ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
|
Số:
01/2021/QĐ-UBND
|
Bình Thuận, ngày
04 tháng 01 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Giá ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng
11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Giá; Nghị định số 149/2016/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm
2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Giá;
Căn cứ Nghị định số 68/2019/NĐ-CP ngày 14 tháng
8 năm 2019 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 56/2014/TT-BTC ngày 28 tháng
4 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện Nghị định số
177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Giá; Thông tư số 233/2016/TT-BTC ngày 11
tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 56/2014/TT-BTC ngày 28 tháng 4 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giá;
Căn cứ Thông tư số 09/2019/TT-BXD ngày 26 tháng
12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng Hướng dẫn xác định và quản lý chi phí đầu
tư xây dựng.
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ
trình số 3428/TTr-SXD ngày 18 tháng 11 năm 2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp thực hiện
công bố giá vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 01
năm 2021
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Cục trưởng Cục Quản lý
thị trường tỉnh, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ
chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Chủ tịch, các PCTUBND tỉnh;
- T.T thông tin Tỉnh;
- Lưu: VT, ĐTQH. Tr.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Ngọc Hai
|
QUY CHẾ
PHỐI
HỢP THỰC HIỆN CÔNG BỐ GIÁ VẬT LIỆU XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2021/QĐ-UBND ngày 04 tháng 01 năm 2021 của
Ủy ban nhân dân tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định nguyên tắc, nội dung, phương
thức thực hiện và trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá
nhân trong việc công bố giá vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cục Quản lý thị trường tỉnh; Cục Thuế tỉnh; các
Sở, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
3. Các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực đầu
tư xây dựng và vật liệu xây dựng.
Điều 3. Nguyên tắc công bố
giá
1. Nhà nước tôn trọng quyền tự định giá, cạnh tranh
về giá của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật.
2. Giá công bố dùng để tham khảo trong lập và quản
lý chi phí đầu tư xây dựng, bảo đảm công khai, minh bạch để phòng chống lãng
phí, thất thoát trong hoạt động đầu tư xây dựng, có thể chưa loại trừ các khoản
chiết khấu, hoa hồng, ưu đãi (nếu có) của các đơn vị sản xuất, kinh doanh.
Điều 4. Nguyên tắc phối hợp
1. Thực hiện trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn theo quy định của các cơ quan quản lý Nhà nước để thống nhất nguyên tắc hoạt
động chung của công tác công bố giá vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh.
2. Thực hiện theo đúng nguyên tắc, nghiệp vụ,
chuyên môn, chế độ bảo mật của mỗi cơ quan, bảo đảm kết quả phối hợp đạt chất
lượng và thời gian yêu cầu.
3. Cơ quan quản lý Nhà nước thực hiện khảo sát các
thông tin về giá gắn với thông số kinh tế - kỹ thuật cơ bản của hàng hóa vật liệu
xây dựng của các tổ chức, cá nhân; không làm phát sinh thủ tục hành chính và tạo
điều kiện cho các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực vật liệu xây dựng
quảng bá thương hiệu, giới thiệu chất lượng sản phẩm thông qua thông tin công bố
giá nhằm phát triển sản xuất, kinh doanh.
4. Bảo đảm tính khách quan trong quá trình phối hợp.
Những vướng mắc phát sinh trong quá trình phối hợp phải được bàn bạc, giải quyết
theo đúng quy định của pháp luật và yêu cầu nghiệp vụ của các cơ quan liên
quan. Đối với những vấn đề chưa thống nhất ý kiến, cơ quan chủ trì có trách nhiệm
tổng hợp báo cáo và đề xuất hướng giải quyết trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chương II
CÔNG BỐ GIÁ VẬT LIỆU XÂY
DỰNG
Điều 5. Sản phẩm, hàng hóa vật
liệu công bố giá
1. Sản phẩm, hàng hóa vật liệu công bố giá bao gồm
các loại vật liệu xây dựng và vật tư được sử dụng phổ biến theo quy định của Bộ
Xây dựng.
2. Sản phẩm, hàng hóa vật liệu được công bố giá khi
đảm bảo đủ điều kiện lưu thông trên thị trường theo quy định.
Điều 6. Giá vật liệu xây dựng
công bố
Giá vật liệu xây dựng công bố là giá niêm yết của tổ
chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tại một thời điểm nhất định, chưa có thuế
giá trị gia tăng VAT phù hợp với mặt bằng giá thị trường tại thời điểm công bố;
từ các nguồn sau:
1. Điều tra thị trường;
2. Báo giá của các doanh nghiệp hoạt động trên địa
bàn tỉnh về lĩnh vực sản xuất vật liệu xây dựng, doanh nghiệp kinh doanh phân
phối hoặc đại lý bán hàng cho các nhà sản xuất vật liệu xây dựng ngoài địa bàn
tỉnh; thông tin cung cấp của tổ chức, cá nhân khác có nhu cầu công bố giá vật
liệu xây dựng tại tỉnh.
3. Kết quả trúng thầu các dự án đầu tư xây dựng
trên địa bàn tỉnh.
Điều 7. Khảo sát thông tin về
giá
1. Cơ quan quản lý Nhà nước thực hiện khảo sát các
thông tin về giá, bao gồm:
a) Tên và kiểu, loại sản phẩm, hàng hóa vật liệu
xây dựng.
b) Địa điểm đặt trụ sở chính và nhà máy sản xuất để
có cơ sở xác định nguồn gốc và xuất xứ sản phẩm, hàng hóa.
c) Thông tin đăng ký doanh nghiệp, chứng nhận đầu
tư; thông tin liên lạc của lãnh đạo doanh nghiệp và cán bộ phụ trách (họ và
tên, điện thoại, địa chỉ thư điện tử, số fax (nếu có)) để thuận lợi trong quá
trình liên hệ, hướng dẫn thực hiện quy định pháp luật liên quan.
d) Danh sách các đại lý phân phối sản phẩm, hàng
hóa có đăng ký hoạt động theo pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về đầu tư (nếu
có) để cơ quan quản lý Nhà nước có thể thông tin về địa bàn có đại lý phân phối,
nhằm thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu có thể lựa chọn sản phẩm,
hàng hóa gần vị trí công trình.
đ) Bảng niêm yết giá sản phẩm, hàng hóa theo quy định
về pháp luật giá hiện hành (giá niêm yết được nêu rõ bao gồm hoặc không bao gồm
giá vận chuyển, cự ly vận chuyển, địa điểm giao hàng, số lượng tối thiểu để được
vận chuyển, phí và chiết khấu (nếu có)); lý do thay đổi giá trong trường hợp có
thay đổi thông tin giá; tệp dữ liệu bảng niêm yết giá định dạng .xls hoặc .doc.
e) Tài liệu công bố tiêu chuẩn áp dụng của đơn vị sản
xuất theo quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
g) Nhãn hàng hóa theo quy định hiện hành.
h) Tài liệu thể hiện việc duy trì kiểm soát chất lượng,
thử nghiệm và giám sát định kỳ nhằm bảo đảm chất lượng sản phẩm, hàng hóa do
đơn vị sản xuất, kinh doanh phù hợp với tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ
thuật tương ứng theo quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa và
pháp luật về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật.
i) Đối với vật liệu xây dựng thuộc danh mục quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia: Chứng nhận hợp quy của đơn vị được cơ quan có thẩm quyền chỉ
định; bản công bố hợp quy của tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu; thông báo
tiếp nhận hồ sơ công bố hợp quy của cơ quan chuyên ngành nơi đơn vị sản xuất,
nhập khẩu đăng ký hoạt động sản xuất, kinh doanh; dấu hợp quy được sử dụng trực
tiếp trên sản phẩm hoặc trên bao gói hoặc trên nhãn gắn trên sản phẩm hoặc
trong chứng chỉ chất lượng, tài liệu kỹ thuật của sản phẩm theo quy định.
k) Tài liệu khác có liên quan theo quy định pháp luật.
2. Các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh sản phẩm,
hàng hóa vật liệu xây dựng tạo điều kiện để cơ quan quản lý Nhà nước thực hiện
khảo sát các thông tin về giá nêu trên tại Khoản 1 Điều này.
Điều 8. Hình thức công bố giá vật
liệu xây dựng
Sở Xây dựng công bố giá vật liệu xây dựng bằng hình
thức đăng tải trực tiếp trên Trang thông tin điện tử của Sở Xây dựng.
Điều 9. Thời điểm công bố giá vật
liệu xây dựng
Định kỳ ngày 10 hàng tháng (công bố giá vật
liệu xây dựng trong tháng liền kề phía trước) hoặc đột xuất theo chỉ đạo của Bộ
Xây dựng, Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Xây dựng công bố giá vật liệu xây dựng của
các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh.
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỤ THỂ CỦA
CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ PHỐI HỢP
Điều 10. Sở Xây dựng
1. Chủ trì, phối hợp với các sở ngành, Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố và đơn vị liên quan thực hiện công bố giá vật
liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh.
2. Tổng hợp thông tin, dự thảo nội dung công bố giá
vật liệu xây dựng trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố theo quy định; gửi
lấy ý kiến các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trước
ngày 20 hàng tháng.
3. Tổ chức nhận thông tin giá vật liệu xây dựng
trên địa bàn tỉnh, xem xét trước khi công bố.
3. Trao đổi thông tin với Sở Xây dựng các tỉnh lân
cận đối với địa bàn giáp ranh giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nếu
cần thiết trước khi công bố để tránh sự khác biệt quá lớn.
4. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan quản lý Nhà nước
liên quan tổ chức thực hiện kiểm tra việc chấp hành pháp luật về tiêu chuẩn và
quy chuẩn kỹ thuật, chất lượng sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng công bố giá
của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn thành phố.
5. Căn cứ tình hình thực tế của từng giai đoạn, hướng
dẫn biểu mẫu thống nhất để Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức
việc thu thập thông tin, báo cáo tình hình giá thị trường vật liệu xây dựng cho
Sở Xây dựng đối với các loại vật liệu xây dựng phổ biến và chủ yếu trên địa
bàn, phục vụ công tác công bố giá định kỳ.
6. Thực hiện các chức năng, nhiệm vụ khác theo phân
công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 11. Sở Tài chính
1. Hướng dẫn, thông tin, tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật về lĩnh vực giá đối với các các tổ chức, cá nhân sản xuất,
kinh doanh vật liệu xây dựng.
2. Định kỳ trước ngày 10 hàng tháng, chuyển
bản kê khai giá các mặt hàng vật liệu xây dựng trên địa bàn thành phố do các
doanh nghiệp thực hiện kê khai giá tại Sở Tài chính theo quy định cho Sở Xây dựng
để tổng hợp, xem xét trong việc công bố giá.
3. Góp ý về dự thảo công bố giá vật liệu xây dựng
do Sở Xây dựng lập và có trách nhiệm gửi ý kiến góp ý bằng văn bản về Sở Xây dựng
trước ngày 01 hàng tháng.
4. Căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương, chủ
trì, phối hợp với cơ quan quản lý Nhà nước liên quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh
bổ sung hàng hóa vật liệu xây dựng đặc thù thực hiện kê khai giá tại địa phương
(nếu có).
5. Thông tin kịp thời về Sở Xây dựng các văn bản
quy phạm pháp luật mới liên quan đến lĩnh vực giá để thực hiện phù hợp quy định.
6. Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng và các sở
ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố báo cáo, đề xuất
giải pháp trong trường hợp có biến động giá vật liệu xây dựng bất thường (giá
tăng quá cao hoặc giảm quá thấp bất hợp lý khi các yếu tố hình thành giá không
thay đổi lớn hoặc trong trường hợp khủng hoảng kinh tế, thiên tai, địch họa, hỏa
hoạn, dịch bệnh).
7. Xử lý vi phạm pháp luật về giá theo thẩm quyền
quy định.
8. Thực hiện các chức năng, nhiệm vụ khác theo phân
công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 12. Cục Quản lý thị trường
tỉnh
1. Tổ chức thực hiện công tác quản lý thị trường
hàng hóa vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh.
2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan quản lý Nhà nước
liên quan tổ chức kiểm tra nhãn hàng hóa, việc chấp hành niêm yết giá và bán
theo giá niêm yết của các tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh vật
liệu xây dựng.
3. Góp ý về dự thảo công bố giá vật liệu xây dựng
do Sở Xây dựng lập và có trách nhiệm gửi ý kiến góp ý bằng văn bản về Sở Xây dựng
trước ngày 01 hàng tháng.
Điều 13. Cục Thuế tỉnh
Tham gia kiểm tra việc chấp hành niêm yết giá và
bán theo giá niêm yết của các tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh vật
liệu xây dựng khi có đề nghị phối hợp của các cơ quan quản lý Nhà nước liên
quan.
Điều 14. Sở Khoa học và Công
nghệ
1. Phối hợp với các cơ quan quản lý Nhà nước liên
quan tổ chức thực hiện kiểm tra việc chấp hành pháp luật về tiêu chuẩn và quy
chuẩn kỹ thuật, chất lượng sản phẩm, hàng hóa trong sản xuất, nhập khẩu, lưu
thông trên địa bàn.
2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan quản lý Nhà nước
liên quan tổ chức kiểm tra việc chấp hành pháp luật về tiêu chuẩn và quy chuẩn
kỹ thuật, chất lượng sản phẩm, hàng hóa vật liệu được công bố giá trên địa bàn
tỉnh.
3. Kịp thời cung cấp thông tin về Sở Xây dựng các
văn bản quy phạm pháp luật; các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật chuyên ngành hiện
hành để phục vụ công tác kiểm tra hồ sơ chất lượng sản phẩm của tổ chức, cá
nhân khi Sở Xây dựng có yêu cầu.
4. Góp ý về dự thảo công bố giá vật liệu xây dựng
do Sở Xây dựng lập và có trách nhiệm gửi ý kiến góp ý bằng văn bản về Sở Xây dựng
trước ngày 01 hàng tháng.
5. Thực hiện các chức năng, nhiệm vụ khác theo phân
công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 15. Các Sở: Công thương,
Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan quản lý Nhà nước
liên quan tổ chức kiểm tra việc chấp hành pháp luật về tiêu chuẩn và quy chuẩn
kỹ thuật, chất lượng sản phẩm, hàng hóa vật liệu được công bố giá thuộc phạm vi
quản lý chuyên ngành hoặc sử dụng trong công trình chuyên ngành trên địa bàn
thành phố.
2. Rà soát danh sách những vật liệu sử dụng phổ biến
trong các công trình xây dựng thuộc phạm vi quản lý chuyên ngành; cung cấp danh
sách doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh vật liệu phổ biến thuộc phạm vi quản lý
chuyên ngành chiếm thị phần lớn để phối hợp với Sở Xây dựng xem xét, công bố
giá.
3. Phối hợp Sở Tài chính, Sở Khoa học và Công nghệ
kiểm tra việc chấp hành pháp luật về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật, chất lượng
sản phẩm, hàng hóa vật liệu được công bố giá thuộc phạm vi quản lý chuyên ngành
hoặc sử dụng trong công trình chuyên ngành trên địa bàn tỉnh.
4. Kịp thời cung cấp thông tin về Sở Xây dựng các
văn bản quy phạm pháp luật mới chuyên ngành có tác động đến lĩnh vực giá vật liệu
để thực hiện phù hợp quy định; các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật chuyên ngành
hiện hành để phục vụ công tác kiểm tra hồ sơ chất lượng sản phẩm của tổ chức,
cá nhân.
5. Góp ý về dự thảo công bố giá vật liệu xây dựng
do Sở Xây dựng lập và có trách nhiệm gửi ý kiến góp ý bằng văn bản về Sở Xây dựng
trước ngày 01 hàng tháng.
6. Thực hiện các chức năng, nhiệm vụ khác theo phân
công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 16. Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố
1. Tổ chức quản lý Nhà nước về giá vật liệu xây dựng,
kiểm tra việc chấp hành của các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh vật liệu
xây dựng trên địa bàn theo quy định pháp luật về giá và phân công của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan quản lý Nhà nước
liên quan tổ chức kiểm tra việc chấp hành pháp luật về tiêu chuẩn và quy chuẩn
kỹ thuật, chất lượng sản phẩm, hàng hóa vật liệu của các tổ chức, cá nhân được
công bố giá hoạt động sản xuất, kinh doanh trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố;
hoặc sử dụng trong công trình xây dựng trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố.
3. Tổ chức việc thu thập thông tin, báo cáo tình
hình giá thị trường cho Sở Xây dựng đối với các loại vật liệu xây dựng phổ biến
và chủ yếu trên địa bàn định kỳ trước ngày 10 hàng tháng, trước ngày 05 đối
với tháng cuối quý hoặc đột xuất (khi có yêu cầu, chỉ đạo của Bộ Xây dựng, Ủy
ban nhân dân tỉnh); đồng thời, gửi 01 bản về Sở Tài chính để theo dõi, tổng hợp
chung về giá trên địa bàn tỉnh.
4. Khi cung cấp tình hình giá, phải xác định rõ
tên, địa chỉ cửa hàng kinh doanh, tiêu chuẩn chất lượng, nguồn gốc xuất xứ, nhằm
đảm bảo quy định trong quá trình thanh tra, kiểm tra việc công bố giá, đồng thời
có cơ sở cung cấp thông tin cho các đơn vị có ý kiến vướng mắc về giá công bố
(nếu có).
5. Góp ý về dự thảo công bố giá vật liệu xây dựng
do Sở Xây dựng lập và có trách nhiệm gửi ý kiến góp ý bằng văn bản về Sở Xây dựng
trước ngày 01 hàng tháng.
6. Thông tin kịp thời về Sở Tài chính, Sở Xây dựng
tình hình biến động giá vật liệu xây dựng nếu có (giá tăng quá cao hoặc giảm
quá thấp bất hợp lý khi các yếu tố hình thành giá không thay đổi lớn hoặc trong
trường hợp khủng hoảng kinh tế, thiên tai, địch họa, hỏa hoạn, dịch bệnh).
7. Xử lý vi phạm pháp luật về giá theo thẩm quyền
quy định.
8. Thực hiện các chức năng, nhiệm vụ khác theo phân
công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 17. Các tổ chức, cá nhân
hoạt động trong lĩnh vực vật liệu xây dựng
1. Cung cấp đầy đủ thông tin về hoạt động sản xuất,
kinh doanh, giá và chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo quy định pháp luật khi cơ
quan quản lý Nhà nước có yêu cầu và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính
chính xác của thông tin đã cung cấp.
2. Phối hợp cung cấp thông tin qua thư điện tử của
Sở Xây dựng (qlxd@sxd.binhthuan.gov.vn) để thuận lợi cho công tác tổng hợp,
công bố giá.
3. Thực hiện các nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân sản
xuất, kinh doanh theo quy định pháp luật về hoạt động doanh nghiệp, thương mại,
giá, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, chất lượng sản phẩm, hàng hóa và các quy định
khác có liên quan.
4. Không vi phạm các hành vi bị cấm trong hoạt động
sản xuất và kinh doanh sản phẩm, hàng hóa theo quy định pháp luật.
5. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng
mắc, kịp thời báo cáo, phản ánh, đề xuất, kiến nghị về Sở Xây dựng hoặc cơ quan
quản lý Nhà nước có thẩm quyền để xem xét, hướng dẫn giải quyết.
Điều 18. Các tổ chức, cá nhân
hoạt động trong lĩnh vực đầu tư xây dựng
1. Chủ đầu tư, nhà thầu thực hiện các dự án đầu tư
xây dựng sử dụng vốn ngân sách, vốn nhà nước ngoài ngân sách, dự án đầu tư xây
dựng theo hình thức đối tác công tư (PPP) trên địa bàn của tỉnh có nghĩa vụ
cung cấp thông tin cho Sở Xây dựng, phòng chuyên môn về xây dựng cấp huyện về mức
giá trong kết quả trúng thầu các gói thầu của dự án.
2. Cung cấp đầy đủ thông tin về giá và chất lượng vật
liệu xây dựng trong công trình theo quy định pháp luật khi cơ quan quản lý Nhà
nước có yêu cầu và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của thông
tin đã cung cấp.
3. Khi sử dụng thông tin về giá vật liệu để lập và
quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình, cần căn cứ vào địa điểm của công
trình, địa điểm cung cấp vật tư, khối lượng vật liệu sử dụng, mục tiêu đầu tư,
tính chất của công trình, điều kiện xây dựng, yêu cầu về thiết kế, chỉ dẫn kỹ
thuật và quy định về quản lý chất lượng công trình để xem xét, lựa chọn loại vật
liệu hợp lý, tuân thủ yêu cầu của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng và xác
định giá vật liệu phù hợp với yêu cầu đặc thù của công trình, mặt bằng giá thị
trường tại thời điểm xác định chi phí và khu vực xây dựng công trình, đáp ứng mục
tiêu đầu tư, chống thất thoát, lãng phí theo quy định.
4. Thực hiện các nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân theo
quy định pháp luật trong hoạt động đầu tư xây dựng và các quy định khác có liên
quan.
5. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng
mắc, kịp thời báo cáo, phản ánh, đề xuất, kiến nghị về Sở Xây dựng hoặc cơ quan
quản lý Nhà nước có thẩm quyền để xem xét, hướng dẫn giải quyết.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 19. Thủ trưởng các sở, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quy chế này.
Điều 20. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các
đơn vị phản ánh kịp thời về Sở Xây dựng để tổng hợp, nghiên cứu trình Ủy ban
nhân dân tỉnh điều chỉnh cho phù hợp./.