VĂN PHÒNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 06/TB-VPCP
|
Hà Nội, ngày 12
tháng 01 năm 2021
|
THÔNG BÁO
KẾT
LUẬN CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ NGUYỄN XUÂN PHÚC TẠI BUỔI LÀM VIỆC VỚI LÃNH ĐẠO TỈNH
THÁI BÌNH
Ngày 16 tháng 12 năm 2020, tại Trụ sở Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc làm việc với lãnh đạo tỉnh Thái Bình. Cùng dự
buổi làm việc có Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ, lãnh đạo các Bộ, cơ
quan: Công Thương, Giao thông vận tải, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu
tư, Tài chính, Xây dựng, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Văn phòng Chính phủ, Ủy
ban quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp. Sau khi nghe đồng chí Bí thư Tỉnh ủy
báo cáo kết quả phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng Đảng và hệ thống chính trị
của tỉnh Thái Bình trong nhiệm kỳ 2016 - 2020, nhiệm vụ trọng tâm thời gian tới
và một số kiến nghị, đề xuất của Tỉnh, ý kiến của lãnh đạo các Bộ, cơ quan, Thủ
tướng Chính phủ kết luận như sau:
I. ĐÁNH GIÁ CHUNG
Thay mặt Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ biểu dương
và đánh giá cao Đảng bộ, chính quyền, quân và nhân dân tỉnh Thái Bình đã đoàn kết,
năng động, sáng tạo và khát vọng đổi mới, vượt qua khó khăn, nỗ lực phấn đấu đạt
nhiều kết quả tích cực trong phát triển kinh tế - xã hội, thực hiện công tác
xây dựng Đảng và hệ thống chính trị, công tác quốc phòng, an ninh, bảo đảm an
sinh xã hội. Hầu hết các chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX,
nhiệm kỳ 2015-2020 đều đạt và vượt mục tiêu đề ra; tăng trưởng kinh tế bình
quân 5 năm đạt 8,66%/năm. Năm 2020, mặc dù gặp rất nhiều khó khăn do ảnh hưởng
của đại dịch Covid-19, song tăng trưởng GRDP vẫn đạt 3,23% là mức tăng trưởng
khá so với cả nước; thu nhập bình quân đầu người ước đạt 2.100 USD, cao gấp 1,7
lần so với năm 2015; thu ngân sách trên địa bàn gấp 1,35 lần so với năm 2015;
giá trị sản xuất nông nghiệp đạt kết quả tích cực, tăng 3,3% so với cùng kỳ; tỷ
lệ đô thị hóa ước đạt 21,4%, gấp 1,65 lần so với năm 2015. Thái Bình đã hoàn
thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới trên phạm vi toàn tỉnh trước 3 năm so với
mục tiêu đề ra; 100% dân cư nông thôn được cấp nước sạch.
Cải cách hành chính tiếp tục được đẩy mạnh, Chỉ số
năng lực cạnh tranh cấp tỉnh năm 2019 tăng 4 bậc so với năm 2018, xếp thứ 28/63
tỉnh, thành phố; có 421 dịch vụ công trực tuyến đã cung cấp trên Cổng Dịch vụ
công Quốc gia, vượt yêu cầu so với Chính phủ đề ra. Lĩnh vực văn hóa - xã hội
có nhiều tiến bộ, quy mô giáo dục và đào tạo được mở rộng, chất lượng giáo dục
toàn diện ở các bậc học tiếp tục được nâng lên; các hoạt động khám, chữa bệnh,
phòng, chống dịch bệnh, vệ sinh an toàn thực phẩm được tăng cường, đạt kết quả
tốt (gần 90% dân số tham gia bảo hiểm y tế; 100% số xã đạt chuẩn quốc gia về y
tế; 93,2% trường học các cấp đạt chuẩn quốc gia; tỷ lệ hộ nghèo giảm còn
2,06%).
Công tác xây dựng Đảng và hệ thống chính trị được
tăng cường. Các cấp ủy, tổ chức đảng trong tỉnh đã tập trung chỉ đạo, thực hiện
tốt công tác chuẩn bị và tổ chức thành công đại hội đảng bộ các cấp và Đại hội
đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XX, nhiệm kỳ 2020-2025, bảo đảm chất lượng văn kiện,
nhân sự đại hội và tiến độ thực hiện theo quy định tại Chỉ thị số 35-CT/TW của
Bộ Chính trị và các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của Trung ương.
Bên cạnh những kết quả đạt được, Tỉnh vẫn còn những
khó khăn, hạn chế cần khắc phục như: Quy mô nền kinh tế còn nhỏ; giá trị sản xuất
nông nghiệp, công nghiệp chưa cao; thu hút đầu tư nước ngoài thấp, chưa có những
dự án tạo sự bứt phá kinh tế cho tỉnh. Việc cải cách thủ tục hành chính, nhất
là trong lĩnh vực đầu tư chưa chuyển biến tích cực. Công tác tiếp công dân và
giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo ở một số địa phương, đơn vị còn hạn chế.
Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội còn tiềm ẩn những yếu tố phức
tạp.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP THỜI
GIAN TỚI
1. Đảng bộ, chính quyền và nhân dân tỉnh Thái Bình
phát huy truyền thống vẻ vang của vùng đất giàu truyền thống cách mạng, anh
hùng và những thành tựu đã đạt được, tiếp tục thực hiện thành công nhiệm vụ
kép, vừa phòng chống dịch Covid - 19 hiệu quả, vừa phát triển kinh tế - xã hội;
đổi mới, sáng tạo, khai thác có hiệu quả tiềm năng, lợi thế, nỗ lực phấn đấu
cao nhất tạo bước phát triển bền vững, phấn đấu đến năm 2025 Thái Bình trở
thành tỉnh phát triển khá của Đồng bằng sông Hồng.
2. Cơ cấu lại nền kinh tế và các ngành sản xuất gắn
với đổi mới mô hình tăng trưởng theo hướng phát triển các ngành, sản phẩm có lợi
thế cạnh tranh; chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư để nâng
cao chất lượng tăng trưởng và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Tập trung hoàn
thành Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; rà soát các quy
hoạch ngành, lĩnh vực để tích hợp vào Quy hoạch tỉnh, bảo đảm tính khả thi, thống
nhất, đồng bộ giữa các cấp quy hoạch.
3. Chú trọng phát triển nông nghiệp công nghệ cao để
nâng cao giá trị sản xuất; tiếp tục đầu tư xây dựng nông thôn mới nâng cao,
nông thôn mới kiểu mẫu theo hướng văn minh, hiện đại gắn với đô thị hóa, để
nâng cao thu nhập và chất lượng cuộc sống của người dân. Tập trung quy hoạch
các vùng sản xuất chuyên canh, liên kết, hình thành các hợp tác xã kiểu mới.
Huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực cho nông nghiệp, đầu tư xây dựng các
công trình hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn.
4. Đẩy mạnh phát triển các ngành: Giao thông vận tải,
công nghiệp mới, công nghiệp phụ trợ, doanh nghiệp dịch vụ (logistics, du lịch,
vận tải...); đa dạng hóa đầu tư, thu hút các nguồn lực đầu tư trong và ngoài nước,
doanh nghiệp công nghiệp lớn trong khu vực và thế giới tới đầu tư; hoàn thiện hệ
thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật đồng bộ ở các khu, cụm công nghiệp, tạo liên kết
chuỗi sản xuất, trở thành động lực cho phát triển công nghiệp.
Phát triển Khu kinh tế Thái Bình trở thành một động
lực thúc đẩy kinh tế của tỉnh. Khuyến khích phát triển các ngành công nghiệp chế
biến nông sản, thủy sản, công nghiệp hỗ trợ, điện khí và điện gió theo quy hoạch.
Chú trọng phát triển mạnh thương mại, dịch vụ, nhất là thương mại điện tử. Tiếp
tục đẩy nhanh chương trình phát triển đô thị; tập trung đầu tư xây dựng thành
phố Thái Bình trở thành đô thị loại I và xây dựng một số đô thị loại IV, loại
V, đô thị phục vụ Khu Kinh tế Thái Bình theo hướng phát triển đô thị xanh, hiện
đại.
5. Tăng cường xã hội hóa nguồn lực, đầu tư xây dựng
kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, nhất là hạ tầng giao thông kết nối. Có chương
trình cụ thể, các cơ chế, chính sách khuyến khích, thu hút đầu tư để thu hút
các nhà đầu tư lớn, các doanh nhân thành đạt, con em quê hương Thái Bình về đầu
tư tại tỉnh. Tập trung các nguồn vốn để đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đầu
tư lớn, có tác động quan trọng, thúc đẩy sự phát triển của tỉnh. Tăng cường hợp
tác phát triển kinh tế vùng với các tỉnh, thành phố lân cận trên cơ sở phát huy
tiềm năng, thế mạnh của mỗi địa phương.
6. Đẩy mạnh công tác cải cách thủ tục hành chính, cải
thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh, hỗ trợ và
phát triển doanh nghiệp, góp phần thu hút đầu tư trong những năm tới. Tiếp tục
rà soát, đơn giản hóa thành phần hồ sơ và cắt giảm thời gian giải quyết các thủ
tục. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, cung cấp các dịch vụ công trực tuyến
mức độ 3, 4 gắn với đổi mới phương thức chỉ đạo, điều hành và xây dựng chính
quyền điện tử. Thường xuyên đối thoại và kịp thời giải quyết những kiến nghị, phản
ánh của doanh nghiệp, người dân.
7. Phát triển toàn diện và nâng cao chất lượng sự
nghiệp văn hóa - xã hội, khoa học - công nghệ, thông tin - truyền thông, nguồn
nhân lực chất lượng cao. Thực hiện kịp thời, đầy đủ các chế độ, chính sách đối
với người có công với cách mạng, các đối tượng bảo trợ xã hội và hộ nghèo, bảo
đảm an sinh xã hội. Tăng cường, củng cố quốc phòng, an ninh; chủ động nắm chắc
và xử lý kịp thời các vấn đề mới phát sinh từ cơ sở, không để bị động, bất ngờ;
giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội trên địa bàn toàn tỉnh.
8. Các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương tiếp tục quan
tâm, phối hợp để tỉnh Thái Bình phát triển nhanh, bền vững, đặc biệt là xây dựng
và phát huy vai trò kết nối quan trọng của Khu kinh tế Thái Bình với chức năng
tổng hợp, vừa là cụm công nghiệp, bao gồm các khu công nghiệp, khu công nghiệp
chất lượng cao, khu dịch vụ thương mại và đô thị hiện đại ven biển.
III. VỀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT
CỦA TỈNH
1. Về hỗ trợ kinh phí để đầu tư xây dựng giai đoạn
2 tuyến đường bộ nối hai tỉnh Thái Bình - Hà Nam với đường cao tốc Cầu Giẽ -
Ninh Bình giai đoạn 2021-2025, theo hình thức đối tác công tư, loại Hợp đồng
BLT: Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình hoàn tất các thủ tục theo quy định pháp luật.
Tỉnh căn cứ quy định của pháp luật về đầu tư công, đầu tư theo phương thức đối
tác công tư (Luật PPP) và nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư
công nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025 quy định tại Nghị quyết
973/2020/UBTVQH14 ngày 8 tháng 7 năm 2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Quyết
định số 26/2020/QĐ-TTg ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ để tổng
hợp vào kế hoạch trung hạn nguồn ngân sách trung ương giai đoạn 2021-2025; giao
Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính tổng hợp vào danh mục
đầu tư công trung hạn nguồn ngân sách trung ương giai đoạn 2021 - 2025, báo cáo
cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
2. Đối với Dự án Tuyến đường bộ Ven biển đoạn qua tỉnh
Thái Bình:
- Về bố trí vốn Trung ương hỗ trợ có mục tiêu phần
còn thiếu là 830 tỷ đồng: Sau khi có Quyết định giao kế hoạch đầu tư vốn ngân
sách nhà nước năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ, tỉnh Thái Bình khẩn trương phân
bổ chi tiết cho các dự án theo quy định để đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải
ngân số vốn được giao. Đối với số vốn ngân sách trung ương còn thiếu là 530 tỷ
đồng (sau khi được giao vốn trong kế hoạch năm 2021), giao Bộ Kế hoạch và Đầu
tư phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình tổng hợp, bố trí đủ số vốn còn
thiếu của dự án từ nguồn ngân sách trung ương phân bổ cho các chương trình, dự
án kết nối, có tác động liên vùng theo quy định tại điểm b khoản
2 Điều 5 Nghị quyết 973/2020/UBTVQH14 ngày 8 tháng 7 năm 2020 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội, báo cáo cấp thẩm quyền xem xét, quyết định trong giai đoạn
2021-2025.
- Về cho phép thực hiện thu hồi đất giải phóng mặt
bằng theo quy mô đường cấp II đồng bằng: Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình triển
khai và chịu trách nhiệm toàn diện về việc giải phóng mặt bằng theo thẩm quyền
đúng quy định pháp luật, bảo đảm hiệu quả, không để xảy ra tranh chấp, khiếu kiện,
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố đẩy nhanh tiến độ đầu tư đoạn tuyến đường bộ
ven biển để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội trong khu vực.
3. Đối với Dự án xây dựng các tuyến đường trục kết
nối các khu chức năng trong Khu kinh tế Thái Bình (trong đó có đoạn tuyến đi
trùng với tuyến QL 39): Đồng ý giao tỉnh Thái Bình quyết định đầu tư Dự án; Ủy
ban nhân dân tỉnh Thái Bình thống nhất với Bộ Giao thông vận tải về quy mô,
phương án thiết kế, thi công; xây dựng phương án bảo đảm an toàn giao thông, an
toàn trong thi công xây dựng công trình; công tác bàn giao, tổ chức quản lý, bảo
trì đoạn tuyến trước khi quyết định đầu tư; phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư
xem xét tổng hợp từ nguồn ngân sách trung ương phân bổ cho các chương trình, dự
án kết nối, có tác động liên vùng theo quy định tại điểm b khoản
2 Điều 5 Nghị quyết 973/2020/UBTVQH14 ngày 8 tháng 7 năm 2020 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội, báo cáo cấp thẩm quyền xem xét, quyết định trong giai đoạn
2021-2025.
4. Về thành lập mới một số khu công nghiệp trong
Khu kinh tế Thái Bình theo hướng không căn cứ vào tỷ lệ lấp đầy của các khu
công nghiệp đã được thành lập. Trong giai đoạn từ nay đến năm 2025, cho phép
thành lập 04 khu công nghiệp trong Khu kinh tế Thái Bình với tổng diện tích khoảng
2.000 ha: Trước mắt, Tỉnh tăng cường thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp hiện
có trên địa bàn; trên cơ sở đó Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình làm việc với Bộ Kế
hoạch và Đầu tư xem xét thành lập mới các khu công nghiệp trong khu kinh tế Thái
Bình theo quy định. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ
quan, địa phương liên quan khẩn trương nghiên cứu, đề xuất sửa đổi, bổ sung Nghị
định số 82/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2018 phù hợp với chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội, trong đó có quy định về tỷ lệ lấp đầy của các khu công nghiệp
đã được thành lập khi thành lập mới khu công nghiệp.
5. Về phê duyệt chủ trương đầu tư Dự án đầu tư xây
dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng Khu công nghiệp - Đô thị - Dịch vụ Liên Hà
Thái (Green IP - 1) phân khu bắc, hạng mục Khu công nghiệp và giao Ủy ban nhân
dân tỉnh Thái Bình tổ chức thực hiện việc giải phóng mặt bằng, cho nhà đầu tư
thuê đất theo quy định của Luật Đất đai với hình thức không thông qua đấu giá
quyền sử dụng đất:
- Sau khi Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng
12 năm 2020 của Chính phủ về Sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết
thi hành Luật Đất đai có hiệu lực, giao Phó Thủ tướng Chính phủ Trịnh Đình Dũng
xem xét, ký Quyết định chủ trương đầu tư Dự án.
- Về cho nhà đầu tư thuê đất theo quy định của Luật
Đất đai với hình thức không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất: Thực hiện theo
quy định tại Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ.
6. Về bổ sung Khu bến cảng Ba Lạt, huyện Tiền Hải (thuộc
Khu kinh tế Thái Bình) vào Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng biển Việt
Nam: Bộ Giao thông vận tải sớm trình Thủ tướng Chính phủ quy hoạch tổng thể
phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
(trong đó có quy hoạch Khu bến Ba Lạt - Cảng biển Thái Bình).
7. Về điều chỉnh cục bộ Quy hoạch chung xây dựng
Khu kinh tế Thái Bình để phù hợp với tình hình thực tế và tháo gỡ một số bất cập
phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện: Đồng ý về nguyên tắc, Ủy ban
nhân dân tỉnh Thái Bình lập Hồ sơ điều chỉnh cục bộ Quy hoạch chung xây dựng
Khu kinh tế Thái Bình, gửi Bộ Xây dựng thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ xem
xét, phê duyệt.
8. Về quy hoạch và xây dựng Cảng cạn ICD dự kiến tại
Khu công nghiệp Tân Trường (xã Thụy Tân, Thụy Trường, huyện Thái Thụy): Bộ Giao
thông vận tải nghiên cứu, tổng hợp kiến nghị của Tỉnh trong quá trình lập quy
hoạch phát triển hệ thống cảng cạn thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
9. Về xây dựng tuyến đường kết nối từ Cảng cạn ICD
đến cảng Lạch Huyện (Hải Phòng) theo hình thức PPP, loại hợp đồng BOT và giao tỉnh
Thái Bình là cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký hợp đồng thực hiện dự án: Tỉnh
Thái Bình làm việc và thống nhất với thành phố Hải Phòng để triển khai thực hiện
theo quy định pháp luật.
10. Về quy hoạch dự án điện gió tỉnh Thái Bình và dự
án Trung tâm Điện - Khí LNG Thái Bình: Đồng ý về nguyên tắc, Bộ Công Thương
nghiên cứu, tổng hợp kiến nghị của Tỉnh trong quá trình lập Quy hoạch điện lực
quốc gia thời kỳ 2021-2030 (Quy hoạch điện VIII) với quy mô phù hợp, trình Thủ
tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
11. Về tháo gỡ khó khăn, vướng mắc của Dự án Nhà
máy nhiệt điện Thái Bình 2, đồng thời tập trung bố trí vốn, nhân lực, đẩy nhanh
tiến độ thực hiện, sớm đưa công trình vào hoạt động: Các Bộ, ngành khẩn trương
thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại các văn bản số 42/TB-VPCP
ngày 25 tháng 03 năm 2020; văn bản số 116/TB-VPCP ngày 01 tháng 9 năm 2020; văn
bản số 137/TB-VPVP ngày 23 tháng năm 2020, văn bản số 397/TB-VPCP ngày 06 tháng
12 năm 2020, sớm có giải pháp tháo gỡ khó khăn vướng mắc cho dự án, đẩy nhanh
tiến độ thực hiện đảm bảo đưa công trình vào hoạt động trong năm 2021.
12. Về cho phép tỉnh Thái Bình chủ trì, phối hợp với
các địa phương có liên quan lập hồ sơ đề nghị UNESCO công nhận nghệ thuật hát
Chèo đồng bằng Sông Hồng là di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại:
Đồng ý tỉnh Thái Bình chủ trì; giao Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn Ủy
ban nhân dân tỉnh Thái Bình về trình tự thủ tục, hoàn thiện hồ sơ và trình duyệt
theo quy định của pháp luật về Di sản văn hóa. Bộ Ngoại giao hỗ trợ, thúc đẩy
trong quá trình UNESCO xem xét, công nhận nghệ thuật hát chèo là di sản văn hóa
phi vật thể đại diện của nhân loại.
13. Về sử dụng số tiền 82,34 tỷ đồng đã cấp để
thanh toán cho 2.598 căn nhà người có công: Đồng ý chưa thu hồi về ngân sách
trung ương số tiền 82,34 tỷ đồng. Đối với đối tượng người có công phát sinh
chưa được hỗ trợ về nhà ở, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội khẩn trương thực
hiện ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại văn bản số 264/TB-VPCP ngày 30
tháng 7 năm 2020, chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan rà soát tổng
hợp chung (trong đó có tỉnh Thái Bình), gửi Bộ Xây dựng tổng hợp, báo cáo Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt trong tháng 01 năm 2021.
Văn phòng Chính phủ thông báo để Ủy ban nhân dân tỉnh
Thái Bình và các Bộ, cơ quan liên quan biết, thực hiện./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng
CP;
- Các Bộ: Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Công
Thương, Giao thông vận tải, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Xây dựng, Lao động
- Thương binh và Xã hội;
- Ủy ban Quản lý vốn NN tại doanh nghiệp;
- Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh Thái Bình;
- VPCP: BTCN, các PCN, các Trợ lý TTgCP, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ: TKBT, KTTH,
NN, CN, ĐMDN, TH, KGVX, Cục KSTT;
- Lưu: VT, QHĐP (3b). Huyền.
|
BỘ TRƯỞNG CHỦ
NHIỆM
Mai Tiến Dũng
|