dụng Quỹ Bảo trợ trẻ em;
Căn cứ Quyết định số 51/QĐ-UBND ngày
07/01/2009 của UBND tỉnh về việc kiện toàn Tổ chức Quỹ Bảo trợ trẻ em tỉnh
Thanh Hóa;
Căn cứ Quyết định số 2443/QĐ-UBND ngày
28/5/2016 của UBND tỉnh về việc kiện toàn Hội đồng Bảo trợ Quỹ Bảo trợ trẻ em tỉnh
Thanh Hóa;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội tại Tờ trình số 1295/TTr-SLĐTBXH ngày 26/4/2017 và của Giám đốc
Sở Tư pháp tại Công văn số 446/STP-XDVB ngày 07/4/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế tổ chức và
hoạt động của Quỹ Bảo trợ trẻ em tỉnh Thanh Hóa”.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và
thay thế Quyết định số 1355/QĐ-CT ngày 24/4/2003 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh
Hóa về việc phê duyệt “Quy chế tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo trợ trẻ em tỉnh
Thanh Hóa”.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở: Lao động
- Thương binh và Xã hội, Nội vụ; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, cá nhân có
liên quan; Chủ tịch Hội đồng Bảo trợ và Giám đốc Quỹ Bảo trợ trẻ em tỉnh chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Đăng Quyền
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ BẢO TRỢ TRẺ EM TỈNH
THANH HÓA
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1532/QĐ-UBND ngày 11 tháng 5 năm 2017 của
Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa)
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Địa vị pháp lý
1. Quỹ Bảo trợ trẻ em (Cơ
quan điều hành nghiệp vụ của Quỹ Bảo trợ trẻ em tỉnh Thanh Hóa) là đơn vị sự
nghiệp trực thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Thanh Hóa (sau đây gọi
là Quỹ BTTE).
Quỹ Bảo trợ trẻ em có tư
cách pháp nhân, có nguồn vốn đảm bảo hoạt động, có bảng cân đối kế toán riêng,
có con dấu, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước tỉnh Thanh Hóa và các ngân
hàng trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
2. Tên gọi: Quỹ Bảo trợ trẻ
em tỉnh Thanh Hóa. Tên giao dịch tiếng Anh: Thanh Hoa Fund for Children
Protection (THFCP).
3. Trụ sở của Quỹ Bảo trợ trẻ
em tỉnh đặt tại cơ quan Văn phòng Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh
Thanh Hóa.
Điều
2. Chức năng của Quỹ BTTE
Quỹ BTTE có chức năng tổ chức
các hoạt động huy động, vận động các tổ chức, cá nhân, các nhà hảo tâm trong và
ngoài nước tài trợ, hiến tặng, đóng góp bằng tiền hoặc hiện vật và tài trợ, hỗ
trợ tài chính và vật chất để thực hiện các nhiệm vụ bảo đảm quyền trẻ em trên địa
bàn tỉnh Thanh Hóa.
Điều
3. Tính chất và mục đích hoạt động
1. Quỹ BTTE hoạt động không
vì mục đích lợi nhuận, tôn trọng mục đích tài trợ, hiến tặng, đóng góp, phát
triển nguồn vốn, đảm bảo hoạt động và tự bù đắp chi phí quản lý.
2. Quỹ BTTE hoạt động nhằm
tài trợ, hỗ trợ các hoạt động bảo đảm quyền trẻ em; trong đó, đặc biệt ưu tiên
tài trợ, hỗ trợ cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn; trẻ em dân tộc, vùng
sâu, vùng xa, vùng khó khăn, vùng căn cứ cách mạng và vùng bị thiên tai, dịch bệnh.
3. Hoạt động của Quỹ BTTE nhằm
hỗ trợ, thúc đẩy hành động vì trẻ em phục vụ công tác bảo đảm quyền trẻ em trên
địa bàn tỉnh.
Điều 4.
Nguyên tắc tổ chức hoạt động của Quỹ BTTE
1. Tổ chức của Quỹ BTTE gồm
có Hội đồng Bảo trợ Quỹ Bảo trợ trẻ em tỉnh Thanh Hóa (sau đây gọi tắt là Hội đồng
Bảo trợ) và Quỹ BTTE.
2. Quỹ BTTE hoạt động dưới sự
bảo trợ của Hội đồng Bảo trợ.
3. Mọi hoạt động huy động, vận
động nguồn lực cho Quỹ BTTE và hoạt động tài trợ, hỗ trợ của Quỹ BTTE cho công
tác bảo đảm quyền trẻ em được thực hiện công khai, dân chủ và bình đẳng.
4. Quỹ BTTE hoạt động theo
cơ chế tài chính áp dụng đối với đơn vị sự nghiệp công lập có thu, hạch toán độc
lập, theo Quy chế được UBND tỉnh phê duyệt và các quy định khác của pháp luật
có liên quan.
5. Quỹ BTTE thực hiện mọi
khoản thu, chi công khai, minh bạch, đúng mục đích cho hoạt động bảo đảm quyền
trẻ em theo quy định của pháp luật.
Chương
II
TỔ CHỨC VÀ HOẠT
ĐỘNG CỦA QUỸ BẢO TRỢ TRẺ EM
MỤC I. Hội
đồng Bảo trợ Quỹ BTTE
Điều 5.
Hội đồng Bảo trợ
Hội đồng Bảo trợ gồm Chủ tịch,
Phó Chủ tịch và một số thành viên (Danh sách theo Quyết định số 2443/QĐ-UBND ngày
07/7/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc kiện toàn Hội đồng Bảo trợ Quỹ Bảo trợ
trẻ em).
Điều 6.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng Bảo trợ
1. Thông qua phương hướng và
kế hoạch hoạt động dài hạn, trung hạn và hàng năm của Quỹ BTTE trên cơ sở
chương trình, kế hoạch hành động quốc gia, các bộ, ngành và UBND tỉnh về bảo đảm
quyền trẻ em.
2. Bảo trợ và tham gia các
hoạt động tuyên truyền, vận động tài trợ nhằm phát triển nguồn vốn cho Quỹ
BTTE.
3. Quyết định các biện pháp
nhằm tăng nguồn vốn cho Quỹ BTTE.
Điều 7.
Chế độ làm việc của Hội đồng Bảo trợ
1. Hội đồng Bảo trợ làm việc
theo chế độ tập thể, biểu quyết theo đa số (trên 1/2 số thành viên Hội đồng Bảo
trợ đồng ý), Hội đồng Bảo trợ họp thường kỳ một năm 2 lần (lần 1 vào tuần thứ 4
của tháng 5 và lần 2 vào tuần thứ 4 của tháng 11 hàng năm), trường hợp cần thiết
có thể triệu tập họp bất thường theo quyết định của Ban Thường trực Hội đồng Bảo
trợ hoặc ít nhất 1/3 số thành viên Hội đồng Bảo trợ yêu cầu. Ban Thường trực Hội
đồng Bảo trợ chuẩn bị nội dung và quyết định triệu tập hội nghị.
2. Việc xử lý các vấn đề
liên quan đến hoạt động của Hội đồng Bảo trợ trong thời gian giữa các cuộc họp
thường kỳ do Giám đốc Quỹ BTTE (Ủy viên Thường trực Hội đồng Bảo trợ) tham mưu,
báo cáo Ban Thường trực Hội đồng Bảo trợ xem xét, quyết định.
3. Các thành viên Hội đồng Bảo
trợ tham dự các cuộc họp do Hội đồng Bảo trợ triệu tập, tham gia vận động nguồn
lực cho quỹ trong lĩnh vực công tác và do Hội đồng Bảo trợ phân công.
4. Trong trường hợp thành
viên Hội đồng Bảo trợ không có điều kiện tiếp tục tham gia hoạt động thì Chủ tịch
UBND tỉnh quyết định người thay thế theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội.
Mục II.
Nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Quỹ BTTE
Điều 8.
Tổ chức, bộ máy của Quỹ BTTE
Quỹ BTTE gồm: Giám đốc,
không quá 01 Phó Giám đốc và cán bộ, viên chức nằm trong tổng chỉ tiêu biên chế
của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Thanh Hóa.
Điều 9.
Nhiệm vụ chủ yếu của Quỹ BTTE
1. Tiếp nhận và nhận ủy thác
các nguồn vốn của Nhà nước, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để tạo nguồn vốn
hoạt động cho Quỹ BTTE; quản lý và sử dụng Quỹ BTTE đúng mục đích, đúng đối tượng,
có hiệu quả theo các quy định hiện hành của Nhà nước.
2. Tuyên truyền rộng rãi,
thường xuyên về mục đích, vai trò và ý nghĩa của Quỹ BTTE.
3. Đề ra kế hoạch và biện
pháp, giải pháp phát triển Quỹ BTTE; tổ chức thực hiện các hoạt động của Quỹ
BTTE.
4. Công bố các định hướng ưu
tiên, nội dung, yêu cầu, hình thức tài trợ và hỗ trợ; tổ chức thực hiện cấp
kinh phí, tài trợ, đồng tài trợ và hỗ trợ thực hiện các nhiệm vụ bảo đảm quyền
trẻ em trên địa bàn tỉnh.
5. Khai thác mọi tiềm năng,
tài chính trong và ngoài nước để tạo nguồn vốn cho Quỹ BTTE; lập các chương
trình, dự án, vận động sự tài trợ, hỗ trợ, hiến tặng, đóng góp của các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước.
6. Đồng tài trợ các dự án bảo
đảm quyền trẻ em phù hợp với chức năng, mục đích hoạt động của Quỹ BTTE với các
tổ chức tài chính trong và ngoài nước, Quỹ Bảo trợ trẻ em Việt Nam, các quỹ bảo
trợ trẻ em, quỹ bảo vệ trẻ em của ngành hoặc địa phương phục vụ cho các hoạt động
bảo đảm quyền trẻ em theo quy định của pháp luật.
7. Phối hợp với các cấp
chính quyền, các ngành liên quan, các địa phương, các đoàn thể, các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước tổ chức triển khai thực hiện các chương trình, dự án,
các hoạt động bảo đảm quyền trẻ em.
8. Gửi văn bản cho tổ chức,
cá nhân xác nhận việc tiếp nhận kinh phí, hiện vật tài trợ, đóng góp, hiến tặng
(Văn bản xác nhận việc tiếp nhận kinh phí cũng như hiện vật của Quỹ BTTE là những
chứng từ để thanh toán với tổ chức, cá nhân hỗ trợ, nhà tài trợ và các cơ quan
chức năng của Nhà nước).
9. Tham gia điều phối, quản
lý tài chính các chương trình, dự án trọng điểm về bảo đảm quyền trẻ em theo sự
phân công của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và quyết định của cấp
có thẩm quyền.
10. Định kỳ 6 tháng, hàng
năm, Quỹ BTTE có trách nhiệm lập báo cáo tình hình hoạt động, kết quả thu, chi
Quỹ BTTE báo cáo Hội đồng Bảo trợ và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
11. Thực hiện các nhiệm vụ
khác do Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phân công.
Điều
10. Quyền hạn
1. Tổ chức hoạt động phù hợp
với Quy chế này và các mục tiêu, nhiệm vụ được giao về đảm bảo quyền trẻ em.
2. Kiểm tra định kỳ và đột
xuất các đơn vị, đối tượng thụ hưởng sử dụng vốn của Quỹ BBTE trong việc triển
khai các hoạt động, nhiệm vụ đảm bảo quyền trẻ em. Quỹ BTTE có quyền rút vốn
vay, đình chỉ tài trợ hoặc hỗ trợ lãi suất vay đối với các chủ đầu tư vi phạm
cam kết với Quỹ BTTE hoặc vi phạm các quy định của Nhà nước và khởi kiện các chủ
đầu tư đó tới các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
3. Được mời các chuyên gia của
các sở, ngành và tổ chức liên quan tham gia Hội đồng thẩm định các hoạt động, nhiệm
vụ và dự án về bảo đảm quyền trẻ em để xin tài trợ hoặc xin hỗ trợ đầu tư và phục
vụ cho các hoạt động khác của Quỹ.
4. Được hưởng chế độ lương,
thưởng, phúc lợi theo quy định đối với đơn vị sự nghiệp công lập của Nhà nước.
5. Từ chối mọi yêu cầu của bất
cứ tổ chức hoặc cá nhân nào về việc cung cấp thông tin và các nguồn lực khác của
Quỹ BTTE nếu yêu cầu đó trái với quy định của pháp luật và Quy chế này.
6. Được trực tiếp quan hệ với
các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để kêu gọi, thu hút và tiếp nhận sự hỗ
trợ, tài trợ hoặc huy động vốn cho Quỹ BTTE.
7. Được cử cán bộ và nhân
viên của Quỹ BTTE ra nước ngoài công tác, học tập, tham quan, khảo sát theo
đúng quy định của pháp luật.
8. Quỹ BTTE được phép dùng
nguồn vốn nhàn rỗi của quỹ (không bao gồm nguồn ngân sách) để gửi tiết kiệm,
cho vay vốn ưu đãi, mua trái phiếu Chính phủ nhằm bảo tồn và phát triển nguồn vốn
của Quỹ BTTE phục vụ cho công tác đảm bảo quyền trẻ em trên địa bàn tỉnh.
Điều
11. Quản lý Quỹ BTTE
1. Quỹ BTTE chịu sự quản lý
trực tiếp của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Cơ cấu tổ chức, chức
năng, nhiệm vụ của các bộ phận giúp việc của Quỹ BTTE do Giám đốc Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội quyết định.
Điều
12. Giám đốc Quỹ BTTE
1. Giám đốc Quỹ BTTE là người
đại diện theo pháp luật của Quỹ BTTE, chịu sự quản lý và điều hành trực tiếp của
Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của
Giám đốc Quỹ BTTE: Chịu trách nhiệm trước Hội đồng Bảo trợ và Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội về việc tổ chức điều hành các hoạt động của Quỹ BTTE; giải
quyết những công việc hàng ngày và đột xuất của quỹ; chuẩn bị nội dung các cuộc
họp của Ban Thường trực và Hội đồng Bảo trợ thường kỳ hoặc đột xuất; chủ động đề
xuất các nội dung và biện pháp hoạt động và phát triển của Quỹ BTTE.
3. Giám đốc Quỹ BTTE quyết định
bộ phận chuyên môn của quỹ sau khi có ý kiến chấp thuận của Giám đốc Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội.
4. Giám đốc Quỹ BTTE được ký
hợp đồng công việc với cộng tác viên để thực hiện các nhiệm vụ của quỹ.
Chương
III
CÔNG TÁC KẾ
TOÁN, CHẾ ĐỘ THU - CHI CỦA QUỸ BTTE
Điều
13. Công tác kế toán, thống kê của Quỹ BTTE
1. Quỹ BTTE thực hiện công
tác tài chính, kế toán, thống kê theo đúng quy định của pháp luật về kế toán,
thống kê hiện hành; chấp hành các chế độ, quy định về hóa đơn, chứng từ kế toán
theo quy định của Bộ Tài chính.
Cho phép quyết toán kinh phí
xây dựng các công trình hỗ trợ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt hoặc gián tiếp cho
trẻ em hưởng lợi như: mua lại vật tư đã qua sử dụng, không phải sử dụng hóa đơn
tài chính theo quy định, việc quyết toán được căn cứ trên bản kê mua vật tư, có
xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã và ký nhận của đơn vị, đối tượng thụ hưởng.
2. Hàng năm, Quỹ BTTE lập dự
toán nguồn thu và dự kiến chi đối với hoạt động tài trợ, hỗ trợ, cho vay vốn ưu
đãi, mua trái phiếu Chính phủ và hoạt động quản lý Quỹ BTTE trình Chủ tịch Hội
đồng Bảo trợ phê duyệt.
3. Mở sổ theo dõi và thống
kê đầy đủ danh sách các cơ quan, tổ chức, cá nhân tài trợ, hiến tặng, đóng góp
cho Quỹ BTTE và danh sách những đơn vị, đối tượng thụ hưởng từ sự giúp đỡ, hỗ
trợ của Quỹ BTTE.
4. Lập và gửi các báo cáo
tài chính, quyết toán thu, chi định kỳ 6 tháng, năm cho thành viên Hội đồng Bảo
trợ.
5. Thực hiện chế độ công
khai tài chính theo quy định của pháp luật.
6. Chịu sự thanh tra, kiểm
tra, giám sát định kỳ hoặc đột xuất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về việc
thu, chi, quản lý và sử dụng Quỹ BTTE.
Điều
14. Nguồn thu của Quỹ BTTE
Nguồn thu thực hiện theo
đúng quy định tại Thông tư số 87/2008/TT-BTC ngày 08/10/2008 của Bộ Tài chính
hướng dẫn quản lý và sử dụng quỹ bảo trợ trẻ em.
- Thu từ đóng góp tự nguyện,
tài trợ hợp pháp bằng tiền, hiện vật, giấy tờ có giá, các quyền tài sản và các
loại tài sản khác của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước dưới hình thức ủng
hộ, hợp đồng tặng cho tài sản, hiến tặng, di chúc của người để lại tài sản hoặc
các hình thức khác vào quỹ phù hợp với quy định của pháp luật.
- Tiếp nhận tài trợ có mục
đích, có địa chỉ cụ thể để thực hiện theo ủy quyền của cơ quan, tổ chức, cá
nhân tài trợ.
- Kinh phí do ngân sách nhà
nước cấp, bao gồm:
+ Kinh phí thực hiện các nhiệm
vụ do cơ quan nhà nước giao;
+ Kinh phí hỗ trợ chi thường
xuyên theo định mức chi quản lý hành chính đối với số biên chế được cấp có thẩm
quyền giao làm nhiệm vụ quản lý quỹ;
+ Kinh phí thực hiện các dịch
vụ công, đề tài nghiên cứu khoa học, các chương trình mục tiêu quốc gia, dự án,
đề án do Nhà nước đặt hàng (nếu có).
+ Kinh phí đối ứng cho các dự
án viện trợ, tài trợ (nếu có).
- Thu từ lãi tiền gửi, lãi
trái phiếu Chính phủ (nếu có).
- Các khoản thu hợp pháp
khác (nếu có).
Điều
15. Nội dung chi của Quỹ BTTE
Nội dung chi quy định tại
Khoản 4 Điều 28 Nghị định số 71/2011/NĐ-CP và Thông tư số 87/2008/TT-BTC ngày
08/10/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý và sử dụng quỹ bảo trợ trẻ em.
1.1. Chi hỗ trợ cho trẻ em
có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn từ nguồn huy động đóng góp, tài trợ bao gồm:
- Hỗ trợ phục hồi chức năng
cho trẻ em bị khuyết tật như: phẫu thuật mắt, phẫu thuật vá môi hở hàm ếch, phẫu
thuật dị tật vận động, phẫu thuật tim…
- Hỗ trợ chi phí khám, chữa
bệnh, đi lại và tiền ăn cho trẻ em bị mắc các bệnh nặng, hiểm nghèo, bị tai nạn
thương tích chi phí điều trị cao;
- Hỗ trợ kinh phí học nghề: học
phí, tiền ăn, sách vở và đồ dùng học tập cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó
khăn có nhu cầu học nghề.
- Hỗ trợ học bổng, sách vở
và đồ dùng học tập cho học sinh thuộc gia đình nghèo, con thương binh, liệt sỹ,
con gia đình có công với cách mạng vượt khó học giỏi.
- Hỗ trợ xây dựng, sửa chữa,
cải tạo nâng cấp lớp mẫu giáo, trung tâm phục hồi chức năng, điểm vui chơi, giải
trí cho trẻ em ở các xã đặc biệt khó khăn miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng dân
tộc ít người, vùng căn cứ cách mạng.
- Hỗ trợ tổ chức các ngày lễ,
kỷ niệm cho trẻ em như: ngày quốc tế thiếu nhi 1/6, Tết trung thu, gặp mặt trẻ
em có hoàn cảnh khó khăn vượt khó.
- Hỗ trợ đột xuất cho trẻ em
vùng bị thiên tai, dịch bệnh.
- Hỗ trợ trẻ em nghèo học tại
các lớp học tình thương do các tổ chức, cá nhân tổ chức.
- Hỗ trợ trẻ em nghèo gặp
các tai nạn rủi ro khác.
- Hỗ trợ trẻ em có địa chỉ cụ
thể theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân tài trợ.
- Hỗ trợ cho các đối tượng
trẻ em khác phù hợp với tôn chỉ và mục đích của quỹ. Nội dung và mức chi cụ thể
cho các hỗ trợ nêu trên do Thủ trưởng cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội
quyết định theo đề nghị của Giám đốc Quỹ Bảo trợ trẻ em cùng cấp đảm bảo phù hợp
với tình hình thực tế và khả năng của quỹ. Đối với các khoản tài trợ đã được thỏa
thuận hoặc có văn bản ký kết giữa Quỹ Bảo trợ trẻ em với nhà tài trợ về nội
dung và mức chi thì thực hiện theo thỏa thuận hoặc văn bản đã ký kết.
1.2. Chi hoạt động quản lý
Quỹ Bảo trợ trẻ em:
a) Quỹ được trích tối đa 10%
(mười phần trăm) trên tổng số thu hàng năm của quỹ (trừ các khoản thu tài trợ
có địa chỉ cụ thể, tài trợ bằng hiện vật và hỗ trợ của ngân sách nhà nước) để
chi cho công tác quản lý quỹ. Căn cứ vào nguồn thu hàng năm, Bộ trưởng Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội (đối với Quỹ Bảo trợ trẻ em Việt Nam) và Giám đốc Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội (đối với Quỹ Bảo trợ trẻ em tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương) quyết định mức trích chi phí quản lý quỹ phù hợp với tình
hình hoạt động của quỹ.
b) Nội dung và mức chi quản
lý quỹ:
- Chi hoạt động thường xuyên
và không thường xuyên được thực hiện theo quy định hiện hành về nội dung chi đối
với đơn vị sự nghiệp công lập.
- Chi hoạt động nghiệp vụ đặc
thù của quỹ bao gồm:
+ Chi công tác tuyên truyền,
vận động để huy động nguồn tài trợ.
+ Chi cho các hoạt động liên
quan đến việc thực hiện các nhiệm vụ tiếp nhận, vận chuyển, phân phối tiền,
hàng tài trợ đến đối tượng (tiền thuê kho, bến bãi; chi phí đóng thùng, vận
chuyển hàng hóa; chi phí chuyển tiền; chi phí khác);
+ Chi cho việc khảo sát, lập
dự án và kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện các chương trình, dự
án hỗ trợ cho trẻ em.
+ Chi khen thưởng cho các
đơn vị, tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc vận động nguồn tài trợ và
đóng góp cho hoạt động của Quỹ Bảo trợ trẻ em.
+ Chi đặc thù khác có liên
quan đến hoạt động của quỹ.
Mức chi thực hiện theo chế độ,
định mức chi hiện hành của Nhà nước đối với đơn vị sự nghiệp công lập và Quy chế
chi tiêu nội bộ của Quỹ Bảo trợ trẻ em.
c) Quỹ Bảo trợ trẻ em được
thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đối với nguồn kinh phí quản lý quỹ theo quy định
hiện hành về chế độ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
1.3. Chi thực hiện các đề
tài nghiên cứu khoa học, các chương trình mục tiêu quốc gia, dự án, đề án do
Nhà nước đặt hàng, vốn đối ứng cho các dự án viện trợ, tài trợ theo các quy định
hiện hành của Nhà nước.
Chương
IV
KHEN THƯỞNG VÀ
KỶ LUẬT
Điều
16. Khen thưởng
Quỹ BTTE tỉnh phát hành “Thư
cảm ơn” hoặc có thể đề nghị Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Chủ
tịch UBND tỉnh xem xét, khen thưởng cho các tổ chức, cá nhân để nghi nhận công
lao của các tổ chức, cá nhân ủng hộ, góp phần xây dựng quỹ.
Điều
17. Kỷ luật
Mọi hành vi vi phạm trong việc
quản lý, sử dụng Quỹ BTTE sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.
Chương
V
DUY TRÌ VÀ PHÁT
TRIỂN NGUỒN VỐN CỦA QUỸ BTTE TỈNH
Điều
18. Duy trì nguồn vốn của Quỹ BTTE
1. Quỹ BTTE hàng năm trích
không quá 15% (mười lăm phần trăm) kinh phí vận động, huy động được trong năm để
làm nguồn vốn đảm bảo hoạt động cho năm sau.
2. Số dư của Quỹ BTTE cuối
năm trước, kể cả kinh phí do ngân sách Nhà nước cấp (nếu có) được chuyển sang
năm sau để hoạt động.
Điều
19. Phát triển Quỹ BTTE
1. Quỹ BTTE được phép dùng
tiền nhàn rỗi của quỹ (không bao gồm nguồn ngân sách Nhà nước) gửi tiết kiệm nhằm
bảo tồn nguồn quỹ, phục vụ cho công tác đảm bảo quyền trẻ em.
2. Quỹ BTTE được phép dùng vốn
nhàn rỗi của quỹ (không bao gồm nguồn ngân sách Nhà nước) để cho vay với lãi suất
ưu đãi nhằm phát triển nguồn quỹ hàng năm.
3. Quỹ BTTE được sử dụng vốn
nhàn rỗi (không bao gồm nguồn ngân sách Nhà nước) và có sự thỏa thuận của tổ chức,
cá nhân cung cấp vốn để mua trái phiếu Chính phủ theo quy định của pháp luật./.