ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
50/2021/QĐ-UBND
|
Hà Giang, ngày 20
tháng 12 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY
ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN DÂN TỘC TỈNH HÀ
GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng
04 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng
9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 04 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Căn cứ Thông tư số 01/2021/ TT-UBDT ngày 01
tháng 11 năm 2021 của Ủy ban Dân tộc Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của cơ quan chuyên môn về công tác Dân tộc thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp
huyện;
Theo đề nghị của Trưởng Ban Dân tộc tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí,
chức năng
1. Ban Dân tộc là cơ quan chuyên môn
ngang Sở thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về công tác dân tộc và thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn theo sự phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh.
2. Ban Dân tộc có tư cách pháp nhân,
có con dấu và tài khoản theo quy định của pháp luật; chịu sự chỉ đạo, quản lý
và điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chấp hành sự chỉ đạo, kiểm tra
hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Ủy ban Dân tộc.
Điều 2. Nhiệm vụ
và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Ban hành các quyết định thuộc thẩm
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh:
Quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án và
chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về lĩnh vực công tác dân
tộc trên địa bàn tỉnh;
Phân cấp, ủy quyền nhiệm vụ quản lý
nhà nước về lĩnh vực công tác dân tộc cho Ban Dân tộc tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp
huyện;
Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Dân tộc;
Thực hiện xã hội hóa các hoạt động
cung ứng dịch vụ sự nghiệp công về lĩnh vực công tác dân tộc và theo phân cấp của
cơ quan nhà nước cấp trên;
b) Ban hành văn bản chỉ đạo, hướng dẫn
về lĩnh vực công tác dân tộc đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị của địa phương
theo quy định của Đảng, của pháp luật và chỉ đạo của cơ quan nhà nước cấp trên.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Ban hành quyết định quy định cụ thể
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của đơn vị sự nghiệp công lập
trực thuộc Ban Dân tộc;
b) Ban hành Quyết định và các văn bản
khác thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực quản
lý nhà nước của Ban Dân tộc.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án về công tác dân tộc đã được
cấp có thẩm quyền quyết định, phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, giáo dục pháp
luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao.
4. Tổ chức thực hiện các chính sách,
chương trình, đề án, dự án do Ủy ban Dân tộc chủ trì, quản lý, chỉ đạo; các
chính sách, đề án, công tác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao; theo dõi, tổng hợp,
sơ kết, tổng kết và đánh giá việc thực hiện các chương trình, dự án, chính sách
dân tộc ở địa phương; tham mưu, đề xuất các chủ trương, biện pháp để giải quyết
công tác xóa đói, giảm nghèo, định canh, định cư, di cư đối với đồng bào dân tộc
thiểu số và công tác khác liên quan đến chính sách dân tộc, đồng bào dân tộc
thiểu số trên địa bàn tỉnh.
5. Tham mưu, tổ chức tiếp đón, thăm hỏi
giải quyết các nguyện vọng của đồng bào dân tộc thiểu số theo chế độ chính sách
và quy định của pháp luật; định kỳ tham mưu tổ chức Đại hội đại biểu các dân tộc
thiểu số các cấp của tỉnh; khen thưởng và đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng
các tập thể và cá nhân tiêu biểu xuất sắc: trong công tác dân tộc, thực hiện
chính sách dân tộc; trong lao động sản xuất, xóa đói, giảm nghèo; bảo tồn, phát
huy bản sắc văn hóa dân tộc; giữ gìn an ninh, trật tự góp phần phát triển kinh
tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
6. Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành có liên quan tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xác định xã, thôn vùng đồng
bào dân tộc thiểu số theo trình độ phát triển; các dân tộc còn gặp nhiều khó
khăn, có khó khăn đặc thù; quyết định công nhận, bổ sung hoặc đưa ra khỏi danh
sách người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số đúng trình tự, thủ tục
theo các quy định hiện hành và tổ chức thực hiện chính sách đối với người có uy
tín.
7. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về
công tác dân tộc đối với Phòng Dân tộc cấp huyện và công chức được bố trí làm
công tác dân tộc đối với các huyện chưa đủ điều kiện thành lập Phòng Dân tộc và
công chức giúp Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) quản
lý nhà nước về công tác dân tộc.
8. Thực
hiện hợp tác quốc tế về công tác dân tộc và các lĩnh vực được giao theo quy định
của pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh.
9. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến
bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác
quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ được giao.
10. Thực hiện
công tác kiểm tra, thanh tra, tiếp công dân giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với
các lĩnh vực công tác thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ban Dân tộc; xử lý
theo thẩm quyền hoặc tham mưu cho cấp có thẩm quyền xử lý các vi phạm trong
lĩnh vực công tác được giao theo quy định của pháp luật.
11. Tiếp nhận những kiến nghị của
công dân liên quan đến dân tộc, thành phần dân tộc, tên gọi, phong tục, tập
quán các dân tộc thiểu số, xem xét giải quyết hoặc chuyển cơ quan có thẩm quyền
giải quyết theo quy định của pháp luật.
12. Tham gia phối hợp với các sở,
ban, ngành có liên quan thẩm định các dự án, đề án do các sở, ban, ngành và các
cơ quan tổ chức xây dựng có liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước về công tác
dân tộc và đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
13. Phối hợp với Sở Nội vụ và các đơn
vị có liên quan thực hiện quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sử dụng hợp lý
đội ngũ công chức, viên chức dân tộc thiểu số làm việc tại các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, cấp huyện và công chức là người dân tộc thiểu số
làm việc tại Ủy ban nhân dân cấp xã, đảm bảo hợp lý cơ cấu tỷ lệ thành phần dân
tộc trên địa bàn; xây dựng và tổ chức thực hiện đề án ưu tiên tuyển dụng sinh
viên dân tộc thiểu số đã tốt nghiệp các trường đại học, cao đẳng vào làm việc tại
cơ quan nhà nước ở địa phương.
14. Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo
và các đơn vị liên quan trong việc cử tuyển học sinh dân tộc thiểu số trên địa bàn
tỉnh vào các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dân tộc nội trú
theo quy định; tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức biểu dương, tuyên
dương giáo viên; học sinh, sinh viên tiêu biểu, xuất sắc là người dân tộc thiểu
số trên địa bàn tỉnh.
15. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của các đơn vị thuộc Ban Dân tộc (trừ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
đơn vị được quy định tại điểm a, khoản 1 điều này); mối quan hệ công tác và
trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị thuộc Ban Dân tộc theo quy định của pháp
luật.
16. Quản lý tổ chức bộ máy; vị trí việc
làm, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức; vị trí việc làm, cơ cấu viên
chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong cơ quan, đơn vị
thuộc Ban Dân tộc; thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng, quản lý, đào tạo, bồi dưỡng
và các chế độ, chính sách khác đối với công chức, viên chức, người lao động thuộc
thẩm quyền quản lý của Ban Dân tộc theo quy định và theo sự phân công hoặc ủy
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
17. Thực hiện công tác thống kê, công
tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được
giao theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban Dân tộc.
18. Quản lý và chịu trách nhiệm về
tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và theo phân công,
phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
19. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn
khác do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định
của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ
chức
1. Cơ cấu tổ chức
của Ban Dân tộc gồm:
a) Phòng chuyên môn, nghiệp vụ:
Phòng Nghiệp vụ công tác Dân tộc;
b) Thanh tra Ban;
c) Văn phòng Ban.
2. Người đứng đầu, cấp phó của người
đứng đầu Ban Dân tộc: Ban Dân tộc có Trưởng ban và không quá 03 Phó Trưởng ban.
3. Biên chế công chức của Ban Dân tộc:
a) Biên chế công chức của Ban Dân tộc
tỉnh được giao trên cơ sở vị trí việc làm gắn với chức năng nhiệm vụ, khối lượng
công việc, tính chất đặc điểm công tác dân tộc của địa phương và trong tổng
biên chế công chức của tỉnh được Ủy ban nhân dân tỉnh giao hàng năm theo quy định
của pháp luật;
b) Việc tuyển dụng, sử dụng và quản
lý công chức của Ban Dân tộc tỉnh thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Hiệu lực
thi hành
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 01 năm 2022 và thay thế Quyết định
số 35/2020/QĐ-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Dân tộc tỉnh
Hà Giang.
Điều 5. Tổ chức
thực hiện
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Giám đốc Sở Nội vụ; Trưởng Ban Dân tộc tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 5;
- Bộ Nội vụ;
- Ủy ban Dân tộc;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL- Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các Ban xây dựng Đảng Tỉnh ủy;
- Đảng ủy khối cơ quan - doanh nghiệp tỉnh;
- Ủy ban MTTQ và các đoàn thể tỉnh;
- Văn phòng Tỉnh ủy;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH&HĐND tỉnh;
- Văn phòng UBND tỉnh: CVP, PCVP, CVNCTH;
- Các Sở và cơ quan ngang sở thuộc tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Các đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh;
- Kho bạc Nhà nước tỉnh;
- Công an tỉnh;
- Tòa án nhân dân tỉnh;
- Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh;
- Trung tâm Thông tin - Công báo;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Vnpt ioffice;
- Lưu: VT, NCPC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Sơn
|