BỘ
TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 346/TCT-DNNCN
V/v: Hướng dẫn khai thuế
thay, nộp thuế thay đối với khoản thưởng khuyến mại, chiết khấu thương mại
cho hộ khoán.
|
Hà
Nội, ngày 09 tháng 02 năm 2022
|
Kính
gửi:
|
- Công ty TNHH Japfa Comfeed Việt
Nam;
- Công ty TNHH CJ Vina Agri;
- Hội tư vấn thuế Việt Nam.
|
Tổng cục Thuế nhận được công văn số
16/HTVT-VP ngày 25/6/2021 của Hội tư vấn thuế Việt Nam, công văn số
675/7/21/JCV-CV ngày 30/7/2021 của Công ty TNHH Japfa Comfeed Việt Nam, công
văn số 09-082021/CJV ngày 15/12/2021 của Công ty TNHH CJ Vina Agri đề nghị hướng
dẫn về việc khai thuế thay, nộp thuế thay đối với khoản thưởng khuyến mại, chiết
khấu thương mại cho khách hàng là hộ khoán. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý
kiến như sau:
1. Quy định về chiết khấu thương mại
- Tại Chuẩn mực kế toán số 14 - Doanh
thu và thu nhập khác ban hành theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày
31/12/2001 của Bộ Tài chính quy định:
“Chiết khấu thương mại: là khoản
doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
”
- Tại điểm c khoản 1
Điều 81 Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ tài chính hướng
dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp hướng dẫn:
“Điều 81. Tài khoản 521 - Các khoản
giảm trừ doanh thu
1. Nguyên tắc kế toán
….
c) Chiết khấu thương mại phải trả
là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng
lớn. Bên bán hàng thực hiện kế toán chiết khấu thương mại theo những nguyên tắc
sau:
- Trường hợp trong hóa đơn GTGT hoặc
hóa đơn bán hàng đã thể hiện khoản chiết khấu thương mại cho người mua là khoản
giảm trừ vào số tiền người mua phải thanh toán (giá bán phản ánh trên hóa đơn
là giá đã trừ chiết khấu thương mại) thì doanh nghiệp (bên bán hàng) không sử dụng
tài khoản này, doanh thu bán hàng phản ánh theo giá đã trừ chiết khấu thương mại
(doanh thu thuần). ”
2. Quy định về chính sách thuế đối
với chiết khấu thương mại
- Tại điểm đ, khoản 5,
Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2021 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế:
“đ) Tổ chức chi trả các khoản thưởng,
hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán,
chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền cho cá nhân là các hộ kinh doanh, cá
nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán thì tổ chức có trách nhiệm khai
thuế thay và nộp thuế thay cho cá nhân theo quy định.”
- Tại khoản 22 Điều 7
Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi
hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá
trị gia tăng hướng dẫn:
“22. Giá tính thuế đối với các loại
hàng hóa, dịch vụ quy định từ khoản 1 đến khoản 21 Điều này bao gồm cả khoản phụ
thu và phí thu thêm ngoài giá hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh được hưởng.
Trường hợp cơ sở kinh doanh áp dụng
hình thức chiết khấu thương mại dành cho khách hàng (nếu có) thì giá tính thuế
GTGT là giá bán đã chiết khấu thương mại dành cho khách hàng. Trường hợp việc
chiết khấu thương mại căn cứ vào số lượng, doanh số hàng hóa, dịch vụ thì số tiền
chiết khấu của hàng hóa đã bán được tính điều chỉnh trên hóa đơn bán hàng hóa,
dịch vụ của lần mua cuối cùng hoặc kỳ tiếp sau. Trường hợp số tiền chiết khấu
được lập khi kết thúc chương trình (kỳ) chiết khấu hàng bán thì được lập hóa
đơn điều chỉnh kèm bảng kê các số hóa đơn cần điều chỉnh, số tiền, tiền thuê điều
chỉnh. Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh, bên bán và bên mua kê khai điều chỉnh
doanh thu mua, bán, thuê đầu ra, đầu vào. ”
- Tại khoản 1 Điều 10
Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 01/6/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng
dẫn thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân và quản lý thuế đối với hộ
kinh doanh, cá nhân kinh doanh hướng dẫn:
“Doanh thu tính thuế GTGT và doanh
thu tính thuế TNCN đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là doanh thu bao gồm
thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia
công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các
hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các khoản thưởng,
hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán,
chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền; các khoản
trợ giá, phụ thu, phụ trội, phí thu thêm được hưởng theo quy định; các khoản bồi
thường vi phạm hợp đồng, bồi thường khác (chỉ tính vào doanh thu tính thuế
TNCN); doanh thu khác mà hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được hưởng không
phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.”
3. Quy định về thuế suất đối với
hoạt động phân phối, cung cấp hàng hóa của cá nhân kinh doanh
- Tại khoản 2 Điều 1
Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về
thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày
12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về
thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày
31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ hướng dẫn:
'‘3a. Phân bón là các loại phân hữu
cơ và phân vô cơ như: phân lân, phân đạm (urê), phân NPK, phân đạm hỗn hợp,
phân phốt phát, bồ tạt; phân vi sinh và các loại phân bón khác;
Thức ăn cho gia súc, gia cầm, thủy
sản và thức ăn cho vật nuôi khác, bao gồm các loại sản phẩm đã qua chế biến hoặc
chưa qua chế biến như cám, bã, khô dầu các loại, bột cá, bột xương, bột tôm,
các loại thức ăn khác dùng cho gia súc, gia cầm, thủy sản và vật nuôi khác, các
chất phụ gia thức ăn chăn nuôi (như premix, hoạt chất và chất mang) theo quy định
tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 08/2010/NĐ-CP ngày
05/02/2010 của Chính phủ về quản lý thức ăn chăn nuôi và khoản
2, khoản 3 Điều 1 Thông tư số 50/2014/TT-BNNPTNT ngày 24/12/2014 của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;”
- Tại điểm 1, Phụ lục 1 - Danh mục
ngành nghề tính thuế GTGT, thuế TNCN theo tỷ lệ % trên doanh thu đối với hộ kinh
doanh, cá nhân kinh doanh Thông tư 40/2021/TT-BTC ngày 01/6/2021 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính hướng dẫn:
“1. Phân phối, cung cấp hàng hóa
STT
|
Danh
mục ngành nghề
|
Tỷ
lệ % tính thuế GTGT
|
Thuế
suất thuế TNCN
|
1.
|
Phân phối, cung cấp hàng hóa
|
|
|
- Hoạt động bán buôn, bán lẻ các loại
hàng hóa (trừ giá trị hàng hóa đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng);
- Khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số,
khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền
hoặc không bằng tiền cho hộ khoán;
|
1%
|
0,5%
|
- Hoạt động phân phối, cung cấp
hàng hóa không chịu thuế GTGT, không phải khai thuế GTGT, thuộc diện chịu thuế
GTGT 0% theo pháp luật về thuế GTGT;
- Hoạt động hợp tác kinh doanh với
tổ chức thuộc nhóm ngành nghề này mà tổ chức có trách nhiệm khai thuế GTGT đối
với toàn bộ doanh thu của hoạt động hợp tác kinh doanh theo quy định;
|
-
|
0,5%
|
|
- Khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số,
khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền
hoặc không bằng tiền cho hộ khoán gắn với mua hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng
không chịu thuế GTGT, không phải khai thuế GTGT, thuộc diện chịu thuế GTGT 0%
theo pháp luật về thuế GTGT;
- Khoản bồi thường vi phạm hợp đồng,
bồi thường khác.
|
|
|
4. Quy định về hiệu lực áp dụng đối
với trách nhiệm khai thay, nộp thay
Tại khoản 5 Điều 20
Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 01/6/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng
dẫn:
“5. Tổ chức khai thuế thay, nộp
thuế thay cho hộ khoán theo quy định tại điểm đ khoản 5 Điều 7
Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ thực hiện khai
thuế thay, nộp thuế thay cho hộ khoán theo hướng dẫn tại Thông tư này kể từ thời
điểm hiệu lực của Thông tư.”
5. Quy định về khuyến mại theo quy
định của Luật Thương mại
- Tại Điều 92 Luật
Thương mại số 36/2005/QH11 ngày 14/6/2005 của Quốc hội quy định:
“5. Bán hàng, cung ứng dịch vụ có
kèm phiếu dự thi cho khách hàng để chọn người trao thưởng theo thể lệ và giải
thưởng đã công bố.
6. Bán hàng, cung ứng dịch vụ kèm
theo việc tham dự các chương trình mang tính may rủi mà việc tham gia chương
trình gắn liền với việc mua hàng hóa, dịch vụ và việc trúng thưởng dựa trên sự
may mắn của người tham gia theo thể lệ và giải thưởng đã công bố. ”
6. Quy định về chính sách thuế đối
với trúng thưởng từ khuyến mại
- Tại điểm b khoản 6
Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn:
“6. Thu nhập từ trúng thưởng
Thu nhập từ trúng thưởng là các
khoản tiền hoặc hiện vật mà cá nhân nhận được dưới các hình thức sau đây:
b) Trúng thưởng trong các hình thức
khuyến mại khi tham gia mua bán hàng hóa, dịch vụ theo quy định của Luật Thương
mại."
- Tại Điều 15 Thông
tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn:
"Căn cứ tính thuế đối với thu
nhập từ trúng thưởng là thu nhập tính thuế và thuế suất.
1. Thu nhập tính thuế
Thu nhập tính thuế từ trúng thưởng
là phần giá trị giải thưởng vượt trên 10 triệu đồng mà người nộp thuế nhận được
theo từng lần trúng thưởng không phụ thuộc vào số lần nhận tiền thưởng."
- Tại điểm g khoản 1
Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn:
"1. Khấu trừ thuế
Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá
nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp
thuế trước khi trả thu nhập, cụ thể như sau:
…..
g) Thu nhập từ trúng thưởng
Tổ chức trả tiền thưởng có trách
nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thưởng cho cá nhân trúng thưởng.
Số thuế khấu trừ được xác định theo hướng dẫn tại Điều 15 Thông tư này.”
Căn cứ quy định và hướng dẫn nêu trên
thì chính sách thuế đối với hoạt động chiết khấu thương mại và hoạt động khuyến
mại được thực hiện như sau:
- Về khoản chiết khấu thương mại:
Trường hợp Công ty sản xuất thức ăn
gia súc, gia cầm và chăn nuôi thực hiện việc chiết khấu thương mại cho khách hàng
là hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán mua hàng với khối lượng lớn,
bao gồm cả trường hợp hộ kinh doanh ngành nghề sản xuất (mua thức ăn gia súc,
gia cầm để chăn nuôi, không bán lại và không thuộc diện được miễn thuế theo quy
định đối với hộ trực tiếp sản xuất nông nghiệp) thì Công ty chỉ thực hiện khai
thay, nộp thay thuế TNCN cho hộ khoán theo mức thuế suất thuế TNCN 0,5%.
Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh chịu
trách nhiệm khi cung cấp thông tin về phương pháp tính thuế của hộ kinh doanh
cho tổ chức để tổ chức thực hiện khai thuế thay, nộp thuế thay nếu hộ kinh
doanh, cá nhân kinh doanh là hộ khoán. Cơ quan thuế căn cứ cơ sở dữ liệu về
khai thuế, hóa đơn, chứng từ của người nộp thuế để quản lý rủi ro trong trường
hợp này.
Việc khai thuế thay, nộp thuế thay
cho hộ khoán theo quy định tại điểm đ khoản 5 Điều 7 Nghị định
số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ được thực hiện kể từ ngày
01/8/2021 (hiệu lực của Thông tư số 40/2021/TT-BTC).
- Về khoản khuyến mại:
Trường hợp tổ chức thực hiện chương
trình khuyến mại đúng quy định tại khoản 5, khoản 6 Điều 92 của
Luật thương mại số 36/2005/QH11 ngày 14/6/2005 của Quốc hội thì khoản tiền,
hiện vật hộ khoán nhận được vượt trên 10 triệu đồng thuộc diện chịu thuế thu nhập
cá nhân từ trúng thưởng. Tổ chức chi trả thưởng từ khuyến mại thực hiện việc khấu
trừ thuế theo hướng dẫn tại Điều 15, điểm g khoản 1 Điều 25
Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính.
Tổng cục Thuế trả lời để các đơn vị
được biết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Cục Thuế các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương;
- Vụ Pháp chế;
- Vụ Chính sách;
- Website TCT;
- Lưu: VT, DNNCN(2).
|
TL.
TỔNG CỤC TRƯỞNG
KT.VỤ TRƯỞNG VỤ QLT DNNVV VÀ HKD, CN
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Tạ Thị Phương Lan
|