ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
424/KH-UBND
|
Bắc
Ninh, ngày 21 tháng 12 năm 2017
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU Y TẾ - DÂN SỐ GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Nghị quyết số 73/NQ-CP ngày
26/8/2016 của Chính phủ phê duyệt chủ trương đầu tư các Chương trình mục tiêu
giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 1125/QĐ - TTg
ngày 31/7/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Chương trình mục tiêu
Y tế - Dân số giai đoạn 2016 - 2020;
UBND tỉnh Bắc Ninh xây dựng Kế hoạch
thực hiện Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn
tỉnh với những nội dung sau:
A. MỤC TIÊU
I. Mục tiêu tổng
quát
Chủ động phòng, chống dịch bệnh, phát
hiện sớm, kịp thời khống chế không để dịch lớn xảy ra. Giảm tỷ lệ mắc, tỷ lệ tử
vong một số bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, khống chế tốc độ gia tăng các bệnh
không lây nhiễm phổ biến, bệnh tật lứa tuổi học đường bảo đảm sức khỏe cộng đồng.
Nâng cao năng lực quản lý, kiểm soát an toàn thực phẩm. Bảo đảm cung cấp máu,
an toàn truyền máu và phòng, chống hiệu quả một số bệnh lý huyết học. Khống chế
và giảm tỷ lệ nhiễm HIV/AIDS trong cộng đồng để giảm tác động của HIV/AIDS đối
với sự phát triển kinh tế - xã hội. Duy trì mức sinh thay thế, hạn chế tốc độ
tăng tỷ số giới tính khi sinh, cải thiện tình trạng dinh dưỡng, nâng cao chất
lượng dân số và chăm sóc sức khỏe người cao tuổi. Tăng cường công tác kết hợp
quân dân y trong chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân.
II. Mục tiêu cụ thể
1. Chủ động phòng chống một số dịch bệnh,
phát hiện dịch sớm, kịp thời khống chế, không để dịch lớn xảy ra. Giảm tỷ lệ mắc,
tỷ lệ chết do một số bệnh xã hội, bệnh dịch nguy hiểm. Khống chế tốc độ gia
tăng các bệnh không lây nhiễm phổ biến, bệnh, tật lứa tuổi học đường.
2. Giữ vững các kết quả đã đạt được
tiến tới khống chế và loại trừ một số bệnh có vắc xin phòng ngừa; củng cố và nâng
cao chất lượng hệ thống tiêm chủng.
3. Chủ động duy trì mức sinh thay thế,
nâng cao chất lượng dân số về thể chất nhằm đáp ứng nguồn nhân lực chất lượng
cao phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và sự phát triển nhanh, bền
vững của tỉnh; khống chế tốc độ gia tăng tỷ số giới tính khi sinh. Củng cố,
phát triển hệ thống và nâng cao chất lượng dịch vụ phục hồi chức năng cho người
khuyết tật dựa vào cộng đồng; quản lý, chăm sóc sức khỏe người cao tuổi. Giảm tử
vong và tình trạng suy dinh dưỡng ở bà mẹ, trẻ em.
4. Kiểm soát an toàn thực phẩm trong
toàn bộ chuỗi cung cấp thực phẩm được thiết lập, phát huy hiệu quả, chủ động
trong việc bảo vệ sức khỏe và quyền lợi người tiêu dùng.
5. Khống chế tỷ lệ nhiễm HIV/AIDS
trong cộng đồng dân cư dưới 0,3% vào năm 2020; giảm số người nhiễm HIV mới, số
người chuyển sang AIDS và số người tử vong do HIV/AIDS hàng năm.
6. Bảo đảm cung cấp máu, an toàn truyền
máu và phòng, chống hiệu quả một số bệnh lý huyết học.
7. Tăng cường khả năng đáp ứng của
ngành y tế trong các tình huống khẩn cấp.
8. Theo dõi, kiểm tra, giám sát đánh
giá bảo đảm thực hiện Chương trình hiệu quả. Triển khai các hoạt động truyền
thông y tế, chủ động góp phần phòng, chống bệnh tật nâng cao sức khỏe người dân
và cộng đồng.
III. Một số chỉ
tiêu cụ thể đến năm 2020
1. Dự án 1: Phòng, chống một số bệnh
truyền nhiễm nguy hiểm và các bệnh không lây nhiễm phổ biến:
- Giảm tỷ lệ mắc bệnh lao dưới
85/100.000 dân;
- Duy trì 100% bệnh nhân phong dị
hình tàn tật được chăm sóc y tế, trong đó 90% bệnh nhân tàn tật nặng được phục
hồi chức năng, hòa nhập cộng đồng. 70% số huyện, thị xã, thành phố đạt 4 tiêu
chuẩn loại trừ bệnh phong tuyến huyện;
- Giảm tỷ lệ mắc sốt rét/1.000 dân
<0,08; không để tử vong do sốt rét.
- Giảm 8% tỷ lệ mắc sốt xuất huyết
trung bình/100.000 dân giai đoạn 2016 - 2020 so với trung bình giai đoạn 2011 -
2015. Không để tử vong do sốt xuất huyết.
- 100% xã, phường, thị trấn quản lý bệnh
nhân tâm thần phân liệt; 100% xã, phường, thị trấn quản lý bệnh nhân động kinh
và 20,6% số xã, phường, thị trấn quản lý bệnh nhân rối loạn trầm cảm. Quản lý,
điều trị và phục hồi chức năng tại cộng đồng cho 100% số bệnh nhân tại các xã,
phường, thị trấn đã được triển khai;
- 20% số người mắc ung thư khoang miệng,
vú, cổ tử cung, đại trực tràng được phát hiện ở giai đoạn sớm; 80% cán bộ y tế
hoạt động trong dự án được đào tạo nâng cao nghiệp vụ về phòng chống ung thư;
- 50% số người bị tăng huyết áp được
phát hiện sớm; 40% số người phát hiện bệnh được quản lý, điều trị theo hướng dẫn
chuyên môn;
- 45% số người bệnh đái tháo đường được
phát hiện, trong đó 45% được quản lý, điều trị. Khống chế tỷ lệ tiền đái tháo
đường < 20% ở người 30 - 69 tuổi và khống chế tỷ lệ đái tháo đường < 8% ở
người 30 - 69 tuổi;
- Giảm tỷ lệ bướu cổ trẻ em từ 8 - 10
tuổi <5%;
- 40% số người mắc bệnh phổi tắc nghẽn
mạn tính được phát hiện ở giai đoạn sớm trước khi có biến chứng; 70% số người
đã phát hiện bệnh được điều trị theo hướng dẫn chuyên môn;
- 50% số người bệnh hen phế quản được
phát hiện và điều trị ở giai đoạn sớm trước khi có biến chứng; 70% số người bệnh
hen phế quản được điều trị: đạt kiểm soát hen, trong đó 20% đạt kiểm soát hoàn
toàn;
- Giảm ít nhất 30% tỷ lệ mắc mới các
bệnh tật ở trẻ mầm non, học sinh phổ thông như: Cận thị, cong vẹo cột sống, thừa
cân, béo phì, bệnh răng miệng, rối loạn tâm thần học đường so với tỷ lệ mắc mới
năm 2015. Trên 90% số trẻ mầm non, học sinh phổ thông được sàng lọc, tư vấn điều
trị cận thị, cong vẹo cột sống, thừa cân béo phì, bệnh răng miệng, rối loạn tâm
thần học đường;
2. Dự án 2: Tiêm chủng mở rộng:
- Bảo đảm tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ cho
trẻ em dưới 1 tuổi hàng năm đạt trên 98%;
- Duy trì thành quả thanh toán bại liệt,
loại trừ uốn ván sơ sinh, tiến tới loại trừ bệnh sởi và triển khai các vắc xin
mới theo kế hoạch của Trung ương.
3. Dự án 3: Dân số và phát triển:
- Tỷ lệ sử dụng biện pháp tránh thai
hiện đại đạt 70,1%;
- Nâng tỷ lệ bà mẹ mang thai được
sàng lọc trước sinh lên 50%, tỷ lệ trẻ em mới sinh được sàng lọc sơ sinh lên
80%;
- Khống chế tốc độ gia tăng tỷ số giới
tính khi sinh, phấn đấu đến năm 2020 tỷ số giới tính khi sinh không quá 115 trẻ
sơ sinh trai/100 trẻ sơ sinh gái;
- Giảm 20% số người chưa thành niên,
thanh niên có thai ngoài ý muốn;
- 80% người khuyết tật có nhu cầu được
tiếp cận với dịch vụ phục hồi chức năng phù hợp; 60% trẻ em khuyết tật dưới 6
tuổi được phát hiện, can thiệp sớm;
- Tối thiểu 50% người cao tuổi được
chăm sóc dự phòng toàn diện, khám sức khỏe định kỳ, được điều trị kịp thời tại
các cơ sở y tế;
- Giảm tỷ suất chết trẻ em dưới 1 tuổi
xuống còn 12%o;
- Giảm tỷ suất chết mẹ xuống còn
16/100.000 trẻ đẻ sống;
- Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị
suy dinh dưỡng thể nhẹ cân < 9,6%;
- Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị
suy dinh dưỡng thể thấp còi < 21,7%;
- Tiếp tục cải thiện tình trạng thiếu
vi chất dinh dưỡng ở phụ nữ mang thai, phụ nữ tuổi sinh đẻ và ở trẻ em dưới 5
tuổi.
4. Dự án 4: An toàn thực phẩm:
- Giảm 35% số vụ ngộ độc thực phẩm tập
thể từ 30 người mắc/vụ trung bình giai đoạn 2016 - 2020 so với trung bình giai
đoạn 2011 -2015 (không có ngộ độc thực phẩm đông người mắc); tỷ lệ mắc ngộ độc
thực phẩm cấp tính trong vụ ngộ độc được ghi nhận dưới 7 người/100.000 dân;
- 100% Phòng kiểm nghiệm thực phẩm của
các đơn vị tuyến tỉnh, ít nhất 01 phòng kiểm nghiệm tuyến huyện đạt chuẩn TCVN
ISO/IEC 17025:2005;
- 100% người sản xuất, chế biến, kinh
doanh thực phẩm; người tiêu dùng; người quản lý được cập nhật kiến thức về an
toàn thực phẩm;
- Tỷ lệ mẫu vượt mức cho phép/tổng số
mẫu được kiểm tra an toàn thực phẩm trong các chương trình giám sát về an toàn
thực phẩm nông sản <6%;
- Tỷ lệ mẫu vượt mức cho phép/tổng số
mẫu được kiểm tra an toàn thực phẩm trong các chương trình giám sát về an toàn
thực phẩm thủy sản <4%;
- Có ít nhất 01 mô hình chợ bảo đảm
an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh.
5. Dự án 5: Phòng, chống HIV/AIDS
- Số trường hợp nhiễm mới HIV do lây
nhiễm qua đường tiêm chích ma túy giảm 25%, do lây nhiễm qua đường tình dục giảm
20%, so với năm 2015;
- 90% số người nhiễm HIV trong cộng đồng
biết tình trạng nhiễm HIV của mình; 90% số người đã chẩn đoán nhiễm HIV được điều
trị thuốc kháng vi rút (ARV); 90% số người điều trị ARV có tải lượng vi rút HIV
thấp dưới ngưỡng ức chế.
6. Dự án 6: Bảo đảm máu an toàn và
phòng, chống một số bệnh lý huyết học:
- Số lượng máu tiếp nhận đạt 10.000
đơn vị trên toàn tỉnh vào năm 2020;
- Bệnh viện đa khoa tỉnh đủ khả năng
chẩn đoán và điều trị bệnh tan máu bẩm sinh (bệnh Thalassemia);
- 100% bệnh nhân mắc bệnh ưa chảy máu
(bệnh Hemophilia) được chẩn đoán và quản lý.
7. Dự án 7: Quân dân y kết hợp:
Đội dự bị động viên ngành y tế sẵn
sàng ứng phó trong các tình huống khẩn cấp.
8. Dự án 8: Theo dõi, kiểm tra, giám
sát, đánh giá thực hiện chương trình và truyền thông y tế:
- 100% các huyện, thị xã, thành phố
được kiểm tra, giám sát thực hiện triển khai các dự án, hoạt động;
- 100% các dự án, hoạt động được truyền
thông trên các phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh.
B. NỘI DUNG VÀ
NHIỆM VỤ CHỦ YẾU
I. Dự án 1:
Phòng chống một số bệnh có tính chất nguy hiểm đối với cộng đồng
1. Hoạt động phòng, chống lao
- Tăng cường năng lực xét nghiệm và X
- quang phổi, bảo đảm chất lượng theo quy định;
- Triển khai các can thiệp tích cực,
phát hiện chủ động, chẩn đoán sớm và quản lý bệnh nhân lao, lao kháng thuốc, bảo
đảm chất lượng điều trị, tăng tỷ lệ điều trị thành công, giảm tỷ lệ thất bại, bỏ
điều trị, chết;
- Cung ứng đủ thuốc chống lao theo chỉ
đạo của Bộ Y tế (cung ứng thuốc chống lao hàng 1 và hàng 2 đến hết năm 2018; từ
năm 2019 thanh toán thuốc từ Quỹ bảo hiểm y tế cho các đối tượng có thẻ bảo hiểm
y tế, các đối tượng khác chưa được thanh toán thuốc từ Quỹ bảo hiểm y tế do
ngân sách chương trình thanh toán);
- Đào tạo, tập huấn chuyên môn về
phòng, chống lao;
- Giám sát chuyên môn, hiệu quả hoạt
động phòng chống lao tại tuyến huyện, tuyến xã; tăng cường áp dụng hệ thống
thông tin điện tử trong quản lý dữ liệu về bệnh lao.
2. Hoạt động phòng, chống phong
- Tổ chức khám phát hiện và đa hóa trị
liệu cho bệnh nhân phong mới;
- Phòng chống tàn tật, phục hồi chức
năng và tái hòa nhập cộng đồng cho bệnh nhân phong;
- Đào tạo, tập huấn chuyên môn về
phòng, chống phong;
- Giám sát chuyên môn hoạt động phòng
chống phong ở địa phương;
- Tổ chức loại trừ bệnh phong ở tuyến
huyện.
3. Hoạt động phòng, chống sốt
rét
- Cung cấp thuốc điều trị; hóa chất
phun, tẩm màn; dụng cụ bảo vệ cá nhân; bổ sung trang thiết bị, bình phun hóa chất,
vật tư, hóa chất xét nghiệm chẩn đoán theo hướng dẫn của Ban Quản lý Chương
trình 1125 Trung ương;
- Đào tạo, tập huấn chuyên môn về
phòng, chống sốt rét;
- Điều tra, giám sát ca bệnh, ổ bệnh
sốt rét;
- Giám sát dịch tễ sốt rét và giám
sát công tác điều trị bệnh nhân.
4. Hoạt động phòng, chống sốt
xuất huyết
- Giám sát dịch tễ tại các địa bàn trọng
điểm;
- Đào tạo, tập huấn chuyên môn về
phòng, chống sốt xuất huyết;
- Dự trữ, hỗ trợ vật tư, hóa chất,
trang thiết bị phục vụ công tác phòng, chống sốt xuất huyết trên địa bàn tỉnh
khi có dịch bùng phát theo chỉ đạo của cấp có thẩm quyền.
5. Hoạt động bảo vệ sức khỏe
tâm thần
- Quản lý, điều trị và phục hồi chức
năng cho các bệnh nhân tâm thần phân liệt, động kinh và trầm cảm đã được phát
hiện ở giai đoạn trước;
- Phát hiện, lập hồ sơ điều trị, quản
lý, phục hồi chức năng cho bệnh nhân tâm thần phân liệt, động kinh và trầm cảm
mới;
- Xây dựng các mô hình điểm quản lý bệnh
động kinh, trầm cảm;
- Đào tạo, tập huấn chuyên môn phát
hiện, quản lý, điều trị và phục hồi chức năng bệnh nhân tâm thần;
- Giám sát chuyên môn hoạt động bảo vệ
sức khỏe tâm thần.
6. Hoạt động phòng, chống ung
thư
- Duy trì hệ thống cơ sở dữ liệu, phần
mềm chuyên biệt ghi nhận ung thư do Tổ chức Nghiên cứu ung thư Quốc tế (IARC)
cung cấp;
- Tổ chức khám sàng lọc ung thư tại cộng
đồng;
- Đào tạo tập huấn chuyên môn phòng,
chống bệnh ung thư;
- Triển khai các hoạt động chăm sóc
giảm nhẹ cho người bệnh ung thư;
- Giám sát chuyên môn hoạt động
phòng, chống ung thư;
- Hướng dẫn phòng, chống bệnh ung
thư, các yếu tố nguy cơ cho người bệnh và cộng đồng.
7. Hoạt động phòng, chống bệnh
tim mạch
- Đào tạo tập huấn chuyên môn phòng,
chống bệnh tim mạch;
- Sàng lọc phát hiện sớm, quản lý người
bệnh tăng huyết áp;
- Xây dựng, triển khai mô hình ghi nhận,
quản lý người bệnh tai biến mạch máu não, nhồi máu cơ tim.
- Tổ chức mô hình sinh hoạt câu lạc bộ
cho người bệnh tăng huyết áp, tai biến mạch máu não, nhồi máu cơ tim;
8. Hoạt động phòng, chống bệnh
đái tháo đường và phòng, chống các rối loạn do thiếu lốt
- Giám sát dịch tễ học bệnh đái tháo
đường, các rối loạn do thiếu lốt, chất lượng gia vị mặn chứa lốt trên toàn quốc;
- Phát hiện sớm người mắc bệnh đái
tháo đường, tiền đái tháo đường để áp dụng các biện pháp quản lý, điều trị;
- Đào tạo tập huấn chuyên môn phòng,
chống bệnh đái tháo đường và phòng, chống các rối loạn do thiếu lốt;
- Nâng cao năng lực hệ thống phòng
xét nghiệm lốt tuyến tỉnh.
9. Hoạt động phòng, chống bệnh
phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản (BPTNMT&HPQ)
- Đào tạo, tập huấn chuyên môn
BPTNMT&HPQ;
- Sàng lọc phát hiện sớm, quản lý người
bệnh mắc BPTNMT&HPQ;
- Hỗ trợ trang thiết bị thiết yếu cho
các đơn vị triển khai hoạt động về BPTNMT&HPQ;
- Tổ chức mô hình sinh hoạt câu lạc bộ
cho người bệnh mắc BPTNMT&HPQ ở bệnh viện tại các tuyến để nâng cao kiến thức
của người bệnh.
10. Hoạt động Y tế trường học
- Đào tạo, tập huấn chuyên môn phòng,
chống bệnh, tật lứa tuổi học đường;
- Thực hiện các hoạt động giáo dục sức
khỏe, thay đổi hành vi về phòng, chống bệnh, tật lứa tuổi học đường cho học
sinh;
- Thực hiện các hoạt động dự phòng,
phát hiện sớm nguy cơ, tư vấn, chăm sóc, quản lý sức khỏe học sinh. Triển khai
khám chuyên khoa, phát hiện các bệnh, tật thường gặp ở lứa tuổi học đường;
- Triển khai các hoạt động cho học
sinh tự phát hiện sớm các vấn đề sức khỏe học đường;
- Giám sát chuyên môn về y tế trường
học.
II. Dự án 2:
Tiêm chủng mở rộng
- Duy trì công tác tiêm chủng mở rộng
và tổ chức các chiến dịch tiêm chủng theo kế hoạch của Ban Quản lý chương trình
Trung ương;
- Tiếp nhận và cung ứng đủ vắc xin, vật
tư tiêm chủng đáp ứng nhu cầu tiêm chủng cho trẻ em, phụ nữ có thai, nữ trong độ
tuổi sinh đẻ;
- Mua và cung ứng các sinh phẩm, vật
tư tiêu hao phục vụ giám sát, chẩn đoán các bệnh truyền nhiễm trong tiêm chủng
mở rộng;
- Đào tạo, tập huấn chuyên môn tiêm
chủng mở rộng;
- Giám sát chuyên môn tiêm chủng mở rộng;
- Quản lý đối tượng tiêm chủng trên hệ
thống thông tin tiêm chủng quốc gia;
- Củng cố, nâng cấp dây chuyền lạnh của
các đơn vị triển khai thực hiện công tác tiêm chủng mở rộng.
III. Dự án 3:
Dân số và phát triển
1. Hoạt động Dân số - Kế hoạch
hóa gia đình (DS - KHHGĐ)
- Mua, cung cấp phương tiện tránh
thai, giấy thấm, hóa chất, thuốc thiết yếu và vật tư tiêu hao, trang thiết bị y
tế, dụng cụ y tế, KHHGĐ, trang thiết bị đào tạo;
- Củng cố cơ sở vật chất các trung
tâm tư vấn và dịch vụ DS - KHHGĐ; các cơ sở cung cấp dịch vụ KHHGĐ, các cơ sở
cung cấp dịch vụ sàng lọc, chẩn đoán trước sinh và sơ sinh tuyến tuyến tỉnh;
- Tầm soát các dị dạng, bệnh, tật bẩm
sinh và nâng cao chất lượng dân số. Củng cố, mở rộng và phát triển dịch vụ sàng
lọc, chẩn đoán trước sinh và sơ sinh.
- Hỗ trợ người nghèo, người cận
nghèo, đối tượng bảo trợ xã hội thực hiện dịch vụ sàng lọc chẩn đoán trước sinh
và sơ sinh, dịch vụ khám sức khỏe tiền hôn nhân.
- Tư vấn sức khỏe tiền hôn nhân; theo
dõi, quản lý đối tượng đã sàng lọc chẩn đoán trước sinh và sơ sinh;
- Can thiệp thay đổi hành vi, tập
quán sử dụng dịch vụ DS - KHHGĐ và các loại hình dịch vụ phù hợp với tâm lý, tập
quán của người dân;
- Tổ chức can thiệp giảm tình trạng
người chưa thành niên, thanh niên mang thai ngoài ý muốn, chú trọng nhà trường,
khu công nghiệp và các địa bàn đặc thù; củng cố các điểm cung cấp dịch vụ KHHGĐ
thân thiện;
- Duy trì, hoàn thiện hệ thống quản
lý phương tiện tránh thai, khai thác và cung cấp thông tin chuyên ngành DS -
KHHGĐ;
- Kiểm soát tốc độ gia tăng tỷ số giới
tính khi sinh. Khuyến khích cộng đồng, tập thể, cá nhân thực hiện tốt chính
sách dân số;
- Đưa nội dung chính sách dân số vào
hương ước, quy ước, vào chương trình đào tạo của các cơ sở giáo dục, đào tạo và
các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ;
- Hỗ trợ người nghèo, người cận
nghèo, đối tượng bảo trợ xã hội, người dân sống tại vùng mức sinh cao thực hiện
dịch vụ KHHGĐ và xử lý tai biến theo chuyên môn y tế (nếu có).
- Tư vấn sử dụng, theo dõi, quản lý đối
tượng sử dụng các biện pháp tránh thai, KHHGĐ;
- Đẩy mạnh tiếp thị xã hội các phương
tiện tránh thai; xã hội hóa cung cấp phương tiện tránh thai và dịch vụ kế hoạch
hóa gia đình/sức khỏe sinh sản tại khu vực thành thị và nông thôn phát triển;
- Tuyên truyền trực tiếp tại cộng đồng
thông qua đội ngũ cộng tác viên dân số, chú trọng công tác thăm, tư vấn tại hộ
gia đình và tư vấn nhóm nhỏ cho các đối tượng khó tiếp cận và địa bàn trọng điểm;
- Tổ chức chiến dịch truyền thông lồng
ghép với cung cấp dịch vụ DS - KHHGĐ tại các địa bàn trọng điểm, nâng cao nhận thức
về mất cân bằng giới tính khi sinh;
- Tổ chức các hoạt động nhân các sự
kiện DS - KHHGĐ; tuyên truyền phổ biến, giáo dục về DS - KHHGĐ;
- Đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng kiến
thức về DS - KHHGĐ;
- Xây dựng mô hình các dịch vụ can
thiệp về DS - KHHGĐ;
- Hỗ trợ cộng tác viên thực hiện công
tác DS - KHHGĐ;
- Kiểm tra thực hiện quy định về DS -
KHHGĐ.
- Kiểm tra chất lượng dịch vụ các cơ
sở cung cấp dịch vụ sàng lọc, chẩn đoán trước sinh và sơ sinh.
2. Hoạt động phục hồi chức năng
cho người khuyết tật tại cộng đồng
- Đào tạo nhân viên y tế hướng dẫn tập
luyện tại cộng đồng;
- Xây dựng mô hình phục hồi chức năng
tại tuyến y tế cơ sở;
- Sàng lọc phát hiện khuyết tật và
nhu cầu phục hồi chức năng cho người khuyết tật;
- Mua sắm trang thiết bị phục vụ hoạt
động chuyên môn của dự án.
3. Hoạt động chăm sóc sức khỏe
người cao tuổi
- Xây dựng mô hình chăm sóc sức khỏe
dài hạn, mô hình chăm sóc sức khỏe tại cộng đồng, tại các đơn vị nuôi dưỡng,
chăm sóc sức khỏe tập trung (trung tâm dưỡng lão...) cho người cao tuổi;
- Đào tạo, tập huấn về chuyên môn
nghiệp vụ, kỹ năng thực hành cho cán bộ, nhân viên cung cấp dịch vụ chăm sóc sức
khỏe người cao tuổi tại cộng đồng;
- Tổ chức khám sàng lọc phát hiện bệnh
sớm ở người cao tuổi.
4. Hoạt động chăm sóc sức khỏe
sinh sản
- Đào tạo, tập huấn chuyên môn chăm
sóc sức khỏe sinh sản;
- Hỗ trợ thực hiện gói dịch vụ cấp cứu
sản khoa thiết yếu toàn diện;
- Hỗ trợ thiết lập các đơn nguyên sơ
sinh và phòng chăm sóc trẻ sơ sinh bằng phương pháp Kangaroo để nuôi dưỡng, điều
trị trẻ sơ sinh bệnh lý, trẻ sơ sinh nhẹ cân non tháng;
- Triển khai các can thiệp chăm sóc sức
khỏe trẻ em dựa vào cộng đồng; Triển khai mô hình can thiệp chăm sóc sức khỏe
sinh sản vị thành niên, thanh niên.
- Sàng lọc bệnh nhiễm khuẩn đường
sinh dục; phát hiện sớm, điều trị các tổn thương tiền ung thư và ung thư cổ tử
cung theo kế hoạch hành động quốc gia về dự phòng và kiểm soát ung thư cổ tử
cung.
5. Hoạt động cải thiện tình trạng
dinh dưỡng trẻ em
- Đào tạo, tập huấn và giám sát
chuyên môn về cải thiện tình trạng dinh dưỡng trẻ em;
- Hướng dẫn thực hành kỹ thuật chế biến
thức ăn và chăm sóc dinh dưỡng cho phụ nữ có thai, bà mẹ có con dưới 5 tuổi bị
suy dinh dưỡng hoặc thừa cân béo phì;
- Tổ chức các chiến dịch bổ sung
vitamin A, chiến dịch phòng, chống suy dinh dưỡng;
- Cung cấp sản phẩm dinh dưỡng cho phụ
nữ có thai, phụ nữ cho con bú, trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thuộc hộ
gia đình nghèo, cận nghèo và đối tượng bảo trợ xã hội, vùng cần được hỗ trợ khẩn
cấp về dinh dưỡng.
- Điều tra đánh giá tình trạng suy
dinh dưỡng trẻ dưới 5 tuổi.
IV. Dự án 4: An
toàn thực phẩm
- Cải tạo, sửa chữa cơ sở vật chất
cho các đơn vị được giao nhiệm vụ kiểm nghiệm, quản lý nhà nước về an toàn thực
phẩm;
- Trang bị thiết bị, phương tiện, dụng
cụ, hóa chất phục vụ hoạt động chuyên môn về an toàn thực phẩm;
- Đào tạo, tập huấn chuyên môn an
toàn thực phẩm;
- Kiểm tra thực hiện các quy định về
an toàn thực phẩm; lấy mẫu, kiểm nghiệm phục vụ thanh tra, hậu kiểm bảo đảm an
toàn thực phẩm;
- Điều tra, giám sát ngộ độc thực phẩm,
giám sát nguy cơ gây ô nhiễm thực phẩm và phân tích nguy cơ an toàn thực phẩm;
- Cảnh báo, xử lý các sự cố về an
toàn thực phẩm, kiểm soát an toàn thực phẩm các cơ sở dịch vụ ăn uống, bếp ăn tập
thể và thức ăn đường phố; giám sát dịch tễ học các bệnh truyền qua thực phẩm;
- Hỗ trợ xây dựng, áp dụng một số mô
hình tiên tiến đạt chuẩn về an toàn thực phẩm như: Chợ an toàn thực phẩm, GMP,
GHP, VietGAP, HACCP, ISO 22000, dịch vụ ăn uống, bếp ăn tập thể và thức ăn đường
phố...
- Triển khai kỹ thuật và thẩm định
phương pháp thử; triển khai phương pháp thử nghiệm quốc tế, khu vực; đánh giá
chất lượng phòng kiểm nghiệm.
V. Dự án 5: Phòng,
chống HIV/AIDS
1. Tăng cường xét nghiệm phát
hiện HIV
- Mở rộng xét nghiệm sàng lọc HIV, đặc
biệt là xét nghiệm tại cộng đồng;
- Giám sát dịch HIV;
2. Mở rộng can thiệp giảm hại
và dự phòng lây nhiễm HIV
- Phân phát bơm kim tiêm và bao cao
su, ưu tiên các khu vực trọng điểm về HIV;
- Kết hợp phát miễn phí với tiếp thị
xã hội bao cao su và truyền thông thay đổi hành vi.
- Mở rộng điều trị nghiện các chất dạng
thuốc phiện bằng thuốc thay thế; triển khai cấp phát thuốc thay thế theo quy định;
3. Mở rộng, bảo đảm chất lượng
điều trị HIV/AIDS
- Củng cố các Phòng khám ngoại trú
HIV/AIDS đủ điều kiện để thực hiện khám, chữa bệnh Bảo hiểm y tế theo hợp đồng
với cơ quan Bảo hiểm;
- Triển khai cấp phát thuốc ARV tại
trạm y tế tuyến xã.
- Tăng cường quản lý chất lượng điều
trị HIV/AIDS, kiểm soát tải lượng vi rút.
- Tăng cường dự phòng lây truyền HIV
từ mẹ sang con;
- Hoàn thiện mạng lưới điều trị đồng
nhiễm HIV/Lao, HIV/Viêm gan vi rút. Bảo đảm cung ứng thuốc và giám sát tình
hình kháng thuốc ARV.
VI. Dự án 6: Bảo đảm
máu an toàn và phòng, chống một số bệnh lý huyết học
1. Triển khai tổ chức vận động
hiến máu tình nguyện
- Tổ chức các hoạt động vận động hiến
máu tình nguyện bằng các hoạt động truyền thông đặc thù;
- Tổ chức các sự kiện hiến máu, mô
hình tổ chức hiến máu hiệu quả, thiết thực nhằm tuyển chọn nguồn người hiến máu
an toàn;
- Đào tạo đội ngũ cộng tác viên, tình
nguyện viên thực hiện công tác tuyên truyền, vận động hiến máu tình nguyện;
- Tổ chức các hoạt động tôn vinh người
hiến máu, các hội nghị, hội thảo nhằm phối hợp tổ chức hoạt động hiến máu tình
nguyện; duy trì nguồn người hiến máu an toàn trên địa bàn tỉnh;
2. Đào tạo, tập huấn chuyên môn
về an toàn truyền máu và phòng, chẳng một số bệnh lý huyết học.
3. Nâng cao chất lượng nội kiểm,
triển khai hoạt động ngoại kiểm các xét nghiệm bảo đảm cung cấp máu và truyền
máu an toàn.
4. Giám sát dịch tễ; thực hiện
phác đồ điều trị một số bệnh lý huyết học.
VII. Dự án 7: Quân
dân y kết hợp
- Hỗ trợ trang thiết bị y tế cơ bản
cho các đơn vị y tế dự bị động viên đáp ứng yêu cầu huấn luyện, diễn tập sẵn
sàng động viên;
- Hỗ trợ công tác huấn luyện, diễn tập
lực lượng y tế cơ động đáp ứng yêu cầu can thiệp nhanh trong các tình huống khẩn
cấp về y tế;
- Đào tạo, tập huấn nội dung quân dân
y kết hợp;
VIII. Dự án 8:
Theo dõi, kiểm tra, giám sát, đánh giá thực hiện chương trình và truyền thông y
tế
- Thiết lập và tổ chức thực hiện hệ
thống theo dõi, kiểm tra, giám sát, đánh giá Chương trình, Dự án;
- Đào tạo, tập huấn về theo dõi, kiểm
tra, giám sát, đánh giá và truyền thông về các nội dung của Chương trình;
- Tổ chức các hoạt động truyền thông
về các nội dung của Chương trình trên các phương tiện thông tin đại chúng (bao
gồm cả truyền thông về công tác an toàn thực phẩm theo Chỉ thị số 13/CT-TTg
ngày 09 tháng 5 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ và Chương trình phối hợp số
90/CTrPH/CP-ĐCTUBTWMTTQVN ngày 30 tháng 3 năm 2016 của Chính phủ và Đoàn Chủ tịch
Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam);
- Tổ chức các ngày, tháng cao điểm
truyền thông phù hợp với các hoạt động của Chương trình, Dự án;
- Mua sắm trang thiết bị phục vụ công
tác truyền thông, trang thiết bị công nghệ thông tin;
- Xây dựng, sản xuất, nhân bản, phát
hành các sản phẩm truyền thông;
- Tổ chức các hoạt động truyền thông,
giáo dục, tư vấn về y tế, dân số và an toàn thực phẩm. Xây dựng, duy trì, triển
khai đội truyền thông cơ động; đánh giá kiến thức, thái độ, thực hành về an
toàn thực phẩm của các nhóm đối tượng;
- Xây dựng và duy trì hệ thống thông
tin quản lý, cơ sở dữ liệu;
- Khen thưởng đối với tập thể, cá
nhân có thành tích xuất sắc, điển hình trong việc tổ chức, triển khai thực hiện
các nội dung của Chương trình.
IX. Phạm vi triển
khai thực hiện
Chương trình được triển khai trên phạm
vi toàn tỉnh, tại 8/8 huyện, thị xã, thành phố; rộng khắp trên 126/126 xã, phường,
thị trấn. Ưu tiên một số xã, phường, thị trấn trọng điểm theo từng nội dung hoạt
động.
X. Kinh phí
1. Tổng kinh phí: 86.449 triệu
đồng
- Năm 2017 : 11.981.000.000 đồng (Đã
thực hiện)
- Năm 2018 : 15.758.000.000 đồng
- Năm 2019 : 28.860.000.000 đồng
- Năm 2020 : 29.850.000.000 đồng
2. Nguồn vốn
- Nguồn đầu tư phát triển: Không.
- Nguồn vốn sự nghiệp: 86.449 triệu đồng,
Trong đó:
+ Nguồn vốn ngân sách Trung ương hỗ
trợ có mục tiêu (ngoài hỗ trợ bằng hiện vật: vắc xin, thuốc, vitamin A, bơm kim
tiêm, hộp an toàn..), (dự kiến): 26.542 triệu đồng.
+ Nguồn vốn ngân sách tỉnh (dự kiến):
55.935 triệu đồng.
- Khả năng cân đối nguồn vốn:
+ Đối với nguồn kinh phí Trung ương:
Được phân bổ hàng năm theo các Quyết định của Trung ương. Trường hợp nguồn kinh
phí Trung ương không hỗ trợ, UBND tỉnh giao Sở Y tế phối hợp với Sở Tài chính đề
xuất bố trí bổ sung từ nguồn vốn sự nghiệp thuộc ngân sách Tỉnh để thực hiện mục
tiêu của Chương trình.
+ Đối với nguồn kinh phí của tỉnh:
Hàng năm Sở Y tế tổng hợp nhu cầu kinh phí thực hiện Chương trình 1125 vào tổng
kinh phí đề nghị phân bổ cho ngành Y tế.
3. Nội dung chi của các nguồn vốn
- Nguồn kinh phí trung ương: Ngân
sách trung ương bổ sung có mục tiêu hàng năm để thực hiện các hoạt động của dự
án, thuộc nhiệm vụ chi của trung ương theo quy định tại Quyết định số
1125/QĐ-TTg ngày 31/7/2017 của Thủ tướng Chính phủ.
- Nguồn kinh phí của tỉnh: Bố trí
trong dự toán kinh phí sự nghiệp y tế của tỉnh hàng năm, thực hiện các hoạt động
của dự án, thuộc nhiệm vụ chi của địa phương theo quy định tại Quyết định số
1125/QĐ-TTg ngày 31/7/2017 của Thủ tướng Chính phủ.
C. CÁC GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN
1. Tăng cường năng lực, nâng cao chất
lượng hoạt động y tế cơ sở, lồng ghép các hoạt động nhằm phát huy tối đa hiệu
quả nguồn lực đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân tiếp cận các dịch vụ
chăm sóc sức khỏe ban đầu thuận lợi, với chất lượng ngày càng cao ngay tại tuyến
y tế cơ sở; tiếp tục duy trì thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia y tế xã gắn với xây
dựng nông thôn mới.
2. Tiếp tục triển khai lập hồ sơ quản
lý sức khỏe người dân tại trạm y tế theo hướng kết hợp, lồng ghép các hoạt động
tại y tế cơ sở; triển khai đồng bộ phần mềm quản lý, chăm sóc sức khỏe người
dân tại trạm y tế có khả năng kết nối, cập nhật, liên thông dữ liệu giữa các cơ
sở y tế, hình thành hồ sơ sức khỏe điện tử từng người dân.
3. Nâng cao năng lực hoạt động và
trang thiết bị của các đơn vị y tế dự phòng tuyến tỉnh và Trung tâm y tế các
huyện, thị xã, thành phố, bảo đảm năng lực dự phòng chủ động.
4. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
y tế, xây dựng đội ngũ cán bộ y tế với cơ cấu hợp lý, đồng bộ, chuyên môn giỏi,
y đức tốt, đủ khả năng đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe ngày càng cao của nhân
dân.
5. Tăng cường công tác kiểm tra, giám
sát; định kỳ đánh giá việc triển khai thực hiện của các địa phương, đơn vị trên
địa bàn tỉnh.
6. Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên
truyền vận động, nâng cao nhận thức cho cán bộ các cấp, người dân trong quá
trình tổ chức thực hiện Chương trình.
D. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Y tế
- Giúp Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo việc
thực hiện Chương trình trên địa bàn tỉnh;
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư,
Sở Tài chính và các Sở ngành liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh hàng
năm phân bổ kinh phí cho từng dự án, từng nội dung hoạt động.
- Phân công các đơn vị chuyên môn tuyến
tỉnh của ngành Y tế làm đầu mối tham mưu kế hoạch cụ thể đối với từng dự án, hoạt
động của Chương trình, hướng dẫn, giám sát triển khai thực hiện đảm bảo đạt mục
tiêu đề ra.
- Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành
liên quan, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện
các nội dung hoạt động theo Kế hoạch; theo dõi, đôn đốc việc thực hiện của các
địa phương, đơn vị; định kỳ tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Y tế.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Phối hợp với Sở Tài chính thẩm định
nguồn vốn và khả năng cân đối vốn hàng năm thực hiện Chương trình;
- Phối hợp với Sở Y tế kiểm tra, giám
sát kết quả thực hiện Chương trình.
3. Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Y tế căn cứ vào khả năng ngân sách của địa phương hàng năm, rà
soát các hoạt động của Chương trình theo nhiệm vụ chi của địa phương trình cấp
có thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch; hướng dẫn, kiểm tra việc sử dụng
các nguồn kinh phí theo quy định.
3. Các Sở, ban, ngành liên quan
Theo chức năng, nhiệm vụ được giao có
trách nhiệm phối hợp với Sở Y tế trong việc thực hiện Chương trình.
4. Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố
- Phối hợp với Sở Y tế chỉ đạo tổ chức
triển khai thực hiện Chương trình tại địa phương;
- Huy động các nguồn lực hợp pháp
khác và khai thác lợi thế của từng địa phương để tổ chức và triển khai Chương
trình đạt hiệu quả;
- Tăng cường kiểm tra, giám sát việc
thực hiện Chương trình.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chương
trình mục tiêu Y tế - Dân số giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
UBND tỉnh yêu cầu các sở, ngành, địa phương, đơn vị nghiêm túc tổ chức triển
khai thực hiện.
Trong quá trình thực hiện, nếu phát
sinh vướng mắc, kịp thời phản ánh về Sở Y tế để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem
xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ
(b/c);
- Các Bộ: Y tế, KH&ĐT, TC (b/c);
- TT TU, TT HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, ngành thành viên BCĐCSSKND;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- VP UBND tỉnh: KTTH, PCVP (VX, KTTH), CVP;
- Lưu: VP, KGVX.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Phong
|