ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
4295/QĐ-UBND
|
Quảng
Nam, ngày 08 tháng 12 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TÔN VINH, KHEN THƯỞNG CÁ NHÂN, GIA ĐÌNH, TẬP THỂ CÓ
THÀNH TÍCH HIẾN MÁU TÌNH NGUYỆN VÀ VẬN ĐỘNG HIẾN MÁU TÌNH NGUYỆN.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng;
Căn cứ Nghị định số 91/2017/NĐ-CP
ngày 31/7/2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Thi đua, Khen thưởng;
Căn cứ Quyết định số 122/QĐ-BCĐQG
ngày 15/9/2017 của Ban Chỉ đạo Quốc gia vận động hiến máu tình nguyện về việc
ban hành quy chế tôn vinh, khen thưởng cá nhân, gia đình và tập thể có thành
tích hiến máu tình nguyện và vận động hiến máu tình nguyện;
Theo đề nghị của Hội Chữ thập đỏ tỉnh
- cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo vận động hiến máu tình nguyện tỉnh tại Tờ
trình số 50/TTr-BCĐ ngày 24/11/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế Tôn
vinh, khen thưởng cá nhân, gia đình và tập thể có thành tích hiến máu tình nguyện
và vận động hiến máu tình nguyện”.
Điều 2. Hội Chữ thập đỏ tỉnh - cơ quan Thường trực Ban
Chỉ đạo vận động hiến máu tình nguyện tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn, tổ chức
triển khai thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Chánh văn phòng UBND tỉnh, Chủ tịch Hội Chữ thập
đỏ tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này.
Quyết định có hiệu lực kể từ ngày
ký./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Thành viên BCĐ hiến máu TN;
- Chánh, Phó VPUBND tỉnh;
- Lưu VT, KGVX (Nguyên)
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TICH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Thanh
|
QUY CHẾ
TÔN VINH, KHEN THƯỞNG CÁ NHÂN, GIA ĐÌNH VÀ TẬP THỂ CÓ THÀNH TÍCH HIẾN
MÁU TÌNH NGUYỆN VÀ VẬN ĐỘNG HIẾN MÁU TÌNH NGUYỆN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 4295/QĐ-UBND ngày
08 tháng 12 năm 2017)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Tôn vinh, khen thưởng cá nhân và
gia đình có thành tích hiến máu tình nguyện;
2. Tôn vinh, khen thưởng cá nhân, tập
thể có thành tích vận động hiến máu tình nguyện.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Cá nhân, gia đình (bao gồm cá
nhân, gia đình người Việt Nam; cá nhân, gia đình người nước ngoài đang sống và
làm việc tại Quảng Nam) có thành tích
máu tình nguyện.
Gia đình có từ 2 người trở lên có
quan hệ ruột thịt (ông bà, bố mẹ, con cháu), không nhất thiết cùng chung một hộ
khẩu. Ngoài phần thưởng dành riêng cho cá nhân trong gia đình, gia đình có
thành tích hiến máu được tôn vinh theo quy định của Quy chế này.
2. Cá nhân, tập thể (gồm: Ban Chỉ đạo
hoặc cơ quan thành viên của Ban Chỉ đạo vận động máu tình nguyện các cấp, cơ
quan, doanh nghiệp, trường học, bệnh viện, đơn vị lực lượng vũ trang...) có
thành tích trong công tác vận động hiến máu tình nguyện trên địa bàn Quảng Nam.
Điều 3. Mục
tiêu của tôn vinh, khen thưởng
1. Ghi nhận, biểu dương, tôn vinh
nghĩa cử cao đẹp “Hiến máu cứu người” của những cá nhân, gia đình nhằm tuyên
truyền, vận động nhiều người khác có đủ sức khoẻ cùng tham gia hiến máu tình
nguyện và hiến máu nhắc lại.
2. Tạo sự lan tỏa mạnh mẽ trong cộng
đồng và xã hội về những tấm gương có thành tích hiến máu tình nguyện và vận động
hiến máu tình nguyện.
Điều 4. Nguyên tắc
tôn vinh, khen thưởng
1. Tôn vinh các giá trị nhân đạo,
nghĩa cử cao đẹp của cá nhân, gia đình và tập thể đã đóng góp cho phong trào hiến
máu tình nguyện, qua đó, động viên, khuyến khích các tầng lớp nhân dân có đủ sức
khoẻ tích cực tham gia hiến máu.
2. Khen thưởng cá nhân, tập thể có
thành tích vận động hiến máu tình nguyện trên cơ sở căn cứ việc hoàn thành chỉ
tiêu do Ban Chỉ đạo hoặc Ủy ban
2. Khen thưởng cá nhân, tập thể có
thành tích vận động hiến máu tình nguyện trên cơ sở căn cứ việc hoàn thành chi
tiêu do Ban Chỉ đạo hoặc Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt, phù hợp với mục
tiêu chung của Ban Chỉ đạo quốc gia.
Điều 5. Quyền,
nghĩa vụ của cá nhân, gia đình, tập thể được tôn vinh, khen thưởng
Cá nhân, gia đình, tập thể được tôn
vinh, khen thưởng có quyền lưu trữ, trưng bày, bảo quản, sử dụng hiện vật, danh
hiệu được tặng và không cho người khác mượn để phục vụ mục đích riêng.
Điều 6. Hình thức,
thẩm quyền quyết định tôn vinh, khen thưởng
1. Ban Chỉ đạo vận động hiến máu tình
nguyện huyện, thị xã, thành phố (gọi tắt là cấp huyện) hoặc Cơ sở tiếp nhận máu
tặng “Giấy chứng nhận hiến máu tình nguyện”, Phù hiệu “Nghĩa cử cao đẹp” (nếu
có).
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định tặng Giấy khen cho cá nhân, gia đình, tập thể được tôn vinh.
3. Các Sở, Ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh
hoặc tương đương quyết định tặng Giấy khen cho cá nhân, gia đình, tập thể được
tôn vinh.
4. Ban Chỉ đạo vận động hiến máu tình
nguyện tỉnh tặng Giấy chứng nhận hiến máu tình nguyện và hiện vật kèm theo.
5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng
Bằng khen cho cá nhân, gia đình, tập thể được tôn vinh.
Chương II
TÔN VINH, KHEN
THƯỞNG CÁ NHÂN, GIA ĐÌNH CÓ THÀNH TÍCH HIẾN MÁU TÌNH NGUYỆN
Điều 7. Tiêu chuẩn,
hình thức tôn vinh, khen thưởng cá nhân
1. Cá nhân hiến máu lần đầu:
Ban Chỉ đạo vận động hiến máu tình
nguyện cấp huyện hoặc cơ sở tiếp nhận máu cấp “Giấy chứng nhận hiến máu tình
nguyện” và Phù hiệu "Nghĩa cử cao đẹp" (nếu có).
2. Cá nhân hiến máu lần thứ ba:
Ban Chỉ đạo vận động hiến máu tình
nguyện cấp huyện đề nghị Ủy ban nhân dân cùng cấp xét tặng Giấy khen.
3. Cá nhân hiến máu lần thứ năm:
Ban Chỉ đạo vận động hiến máu tình
nguyện cấp tỉnh xét tặng Giấy chứng nhận hiến máu lần thứ 5 và hiện vật kèm
theo.
4. Cá nhân hiến máu lần thứ mười:
Ban Chỉ đạo vận động hiến máu tình
nguyện cấp tỉnh xét tặng Giấy chứng nhận hiến máu lần thứ 10 và hiện vật kèm
theo.
5. Cá nhân hiến máu lần thứ mười lăm:
Ban Chỉ đạo vận động hiến máu tình
nguyện cấp tỉnh đề nghị Trưởng Ban Chỉ đạo vận động hiến máu tình nguyện tỉnh
xét tặng Giấy khen và hiện vật kèm theo.
6. Cá nhân hiến máu lần thứ hai mươi:
Ban Chỉ đạo vận động hiến máu tình
nguyện cấp tỉnh đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp xét tặng Bằng khen và
xác nhận thành tích, trình Đan Chỉ đạo quốc gia xét tặng Phù hiệu cá nhân 20 lần
hiến máu.
7. Ngoài các tiêu chuẩn, hình thức
tôn vinh khen thưởng nêu trên, cá nhân hiến máu lần thứ 30, 40, 50, 70, 100 được
Ban Chỉ đạo vận động hiến máu tình nguyện tỉnh xác nhận thành tích và trình ban
Chỉ đạo quốc gia, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Y tế, Chủ tịch Trung ương Hội
Chữ thập đỏ Việt Nam xét tặng các hình thức khen thưởng theo Quy chế tôn vinh,
khen thưởng cá nhân, gia đình và tập thể có thành tích hiến máu tình nguyện và
vận động hiến máu tình nguyện ban hành kèm theo Quyết định số 122/QĐ-BCĐQG ngày
15/9/2017 của Ban Chỉ đạo quốc gia vận động hiến máu tình nguyện.
Điều 8. Tiêu chuẩn,
hình thức tôn vinh, khen thưởng gia đình:
1. Gia đình hiến máu lần thứ ba:
Ban Chỉ đạo vận động hiến máu tình
nguyện cấp huyện đề nghị Ủy ban nhân dân cùng cấp xét tặng Giấy khen.
2. Gia đình hiến máu lần thứ năm:
Ban Chỉ đạo vận động hiến máu tình
nguyện cấp tỉnh xét tặng Giấy chứng nhận gia đình hiến máu lần thứ 5 và hiện vật
kèm theo.
3. Gia đình hiến máu lần thứ mười:
Ban Chỉ đạo vận động hiến máu tình
nguyện cấp tỉnh xét tặng Giấy chứng nhận gia đình hiến máu lần thứ 10 và hiện vật
kèm theo.
4. Gia đình hiến máu lần thứ mười
lăm:
Ban Chỉ đạo vận động hiến máu tình
nguyện cấp tỉnh đề nghị Trưởng Ban Chỉ đạo vận động hiến máu tình nguyện tỉnh
xét tặng Giấy khen và hiện vật kèm theo.
5. Gia đình hiến máu lần thứ hai
mươi:
Ban Chỉ đạo vận động hiến máu tình nguyện
cấp tỉnh đề nghị Ủy ban nhân dân cùng cấp xét tặng Bằng khen và xác nhận thành
tích, trình Ban Chỉ đạo quốc gia xét tặng Phù hiệu gia đình 20 lần hiến máu.
6. Ngoài các tiêu chuẩn, hình thức
tôn vinh khen thưởng nêu trên, gia đình hiến máu lẫn thứ 30, 40, 50, 70, 100 được
Ban Chỉ đạo vận động hiến máu tình nguyện tỉnh xác nhận thành tích và trình Ban
Chỉ đạo quốc gia, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Y tế, Chủ tịch Trung ương Hội
Chữ thập đỏ Việt Nam xét tặng các hình thức khen thưởng theo Quy chế tôn vinh,
khen thưởng cá nhân, gia đình và tập thể có thành tích hiến máu tình nguyện và
vận động hiến máu tình nguyện ban hành kèm theo Quyết định số 122/QĐ-BCĐQG ngày
15/9/2017 của Ban Chỉ đạo quốc gia vận động hiến máu tình nguyện.
Điều 9. Tôn vinh,
khen thưởng đột xuất
1. Trong trường hợp phục vụ cấp cứu,
tai nạn lớn, thảm họa, hoặc vì mục đích an ninh quốc phòng cần huy động cá
nhân, gia đình, tập thể ở cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh, hoặc liên tỉnh tham gia
hiến máu, Ban Chỉ đạo vận động hiến máu tình nguyện cấp huyện báo cáo UBND huyện
và Ban Chỉ đạo tỉnh báo cáo UBND tỉnh và Ban Chỉ đạo Quốc gia xem xét tôn vinh,
khen thưởng kịp thời, xứng đáng với sự đóng góp của cá nhân, gia đình và tập thể.
2. Một số trường hợp đặc biệt:
- Hiến máu đột xuất: (hiến máu bất kỳ
thời gian nào Bệnh viện cần cho cấp cứu, điều trị) 01 lần hiến máu đột xuất được
tính bằng 02 lần hiến máu theo kế hoạch (hiến máu theo lịch phân bổ từ đầu năm)
- Hiến máu tiểu cầu bằng máy: (hiến
tiểu cầu có thời gian lấy máu khoảng 2 giờ, chỉ định đối với những người có sức
khoẻ tốt) 01 lần hiến máu tiểu cầu bằng máy được tính bằng 03 lần hiến máu theo
kế hoạch.
- Hiến máu Rh âm: (Người có nhóm máu
RH âm là nhóm máu hiếm, tỷ lệ 1/10.000 người) 01 lần hiến máu Rh âm được tính bằng
04 lần hiến máu theo kế hoạch.
Chương III
TÔN VINH, KHEN
THƯỞNG TẬP THỂ, CÁ NHÂN CÓ THÀNH TÍCH VẬN ĐỘNG HIẾN MÁU TÌNH NGUYỆN
Điều 10: Tiêu
chuẩn tôn vinh, khen thưởng tập thể vượt chỉ tiêu về số lượng và chất lượng
máu tình nguyện
1. Ban Chỉ đạo vận động hiến máu tình
nguyện cấp huyện đề nghị Ủy ban nhân dân cùng cấp xét tặng Giấy khen cho các
đơn vị đạt 02 tiêu chuẩn sau:
- Vượt chỉ tiêu từ 20% trở lên so với
kế hoạch năm được giao;
- Có tỷ lệ người hiến máu nhắc lại từ
10% trở lên.
2. Ban Chỉ đạo vận động hiến máu tình
nguyện cấp tỉnh đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh tặng Bằng khen đối với các đơn vị
như sau:
2.1. Đối với các đơn vị đồng bằng đạt
04 tiêu chuẩn sau:
- Vượt chỉ tiêu từ 30% trở lên so với
kế hoạch năm được giao;
- Có tỷ lệ người hiến máu nhắc lại từ
20% trở lên;
- Xây dựng được các mô hình hiến máu
tình nguyện, huy động nhiều cá nhân, gia đình tham gia hiến máu đột xuất, tiểu
cầu máy và máu hiếm;
- Tổ chức các hoạt động tập huấn,
truyền thông, tôn vinh khen thưởng và tham gia các sự kiện về hiến máu tình
nguyện.
2.2. Đối với các đơn vị trung du, miền
núi (trừ các huyện miền núi cao) đạt 03 tiêu chuẩn sau:
- Vượt chỉ tiêu từ 30% trở lên so với
kế hoạch năm được giao;
- Có tỷ lệ người hiến máu nhắc lại từ
10% trở lên;
- Tổ chức các hoạt động tập huấn, truyền
thông, tôn vinh khen thưởng và tham gia các sự kiện về hiến máu tình nguyện.
2.3. Đối với các đơn vị trường học,
cơ quan, doanh nghiệp, đơn vị lực lượng vũ trang ... đạt 02 tiêu chuẩn sau:
- Vượt chỉ tiêu từ 30% trở lên so với
kế hoạch năm được giao;
- Xây dựng được các mô hình hiến máu
tình nguyện, huy động nhiều cá nhân tham gia hiến máu đột xuất, tiểu cầu máy và
máu hiếm;
2.4. Đối với các huyện miền núi cao
như Tây Giang, Nam Giang, Đông Giang và Phước Sơn, Nam Trà My, Bắc Trà My đạt
02 tiêu chuẩn sau:
- Vượt chỉ tiêu từ 30% trở lên so với
kế hoạch năm được giao;
- Tổ chức một trong các hoạt động tập
huấn, truyền thông, tôn vinh khen thưởng và tham gia các sự kiện về hiến máu
tình nguyện.
2.4. Đối với các đơn vị tiếp nhận máu
như: Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Nam, Bệnh viện Đa khoa khu vực miền núi phía
Bắc Quảng Nam, Bệnh viện Đa khoa, Bệnh viện Đa khoa khu vực Quảng Nam, Trung
ương Quảng Nam được xét và trình UBND tỉnh tặng Bằng khen với các điều kiện
sau:
- Tổ chức đạt hiệu quả các đợt tiếp
nhận máu theo đúng kế hoạch;
- Tư vấn trước, trong và sau khi tiếp
nhận máu;
- Tham gia tổ chức tuyên truyền, vận
động hiến máu tình nguyện;
- Tham gia các hoạt động, sự kiện,
chiến dịch do Ban Chỉ đạo vận động hiến máu tình nguyện tỉnh tổ chức.
3. Các đơn vị vượt chỉ tiêu từ 50% trở
lên so với kế hoạch năm được giao, Ban Chỉ đạo tỉnh xác nhận thành tích và
trình Ban Chỉ đạo quốc gia xét tặng Đĩa màu vàng và Trung ương Hội Chữ thập đỏ
Việt Nam xét tặng Bằng khen.
4. Nếu vượt chỉ tiêu từ 50% trở lên
so với kế hoạch được giao trong 3 năm liên tiếp, cấp nào quản lý về tổ chức,
cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và quỹ lương thì cấp đó trình Thủ
tướng Chính phủ xét tặng Bằng khen.
Điều 11. Tiêu
chuẩn tôn vinh, khen thưởng cá nhân có thành tích vận động hiến máu tình nguyện
1. Trực tiếp vận động được từ 50 lượt
người trở lên hiến máu/năm:
Ban Chỉ đạo vận động hiến máu tình
nguyện cấp huyện đề nghị Ủy ban nhân dân cùng cấp xét tặng Giấy khen.
2. Trực tiếp vận động được từ 100 lượt
người trở lên hiến máu/năm:
Ban Chỉ đạo vận động hiến máu tình
nguyện cấp tỉnh đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh xét tặng Bằng khen.
3. Trực tiếp vận động được từ 200 lượt
người, 300 lượt người trở lên hiến máu/năm và liên tục 3 năm liền trực tiếp vận
động được từ 300 lượt người trở lên hiến máu trong mỗi năm. Ban Chỉ đạo vận động
hiến máu tình nguyện tỉnh xác nhận và trình Ban chỉ đạo quốc gia xét tặng các
hình thức khen thưởng và cấp nào quản lý về tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động, quỹ lương và chính quyền địa phương (cấp huyện, thị, thành phố)
nơi cá nhân đó cư trú thì cấp đó trình Thủ tướng Chính phủ xem xét tặng Bằng
khen.
Chương IV
THỦ TỤC XÉT TÔN
VINH, KHEN THƯỞNG
Điều 12. Hồ sơ,
thủ tục tôn vinh, khen thưởng
1. Hồ sơ đề nghị:
a. Văn bản đề nghị tôn vinh, khen thưởng
của cơ quan thường trực Ban chỉ đạo.
b. Bản báo cáo tóm tắt thành tích của
cá nhân, gia đình, tập thể có xác nhận của đơn vị quản lý hoặc chính quyền địa phương
nơi cư trú theo mẫu số 1 và số 2 Quy chế này (đính kèm Giấy chứng nhận hiến
máu).
c. Biên bản họp xét tôn vinh, khen
thưởng của cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo vận động hiến máu tình nguyện cấp quản
lý cá nhân, gia đình hoặc tập thể.
d. Thủ tục, hồ sơ trình, xét khen thưởng
các danh hiệu thuộc thẩm quyền của Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Y tế,
Trung ương Hội Chữ thập đỏ Việt Nam, Ban Chỉ đạo quốc gia vận động hiến máu
tình nguyện thực hiện theo Luật Thi đua, khen thưởng và các văn bản hướng dẫn
thi hành Luật.
2. Thủ tục:
a. Hồ sơ đề nghị các hình thức tôn
vinh, khen thưởng thuộc thẩm quyền giải quyết của Ban Chỉ đạo vận động hiến máu
tình nguyện cấp huyện do cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo cấp xã hoặc Ủy ban
nhân dân cấp xã (nơi chưa có Ban chỉ đạo cấp xã) chuẩn bị và trình.
b. Hồ sơ đề nghị các hình thức tôn
vinh, khen thưởng thuộc thẩm quyền giải quyết của Ban Chỉ đạo vận động hiến máu
tình nguyện cấp tỉnh do cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo vận động hiến máu tình
nguyện cấp huyện chuẩn bị vả trình.
c. Hồ sơ đề nghị các hình thức khen
thưởng thuộc thẩm quyền của Ban Chỉ đạo quốc gia vận động hiến máu tình nguyện
do cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo vận động hiến máu tình nguyện cấp tỉnh tổng
hợp và trình.
Chương V
KINH PHÍ KHEN
THƯỞNG
Điều 13. Kinh
phí khen thưởng
Cơ quan, đơn vị, địa phương cấp nào
ra Quyết định khen thưởng chịu trách nhiệm chi tiền thưởng đối với cá nhân, gia
đình, tập thể có thành tích xuất sắc trong công tác vận động hiến máu tình nguyện.
Nội dung và mức chi theo quy định tại Thông tư số 71/2011/TT-BTC ngày 24/5/2011
của Bộ Tài chính hướng dẫn việc trích lập, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen
thưởng và Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Yêu cầu
tổ chức trao tặng danh hiệu tôn vinh, khen thưởng
1. Việc công bố, trao tặng các danh
hiệu tôn vinh, khen thưởng phải tổ chức trang trọng, tiết kiệm, thiết thực, hiệu
quả, tránh những biểu hiện phô trương hình thức, lãng phí.
2. Cấp ra Quyết định tôn vinh, khen
thưởng chịu trách nhiệm in Giấy khen, Bằng khen và trực tiếp hoặc ủy quyền cho
cấp dưới trao tặng.
3. Nghi thức trao tặng thực hiện theo
quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng.
Điều 15. Địa điểm
tổ chức tôn vinh, khen thưởng.
1. Để kịp thời động viên cá nhân, gia
đình, tập thể có thành tích xuất sắc trong hiến máu tình nguyện hoặc vận động
hiến máu tình nguyện, lễ trao tặng có thể được tổ chức tại những nơi có quy mô
nhỏ, trung bình hoặc ở những Hội nghị có quy mô lớn.
2. Tùy thuộc vào đơn vị tổ chức, hình
thức sinh hoạt và đối tượng tham gia, buổi lễ tôn vinh khen thưởng có quy mô
khác nhau được tổ chức tại những địa điểm khác nhau.
- Giao lưu, họp mặt, tọa đàm.
- Các loại hình câu lạc bộ người hiến
máu.
- Các buổi mít tinh tuyên truyền, vận
động.
- Các ngày hội hiến máu.
- Sơ kết hoạt động.
- Hội nghị tổng kết công tác.
- Ngày Toàn dân hiến máu tình nguyện
- 07/4.
- Ngày Quốc tế Người hiến máu - 14/6.
Điều 16. Trách
nhiệm tổ chức thực hiện
Ban Chỉ đạo vận động hiến máu tình
nguyện các cấp có trách nhiệm:
a) Đánh giá, nhận xét đúng thành tích
hiến máu và thành tích vận động hiến máu. Chịu trách nhiệm về tính chính xác của
hồ sơ do cấp mình đề xuất.
b) Rà soát, đối chiếu đúng đối tượng
đề nghị tôn vinh, khen thưởng, bảo đảm không trùng lắp.
c) Thường xuyên tổ chức thông tin,
tuyên truyền những tấm gương điển hình trong hiến máu tình nguyện và vận động
hiến máu tình nguyện.
d) Tổ chức kịp thời và trang trọng
các buổi lễ trao tặng.
2. Ban Chỉ đạo vận động hiến máu tình
nguyện huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm:
Quy định cụ thể tiêu chuẩn, hình thức
tôn vinh, khen thưởng cá nhân, gia đình và tập thể có thành tích hiến máu tình
nguyện và vận động hiến máu tình nguyện thuộc thẩm quyền quyết định của cấp huyện,
thị xã, thành phố cho phù hợp với thực tế của địa phương.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 18. Trong quá trình thực hiện nếu có những vướng mắc
chưa phù hợp, các đơn vị, địa phương, Ban Chỉ đạo hiến máu tình nguyện các cấp
đề nghị UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung./.
Mẫu số 011
ĐƠN
VỊ CẤP TRÊN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
……………,
ngày …. tháng …. năm ….
|
BÁO CÁO THÀNH TÍCH
ĐỀ NGHỊ TẶNG ……..2
(Mẫu báo cáo này áp dụng đối
với cá nhân hoặc gia đình có thành tích hiến máu tình nguyện)
I. SƠ LƯỢC LÝ LỊCH
- Họ tên cá nhân hoặc chủ hộ gia đình
(ghi đầy đủ bằng chữ in thường, không viết tắt):
- Sinh ngày, tháng,
năm:
Giới tính:
- Quê quán:
- Trú quán:
- Đơn vị công tác:
- Chức vụ (Đảng, chính quyền, đoàn thể):
- Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ:
- Học hàm, học vị, danh hiệu, giải
thưởng:
II. THÀNH TÍCH ĐẠT ĐƯỢC
1. Thành tích hiến máu tình nguyện của
cá nhân:
- Báo cáo về việc chấp hành chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước: chấp hành tốt chế độ nơi
cư trú. Đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động tham gia hiến
máu tình nguyện và vận động hiến máu tình nguyện (nếu có): ghi rõ việc thực hiện
tốt nội quy, quy chế cơ quan; hàng năm đánh giá hoàn thành nhiệm vụ.
- Ghi rõ số lần đã hiến máu tình nguyện,
trong đó số đơn vị máu toàn phần và số đơn vị máu thành phần (nếu có) kèm theo
bản sao "Giấy chứng nhận hiến máu tình nguyện" (có xác nhận của cơ
quan hoặc địa phương nơi cư trú).
2. Thành tích hiến máu tình nguyện của
gia đình:
- Báo cáo về việc chủ hộ gia đình chấp
hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, chấp hành tốt chế
độ nơi cư trú. Đối với bản thân chủ hộ gia đình là cán bộ, công chức, viên chức
hoặc người lao động có thành tích hiến máu tình nguyện và vận động hiến máu
tình nguyện (nếu có): ghi rõ việc thực hiện tốt nội quy, quy chế cơ quan; hàng
năm đánh giá hoàn thành nhiệm vụ.
- Liệt kê danh sách từng thành viên của
hộ gia đình, quan hệ với chủ hộ; số lần đã hiến máu tình nguyện của từng thành
viên, trong đó ghi số đơn vị máu toàn phần và số đơn vị máu thành phần (nếu có)
kèm theo bản sao "Giấy chứng nhận hiến máu tình nguyện" (có xác nhận
của cơ quan hoặc địa phương nơi cư trú).
III. CÁC HÌNH THỨC ĐÃ ĐƯỢC KHEN
THƯỞNG3
1. Danh hiệu thi đua:
Năm
|
Danh
hiệu thi đua
|
Số,
ngày, tháng, năm của quyết định công nhận danh hiệu thi đua; Cơ quan ban hành
quyết định
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2. Hình thức khen thưởng:
Năm
|
Hình
thức khen thưởng
|
Số,
ngày, tháng, năm của quyết định khen thưởng; cơ quan ban hành quyết định
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
XÁC NHẬN, ĐỀ NGHỊ
(Ký, đóng dấu)
|
NGƯỜI BÁO CÁO THÀNH TÍCH
(Ký, ghi rõ họ và tên)
|
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ CẤP TRÊN
TRỰC TIẾP XÁC NHẬN
(Ký, đóng dấu)
__________________
1 Báo
cáo thành tích đề nghị tặng Bằng khen của thủ tướng Chính phủ. Bằng khen cấp Bộ,
ban, ngành, đoàn thể Trung ương.
2 Ghi
rõ hình thức đề nghị khen thưởng
3 Nêu
các hình thức khen thưởng đã được Đảng, Nhà nước, Bộ, ban, ngành, đoàn thể
Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tặng hoặc phong tặng (ghi rõ
số quyết định, ngày, tháng, năm ký quyết định).
Mẫu số 021
ĐƠN
VỊ CẤP TRÊN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
……………..,
ngày … tháng … năm ….
|
BÁO CÁO THÀNH TÍCH
ĐỀ NGHỊ TẶNG……2
(Mẫu báo cáo này áp dụng
đối với tập thể, cá nhân có thành tích vận động hiến máu tình nguyện)
I. SƠ LƯỢC ĐẶC ĐIỂM, TÌNH HÌNH
1. Đối với tập thể
- Tên tập thể (ghi đầy đủ bằng chữ in
thường, không viết tắt):
- Đặc điểm, tình hình:
- Địa điểm trụ sở chính, điện thoại,
fax; địa chỉ trang tin điện tử:
- Quá trình thành lập và phát triển:
- Những đặc điểm chính của đơn vị, địa
phương (về điều kiện tự nhiên, xã hội, cơ cấu tổ chức, cơ sở vật chất):
- Chức năng, nhiệm vụ:
+ Chức năng, nhiệm vụ chuyên môn được
giao:
+ Chức năng, nhiệm vụ về vận động hiến
máu tình nguyện:
2. Đối với cá nhân:
- Họ tên cá nhân (ghi đầy đủ hằng chữ
in thường, không viết tắt):
- Sinh ngày, tháng, năm: Giới tính:
- Quê quán:
- Trú quán:
- Đơn vị công tác:
- Chức vụ (Đảng, chính quyền, đoàn thể):
- Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ:
- Học hàm, học vị, danh hiệu, giải
thưởng:
II. THÀNH TÍCH ĐẠT ĐƯỢC
1. Thành tích đạt được của tập thể về
vận động hiến máu tình nguyện: Nội dung báo cáo nêu rõ những thành tích trong
việc thực hiện các chỉ tiêu vận động, tiếp nhận máu được giao trong năm xét
khen thưởng hoặc ba năm liên tục (kèm theo bản sao chỉ tiêu kế hoạch của cấp có
thẩm quyền).
- Thuận lợi và khó khăn trong việc thực
hiện các chỉ tiêu vận động, tiếp nhận máu được giao.
- Nêu rõ các giải pháp đã thực hiện để
giải quyết khó khăn trên.
2. Thành tích đã đạt được của cá nhân
về vận động hiến máu tình nguyện:
- Báo cáo về việc chấp hành chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; chấp hành tốt chế độ nơi
cư trú. Đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động tham gia hiến
máu tình nguyện (nếu có) và vận động hiến máu tình nguyện: ghi rõ việc thực hiện
tốt nội quy, quy chế cơ quan; hàng năm đánh giá hoàn thành nhiệm vụ.
- Ghi rõ số lượt người đã tham gia hiến
máu tình nguyện trong năm hoặc ba năm liên tục do chính mình vận động được kèm
xác nhận của Ban chỉ đạo vận động hiến máu tình nguyện cấp quản lý trực tiếp cá
nhân xét khen thưởng (hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn).
- Thuận lợi và khó khăn trong việc thực
hiện vận động người tham gia hiến máu tình nguyện.
- Nêu rõ các giải pháp đã thực hiện để
giải quyết khó khăn trên.
III. CÁC HÌNH THỨC ĐÃ ĐƯỢC KHEN
THƯỞNG3
1. Danh hiệu thi đua:
Năm
|
Danh
hiệu thi đua
|
Số,
ngày, tháng, năm của quyết định công nhận danh hiệu thi đua; Cơ quan ban hành
quyết định
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2. Hình thức khen thưởng:
Năm
|
Hình
thức khen thưởng
|
Số,
ngày, tháng, năm của quyết định khen thưởng; cơ quan ban hành quyết định
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ
XÁC NHẬN, ĐỀ NGHỊ
(Ký, đóng dấu)
|
TẬP THỂ HOẶC CÁ NHÂN
BÁO CÁO THÀNH TÍCH
(Ký, ghi rõ họ và tên)
|
THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ CẤP TRÊN TRỰC TIẾP XÁC NHẬN
(Ký, đóng dấu)
___________________
1 Báo
cáo thành tích đề nghị tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Bằng khen cấp Bộ,
ban, ngành, đoàn thể Trung ương
2 Ghi
rõ hình thức đề nghị khen thưởng
3 Nêu
các hình thức khen thưởng đã được Đảng, Nhà nước, Bộ, ban, ngành, đoàn thể
Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tặng hoặc phong tặng (ghi rõ
số quyết định, ngày, tháng, năm ký quyết định).