ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NAM ĐỊNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
3053/QĐ-UBND
|
Nam
Định, ngày 23 tháng 12 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN VÙNG TỈNH NAM ĐỊNH ĐẾN
NĂM 2030
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NAM ĐỊNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày
18/6/2014;
Căn cứ Nghị định số 44/2015/NĐ-CP
ngày 06/5/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây
dựng;
Căn cứ Nghị định số 59/2007/NĐ-CP
ngày 09/4/2007 của Chính phủ về Quản lý chất thải rắn; Nghị định số
38/2015/NĐ-CP ngày 24/4/2015 của Chính phủ về quản lý chất thải và phế liệu;
Căn cứ Thông tư số 13/2007/TT-BXD
ngày 31/12/2007 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn một số điều của Nghị định số
59/2007/NĐ-CP ngày 09/4/2007 của Chính phủ về Quản lý chất thải rắn;
Xét đề nghị tại Tờ trình số
100/TTr-SXD ngày 05/12/2016 của Sở Xây dựng về việc
phê duyệt quy hoạch quản lý chất thải rắn vùng tỉnh Nam Định đến năm 2030.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt quy hoạch quản
lý chất thải rắn vùng tỉnh Nam Định đến năm 2030, với các nội dung sau:
1. Phạm vi quy hoạch:
Phạm vi lập quy hoạch quản lý chất thải
rắn vùng tỉnh Nam Định đến năm 2030 bao gồm ranh giới hành
chính của 10 huyện, thành phố của tỉnh Nam Định: thành phố Nam Định, các huyện:
Mỹ Lộc, Ý Yên, Vụ Bản, Nam Trực, Trực Ninh, Xuân Trường, Giao Thủy, Hải Hậu và
Nghĩa Hưng với tổng diện tích tự nhiên là 1.653 km2.
2. Quan điểm quy hoạch:
- Quản lý chất thải rắn là một trong
những ưu tiên của công tác bảo vệ môi trường tỉnh Nam Định, phải phù hợp với
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nam Định đến năm 2020, định
hướng đến năm 2030 và các quy hoạch khác, góp phần kiểm soát ô nhiễm, hướng tới
phát triển bền vững.
- Công tác quản lý chất thải rắn phải lấy phòng ngừa, giảm thiểu phát sinh và phân loại chất thải tại
nguồn là nhiệm vụ ưu tiên hàng đầu, tăng cường tái sử dụng,
tái chế để giảm khối lượng chất thải phải xử lý.
- Quản lý chất thải rắn là trách nhiệm
chung của cộng đồng dân cư, doanh nghiệp, chính quyền địa phương và đơn vị trực
tiếp thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn, trong đó Nhà nước có vai trò chủ
đạo đẩy mạnh xã hội hóa, huy động tối đa mọi nguồn lực và tăng cường đầu tư cho
công tác quản lý chất thải rắn.
- Quản lý chất thải rắn không khép
kín theo địa giới hành chính, đảm bảo sự tối ưu về kinh tế, kỹ thuật, an toàn về xã hội và môi trường, tuân thủ nguyên tắc “người gây
ô nhiễm phải trả tiền”.
3. Mục tiêu quy hoạch:
a. Mục tiêu tổng quát:
- Nâng cao hiệu quả quản lý chất thải rắn nhằm cải thiện chất lượng môi trường,
đảm bảo sức khỏe cộng đồng và phát triển
đô thị bền vững.
- Xây dựng hệ thống quản lý chất thải
rắn hiện đại, theo đó chất thải rắn được phân loại tại nguồn, thu gom, tái sử dụng,
tái chế và xử lý triệt để bằng những công nghệ tiên tiến
và phù hợp, hạn chế tối đa lượng chất thải phải chôn lấp nhằm tiết kiệm tài nguyên đất và hạn chế gây ô nhiễm môi trường. Chất thải
rắn nguy hại được quản lý và xử lý triệt để theo các phương thức phù hợp.
- Nâng cao nhận thức của cộng đồng về
quản lý tổng hợp chất thải rắn, hình thành lối sống thân thiện với môi trường. Thiết lập các điều kiện cần thiết về cơ sở
hạ tầng, tài chính và nguồn nhân lực cho quản lý tổng hợp
chất thải rắn.
b. Mục
tiêu cụ thể:
- Xây dựng, hoàn chỉnh hệ thống và
phương thức phân loại chất thải rắn tại nguồn, đảm bảo phù
hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của từng khu vực.
- Nâng cao năng lực, tăng cường trang
thiết bị thu gom, vận chuyển chất thải rắn cho các đô thị, khu công nghiệp và
điểm dân cư nông thôn.
- Xây dựng, hoàn chỉnh mạng lưới các
khu xử lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh, đảm bảo đáp ứng yêu cầu xử lý chất
thải rắn cho các đô thị, khu công nghiệp và các điểm dân cư nông thôn theo hướng tăng cường tái chế các
loại chất thải rắn, hạn chế chôn lấp, đảm bảo yêu cầu vệ sinh môi trường.
- Xây dựng và hoàn chỉnh hệ thống cơ
chế chính sách, bộ máy quản lý về chất thải rắn nhằm đẩy mạnh
hiệu quả quản lý nhà nước, nâng cao chất lượng thu gom, vận chuyển và xử lý chất
thải rắn của tỉnh.
- Giai đoạn đến năm 2020 đảm bảo:
+ 90% tổng lượng chất thải sinh hoạt
đô thị phát sinh được thu gom và xử lý đảm bảo môi trường, trong đó 70-80% chất
thải rắn sinh hoạt đô thị được xử lý bằng biện pháp hạn chế
chôn lấp (tái chế, tái sử dụng, đốt hoặc sản xuất phân hữu cơ).
+ 90% tổng lượng chất thải công nghiệp
thông thường và nguy hại phát sinh được thu gom và xử lý đảm bảo môi trường.
+ 100% lượng chất thải rắn y tế thông
thường và nguy hại phát sinh tại các cơ sở y tế, bệnh viện được thu gom và xử
lý đảm bảo môi trường.
+ 80% tổng lượng
chất thải xây dựng, bùn cặn phát sinh tại đô thị được thu gom xử lý, trong đó
50% được thu hồi để tái sử dụng hoặc tái chế.
+ 70% lượng chất thải rắn phát sinh tại
các điểm dân cư nông thôn và 80% lượng chất thải rắn phát sinh tại các làng nghề
được thu gom và xử lý đảm bảo môi trường.
- Giai đoạn đến năm 2030 đảm bảo:
+ 100% tổng lượng chất thải sinh hoạt
đô thị phát sinh được thu gom và xử lý đảm bảo môi trường, trong đó 90% được
tái chế, tái sử dụng, thu hồi năng lượng hoặc sản xuất phân hữu cơ.
+ 100% tổng khối lượng chất thải công nghiệp không nguy hại và nguy hại phát sinh được
thu gom và xử lý đảm bảo môi trường.
+ 90% tổng lượng
chất thải xây dựng, bùn cặn phát sinh tại đô thị được thu gom xử lý, trong đó
60% được thu hồi để tái sử dụng hoặc tái chế.
+ 90% lượng chất thải rắn phát sinh tại
các điểm dân cư nông thôn và 100% lượng chất thải rắn phát sinh tại các làng
nghề được thu gom và xử lý đảm bảo môi trường.
4. Nội dung quy hoạch:
a. Dự báo khối lượng chất thải rắn phát sinh:
Đến năm 2020: Tổng khối lượng chất thải
rắn phát sinh khoảng 1.750 tấn/ngày, trong đó chất thải rắn sinh hoạt: 1.130 tấn/ngày;
chất thải rắn công nghiệp: 330 tấn/ngày; chất thải rắn y tế: 9 tấn/ngày và chất
thải rắn xây dựng, bùn cặn: 280 tấn/ngày.
Đến năm 2025: Tổng
khối lượng chất thải rắn phát sinh khoảng 2.710 tấn/ngày, trong đó chất thải rắn
sinh hoạt: 1.610 tấn/ngày; chất thải rắn công nghiệp: 610 tấn/ngày; chất thải
rắn y tế: 10 tấn/ngày và chất thải rắn xây dựng: 480 tấn/ngày.
Đến năm 2030: Tổng
khối lượng chất thải rắn phát sinh khoảng 3.690 tấn/ngày, trong đó chất thải rắn
sinh hoạt: 1.870 tấn/ngày; chất thải rắn công nghiệp: 1.230 tấn/ngày; chất thải
rắn y tế: 11 tấn/ngày và chất thải rắn xây dựng, bùn cặn:
580 tấn/ngày.
(Chi tiết tại Phụ lục 1 kèm theo
Quyết định này)
b. Công nghệ xử lý chất thải rắn:
- Công nghệ xử lý chất thải rắn sinh
hoạt, xây dựng, bùn cặn:
Căn cứ điều kiện cụ thể của địa
phương để áp dụng các công nghệ xử lý chất thải rắn phù hợp, ưu tiên áp dụng
công nghệ trong nước đạt tiêu chuẩn, các công nghệ nước ngoài phù hợp với điều
kiện kinh tế, có hiệu quả tốt, an toàn đối với môi trường:
+ Thu hồi, tái chế: Áp dụng đối với
các loại rác còn giá trị sử dụng sau khi được xử lý về mặt kỹ thuật;
+ Đốt thông thường,
đốt có thu hồi năng lượng: Áp dụng đối với nhiên liệu chế biến từ rác thải và
các loại rác có độ ẩm thấp, dễ cháy và độc hại;
+ Ủ sinh học: Áp dụng đối với khu vực
có diện tích chôn lấp nhỏ và lượng chất thải rắn hữu cơ lớn;
+ Chôn lấp hợp vệ sinh: Áp dụng đối với
các loại chất thải rắn sinh hoạt, xây dựng không nguy hại và các thành phần bị thải loại bỏ từ các công nghệ xử lý khác, tại khu vực có diện tích
đất lớn.
- Công nghệ xử lý chất thải rắn công
nghiệp và y tế:
Để xử lý triệt để chất thải rắn công
nghiệp và y tế, đặc biệt là chất thải nguy hại, cần xử lý tập trung kết hợp nhiều quy trình công nghệ khác nhau:
+ Các công nghệ phụ trợ xử lý chất thải
rắn công nghiệp thông thường và nguy hại bao gồm: phân loại, thu hồi, tái chế,
xử lý cơ học, xử lý hóa - lý;
+ Công nghệ khử khuẩn xử lý chất thải
rắn y tế bị nhiễm khuẩn;
+ Đốt: Xử lý chất thải rắn y tế nguy
hại và một số chất thải rắn công nghiệp nguy hại (dạng hữu cơ);
+ Chôn lấp an toàn: Chất thải rắn
công nghiệp và y tế thông thường; chất thải rắn công nghiệp nguy hại không xử
lý được bằng các phương pháp khác và tro đốt chất thải rắn y tế, chất thải rắn công nghiệp nguy hại sau khi cố định
và hóa rắn.
c. Quy hoạch vị trí các khu xử lý
chất thải rắn tập trung:
- Quy hoạch khu xử lý chất thải rắn
vùng tỉnh: Khu xử lý Lộc Hòa, thành phố Nam Định, diện
tích 35,5 ha, xử lý chất thải rắn công nghiệp nguy hại
toàn tỉnh Nam Định, xử lý chất thải rắn thông thường cho thành phố Nam Định.
- Quy hoạch khu xử lý chất thải rắn
vùng huyện, liên huyện: Xử lý chất thải rắn sinh hoạt, y tế,
xây dựng và bùn cặn, gồm 13 khu xử lý: Nam Toàn, Mỹ Thắng (thành phố Nam Định mở
rộng); Yên Minh (huyện Ý Yên); Việt Hùng-Liêm Hải (huyện Trực Ninh); Giao Châu
(huyện Giao Thủy); Nghĩa Thái, Rạng Đông (huyện Nghĩa Hưng); Minh Tân, Thành Lợi,
Liên Bảo (huyện Vụ Bản); Nam Dương (huyện Nam Trực).
- Quy hoạch các cơ sở xử lý chất thải
rắn phân tán: Chôn lấp hợp vệ sinh và đốt giảm thể tích chất thải rắn cho một số
thị trấn, trung tâm cụm xã trong giai
đoạn từ nay đến năm 2020, gồm các bãi rác và lò đốt đã được đầu tư thiết kế hợp
vệ sinh.
(Chi tiết tại Phụ lục 2 kèm theo
Quyết định này)
d. Phương thức thu gom, vận chuyển
chất thải rắn:
- Phương thức thu gom, vận chuyển CTR
sinh hoạt, xây dựng, bùn cặn:
+ Thu gom, vận chuyển trực tiếp: Các
phương tiện thu gom cỡ nhỏ sẽ thu gom chất thải tại các
khu vực và vận chuyển thẳng đến địa điểm xử lý cuối cùng.
+ Thu gom, vận chuyển trung chuyển:
Phương tiện thu gom cỡ nhỏ thu gom chất thải tại các khu vực và vận chuyển đến
trạm trung chuyển/điểm tập kết. Ở trạm trung chuyển/điểm tập kết, chất thải rắn
được chuyển vào các thiết bị thu gom cỡ lớn, sau đó được vận
chuyển đến địa điểm xử lý cuối cùng bằng xe tải cỡ lớn.
+ Thu gom, vận chuyển tại các khu dân
cư nông thôn: Tại các xã có điều kiện giao thông thuận lợi, mỗi thôn lớn hoặc
2-3 thôn nhỏ bố trí 1 điểm tập kết rác để vận chuyển tập trung đến khu xử lý của huyện. Tại một số xã có điều kiện vận chuyển tập trung khó khăn thì có thể xây dựng các cơ sở xử lý
phân tán ở quy mô cấp xã. Ở các cơ sở xử lý cấp xã cần hạn chế tối đa lượng CTR phải chôn lấp. Không xây dựng các bãi chôn lấp ở cấp
thôn.
- Phương thức thu gom, vận chuyển CTR
công nghiệp, y tế: Sử dụng hai phương thức thu gom, vận chuyển:
+ Thu gom, vận chuyển sơ cấp: Các cơ
sở công nghiệp, y tế tự chịu trách nhiệm hoặc thuê các đơn vị có chức năng thu
gom, phân loại và vận chuyển các loại CTR đến trạm trung chuyển hoặc cơ sở xử
lý.
+ Thu gom, vận chuyển thứ cấp: CTR
công nghiệp, y tế sẽ do đơn vị chuyên trách thu gom, vận chuyển từ các trạm trung chuyển đến cơ sở xử lý chất thải
rắn công nghiệp. Các cơ sở sản xuất công nghiệp có trách
nhiệm ký hợp đồng với đơn vị này để thu gom, vận chuyển và
xử lý CTR công nghiệp.
5. Các giải pháp chủ yếu thực hiện
Quy hoạch:
- Tổ chức rà soát, hoàn thiện hệ thống
văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh về CTR.
- Tiếp tục nâng cao hiệu quả hoạt động
của doanh nghiệp hoạt động dịch vụ với mục tiêu nâng cao chất lượng, hiệu quả của
công tác thu gom, vận chuyển và xử lý CTR, quản lý CTR không theo địa giới hành
chính.
- Đẩy mạnh xã hội hóa, khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư, tham gia hoạt động thu gom, vận
chuyển, xử lý CTR; tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh,
bình đẳng giữa các đơn vị cung cấp dịch vụ theo cơ chế đấu thầu.
- Ưu tiên phân bố hợp lý nguồn vốn
ngân sách, vốn ODA hoặc các nguồn vay dài hạn với lãi suất
ưu đãi cho các dự án quản lý CTR, đầu tư trang thiết bị và xây dựng các khu xử
lý CTR.
- Đẩy mạnh huy động các nguồn vốn đầu
tư, xây dựng chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư
phát triển lĩnh vực thu gom, vận chuyển, xử lý CTR. Mở rộng
các hình thức liên doanh, liên kết nhiều thành phần kinh tế cùng tham gia góp vốn. Khuyến khích các doanh nghiệp môi trường
đô thị sử dụng vốn tự có, vốn tín dụng để đầu tư đổi mới công nghệ thiết bị.
Tăng cường thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực quản lý CTR.
- Áp dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến,
đổi mới công nghệ, lựa chọn công nghệ phù hợp, ưu tiên các dự án đầu tư xử lý
CTR theo công nghệ tái chế, thu hồi vật liệu, năng lượng, hạn chế chôn lấp, có quy mô tập trung, phục vụ liên huyện, liên đô thị. Hạn chế các dự
án đầu tư xử lý CTR bằng công nghệ chôn lấp, đầu tư không
đồng bộ.
- Tăng cường công tác đào tạo nguồn
nhân lực cho lĩnh vực thu gom, vận chuyển, xử lý CTR, chú trọng đào tạo cán bộ
kỹ thuật, cán bộ quản lý, công nhân kỹ thuật lành nghề bằng
nhiều hình thức thích hợp.
6. Lộ trình thực hiện quy hoạch:
a. Giai đoạn đến năm 2020:
- Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật,
cơ chế chính sách quản lý chất thải rắn theo hướng xã hội hóa, khuyến khích sự
tham gia của cộng đồng trong việc thu gom, vận chuyển và xử lý CTR.
- Tổ chức hoạt động tuyên truyền, vận
động nhằm nâng cao nhận thức của nhân dân, doanh nghiệp về công tác quản lý CTR
và giữ vệ sinh môi trường; vận động sự tham gia của cộng đồng dân cư, doanh
nghiệp trong thực hiện phân loại CTR từ nguồn (từ các hộ gia đình, từ các cơ
quan, xí nghiệp...), thí điểm thực hiện phân loại tại nguồn.
- Tiếp tục tăng cường năng lực, nâng
cao hiệu quả hoạt động các công ty môi trường đô thị trên địa bàn tỉnh, mở rộng
mạng lưới cung cấp dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý CTR; tổ chức, sắp xếp,
tăng cường năng lực các xí nghiệp hoặc tổ, đội vệ sinh môi trường từ cấp huyện đến cấp xã, thôn.
- Hoàn thành công tác chuẩn bị đầu tư
và triển khai đầu tư xây dựng theo giai đoạn một số khu xử lý CTR.
b. Giai đoạn 2020 - 2025:
- Nhân rộng và triển khai các dự án
thu gom, phân loại chất thải rắn tại nguồn (tập trung tại các đô thị cấp tỉnh)
song song chương trình vận động cộng đồng cùng tham gia.
- Xã hội hóa rộng rãi công tác thu
gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn.
- Tiếp tục triển khai đầu tư xây dựng theo giai đoạn các khu xử lý CTR vùng tỉnh, vùng huyện và
liên huyện.
- Tiếp tục tuyên truyền, nâng cao nhận
thức của nhân dân, doanh nghiệp về công tác quản lý CTR và bảo vệ môi trường.
c. Giai đoạn 2025 - 2030:
- Triển khai thực hiện phân loại CTR
rắn tại nguồn trên phạm vi toàn tỉnh.
- Hoàn thành các dự án tăng cường
năng lực thu gom, vận chuyển chất thải rắn.
- Hoàn thành đầu tư xây dựng các khu
xử lý CTR trong tỉnh.
- Tiếp tục tuyên truyền, nâng cao nhận
thức của nhân dân, doanh nghiệp về công tác quản lý CTR và bảo vệ môi trường.
7. Nguồn vốn thực hiện quy hoạch:
Nguồn vốn để thực hiện quy hoạch quản
lý chất thải rắn vùng tỉnh Nam Định đến năm 2025 bao gồm:
- Vốn ngân sách;
- Vốn ODA, vốn tài trợ nước ngoài;
- Vốn tín dụng đầu
tư;
- Vốn từ các nhà đầu tư trong, ngoài
nước;
- Các nguồn vốn hợp pháp khác.
Điều 2. Tổ chức thực hiện:
1. Sở Xây dựng:
- Tổ chức công bố quy hoạch và hướng
dẫn các Sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
và các đơn vị có liên quan triển khai thực hiện quy hoạch đảm bảo tiến độ, mục
tiêu đề ra.
- Chủ trì tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
chỉ đạo thực hiện quy hoạch và là đầu mối phối hợp với các Sở, ngành địa phương
xây dựng kế hoạch hàng năm thực hiện quy hoạch này.
- Chủ trì phối hợp với các sở, ngành
có liên quan xây dựng Quy chế quản lý CTR cho toàn tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt làm cơ sở cho quản lý nhà nước.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban,
ngành, địa phương hướng dẫn, kiểm tra đột xuất và định kỳ hàng quý, năm về chất
lượng thu gom, vận chuyển, xử lý CTR trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp
luật.
- Nghiên cứu, đề xuất các dự án tăng
cường năng lực thu gom, vận chuyển chất thải rắn; các dự án đầu tư xây dựng khu
xử lý CTR vùng tỉnh, vùng huyện, liên huyện, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, quyết định.
- Định kỳ tổng hợp tình hình thu gom,
vận chuyển, xử lý CTR trên địa bàn, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Xây dựng
theo quy định.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Hướng dẫn các doanh nghiệp, thực hiện
việc xin giao đất làm dự án thu gom, vận chuyển, xử lý CTR theo quy định.
- Trong phạm vi, chức năng nhiệm vụ
được giao, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra đối với hoạt động thu gom, vận
chuyển, xử lý CTR nhằm bảo đảm vệ sinh môi trường và phát triển bền vững.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Hướng dẫn việc cấp chứng nhận đầu
tư cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu đầu tư thu gom, vận chuyển, xử lý CTR
trên cơ sở Quy hoạch quản lý CTR được phê duyệt.
- Chủ trì, phối hợp với Sở, ngành
liên quan xây dựng chính sách khuyến khích và ưu đãi đầu tư cho các tổ chức
tham gia thu gom, vận chuyển, xử lý CTR trên địa bàn toàn
tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với Sở, ngành
liên quan trình UBND tỉnh ban hành Quy chế đấu thầu hoặc đặt hàng dịch vụ thu
gom, vận chuyển, xử lý CTR trên địa bàn toàn tỉnh.
- Đề xuất bố trí vốn ngân sách cho các
dự án, chương trình, kế hoạch quản lý CTR đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
4. Sở Công Thương:
- Chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về
CTR công nghiệp, làng nghề trên địa bàn tỉnh.
- Hướng dẫn việc thu gom, vận chuyển,
xử lý CTR nguy hại có xuất xứ từ sản xuất công nghiệp.
5. Sở Khoa học và Công nghệ:
Chủ trì phối hợp cùng với các ngành
chức năng thẩm định công nghệ của các dự án đầu tư thu gom, vận chuyển, xử lý CTR trên địa bàn tỉnh.
6. Sở Tài chính:
Chủ trì thẩm định, trình Ủy ban nhân dân
tỉnh phê duyệt khung giá dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý CTR trên địa bàn
tỉnh.
7. Ủy ban nhân dân các địa phương:
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ
biến pháp luật về thu gom, vận chuyển, xử lý CTR.
- Tổ chức quản lý, giám sát các doanh
nghiệp thu gom, vận chuyển, xử lý CTR trên địa bàn theo các quy định của pháp
luật.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra các hoạt động thu gom, vận chuyển, xử lý CTR, phát hiện và xử lý kịp thời
các vi phạm trong việc thu gom, vận chuyển, xử lý CTR trên địa bàn.
- Đề xuất vị trí cụ thể các Khu xử lý
CTR vùng tỉnh, vùng huyện, liên huyện đặt tại địa phương
mình.
- Xây dựng giá dịch vụ thu gom, xử lý
CTR trên địa bàn của mình, đề nghị Sở Tài chính thẩm định, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt.
8. Tổ chức, cá nhân tham gia vào các
lĩnh vực thu gom, vận chuyển, xử lý CTR.
- Thực hiện nghiêm túc các quy định
pháp luật liên quan đến hoạt động thu gom, vận chuyển, xử lý CTR.
- Áp dụng tiến bộ khoa học và công
nghệ để nâng cao chất lượng, hiệu quả trong thu gom, vận chuyển, xử lý CTR.
- Đầu tư cải tạo phục hồi môi trường
sau khi kết thúc thực hiện dự án theo quy định.
Điều 3. - Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký;
- Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng
các sở, ban, ngành của tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Nam Định và các
tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Xây dựng;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Đ/c Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các đ/c PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Công báo tỉnh, Website tỉnh;
- Lưu: Vp1, Vp5.
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC
Ngô Gia Tự
|
PHỤ LỤC 1
DỰ BÁO TỔNG LƯỢNG CHẤT THẢI RẮN CÁC LOẠI
TẠI CÁC HUYỆN, THÀNH PHỐ TỈNH NAM ĐỊNH
(Kèm theo Quyết định số: 3053/QĐ-UBND ngày 23/12/2016 của UBND tỉnh Nam Định
TT
|
Tên
huyện/thành phố
|
Lượng chất thải rắn dự báo (tấn/ngày)
|
Năm
2020
|
Năm
2025
|
Năm
2030
|
1
|
TP Nam Định (mở rộng)
|
622
|
1.149
|
1.434
|
2
|
Huyện Xuân Trường
|
117
|
175
|
262
|
3
|
Huyện Giao Thủy
|
135
|
162
|
186
|
4
|
Huyện Ý Yên
|
155
|
238
|
353
|
5
|
Huyện Vụ Bản
|
98
|
128
|
203
|
6
|
Huyện Hải Hậu
|
214
|
293
|
436
|
7
|
Huyện Trực Ninh
|
130
|
166
|
219
|
8
|
Huyện Nam Trực
|
100
|
116
|
152
|
9
|
Huyện Nghĩa Hưng
|
181
|
284
|
444
|
Tổng
|
1.750
|
2.710
|
3.690
|