ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH
LÀO CAI - LAI CHÂU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 5461/QCPH-UBND
|
Lào Cai, ngày 06 tháng 12 năm 2017
|
QUY CHẾ PHỐI HỢP
TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ, BẢO VỆ KHOÁNG SẢN CHƯA KHAI THÁC TẠI CÁC KHU VỰC
GIÁP RANH GIỮA TỈNH LÀO CAI VỚI TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015
Căn cứ Luật Khoáng sản số
60/2010/QH12 ngày 17/11/2010;
Căn cứ Nghị định số 158/2016/NĐ-CP
ngày 29/11/2016 Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản;
Căn cứ Chỉ thị số 03/CT-TTg ngày 30/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường
hiệu lực thực thi chính sách, pháp luật về khoáng sản;
Căn cứ công văn số 6667/VPCP-CN
ngày 27/6/2017 của Văn phòng Chính phủ, về việc tình hình quản lý về khoáng sản
trên phạm vi toàn quốc năm 2016;
Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai và Ủy
ban nhân dân tỉnh Lai Châu thống nhất ban hành Quy chế phối hợp trong công tác
quản lý, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác tại các khu vực giáp ranh giữa tỉnh
Lào Cai với tỉnh Lai Châu như sau:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về nguyên tắc,
cơ chế, phương thức, hình thức và nội dung phối hợp giữa Ủy ban nhân dân tỉnh
Lào Cai và Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu trong việc thực hiện công tác quản lý,
bảo vệ khoáng sản chưa khai thác tại các khu vực giáp ranh giữa hai tỉnh Lào
Cai với tỉnh Lai Châu bao gồm các khu vực thuộc các huyện: Văn Bàn, Sa Pa, Bát Xát của tỉnh Lào Cai với các khu vực thuộc các huyện:
Than Uyên, Tân Uyên, Tam Đường, Phong Thổ của tỉnh Lai Châu.
2. Quy chế này áp dụng đối với các cơ
quan quản lý Nhà nước về khoáng sản; các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản
tại khu vực giáp ranh giữa tỉnh Lào Cai với tỉnh Lai Châu.
Điều 2. Mục đích
phối hợp
1. Thiết lập cơ chế phối hợp đồng bộ, hiệu quả về chuyên môn và thông
tin, tăng cường hiệu quả công tác quản lý nhà nước về bảo vệ khoáng sản chưa
khai thác khu vực giáp ranh giữa tỉnh Lào Cai với tỉnh Lai Châu, nhằm ngăn chặn
hoạt động khoáng sản trái phép.
2. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức
cho các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản nói chung và công tác bảo vệ
khoáng sản tại các khu vực giáp ranh giữa tỉnh Lào Cai với tỉnh Lai Châu theo
Quy chế phối hợp này nói riêng.
Điều 3. Nguyên tắc
phối hợp
1. Đảm bảo tuân thủ các quy định của
pháp luật về quản lý khoáng sản và bảo vệ môi trường trong hoạt động khoáng sản.
2. Đảm bảo tính đồng thuận trong công
tác quản lý Nhà nước đối với khoáng sản và bảo vệ môi trường trong hoạt động
khoáng sản ở vùng giáp ranh nhưng không làm ảnh hưởng đến hoạt động của các tổ
chức, cá nhân và địa phương tham gia phối hợp.
3. Đảm bảo tính chủ động, kịp thời,
hiệu quả và thống nhất trong công tác thanh tra, kiểm tra trong phạm vi vùng
giáp ranh; đơn vị tổ chức thanh tra, kiểm tra được quyền truy bắt, xử lý đối tượng
vi phạm mà không phân biệt địa giới hành chính và chuyển hồ sơ cho cơ quan chức
năng xử lý theo luật định.
Chương II
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG
THỨC PHỐI HỢP
Điều 4. Nội dung
phối hợp
1. Phối hợp lấy ý kiến góp ý khi xây
dựng các quy định liên quan đến bảo vệ khoáng sản chưa khai thác, hoạt động
khoáng sản và bảo vệ môi trường trong hoạt động khoáng sản thuộc phạm vi khu vực
giáp ranh giữa hai tỉnh.
2. Phối hợp trong công tác trao đổi,
cung cấp thông tin:
a) Các Sở, ngành: Tài nguyên và Môi
trường, Công Thương, Công an tỉnh của hai tỉnh trao đổi thông tin về tiềm năng
khoáng sản, tình hình quản lý, bảo vệ khoáng sản, hoạt động khoáng sản, bảo vệ
môi trường trong hoạt động khoáng sản tại các khu vực giáp ranh, đặc biệt là
thông tin liên quan đến phương thức, thủ đoạn hoạt động của các đối tượng khai
thác khoáng sản trái phép và vận chuyển, kinh doanh khoáng
sản được khai thác trái phép từ hai Tỉnh.
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã
khu vực giáp ranh thuộc các tỉnh trao đổi thông tin về
tình hình quản lý, bảo vệ khoáng sản và hoạt động khoáng sản tại khu vực giáp
ranh theo thẩm quyền, đồng thời báo cáo cơ quan quản lý cấp trên.
Chia sẻ thông tin khi có đề nghị về tổ
chức, cá nhân hoạt động khoáng sản, bảo vệ môi trường trong hoạt động khoáng sản
và kết quả thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong hoạt động khoáng sản ở khu
vực giáp ranh giữa hai Tỉnh;
c) Chia sẻ thông tin về khu vực cấm,
tạm thời cấm hoạt động khoáng sản ở vùng giáp ranh để đảm bảo thống nhất trong
công tác quản lý giữa hai địa phương.
3. Phối hợp trong công tác kiểm tra,
kiểm soát nắm tình hình:
Ủy ban nhân dân các cấp của tỉnh Lào Cai
và tỉnh Lai Châu thực hiện phối hợp trong công tác kiểm tra, kiểm soát nắm tình
hình tại các khu vực khoáng sản giáp ranh trong các trường hợp cần thiết, để
xác định, tổ chức ngăn chặn, giải tỏa hoạt động khai thác,
vận chuyển, tập kết, mua bán khoáng sản trái phép.
Lực lượng công an tại địa phương thường
xuyên tuần tra kiểm soát nắm tình hình trên địa bàn, kịp thời phát hiện, trao đổi
thông tin về những đối tượng có biểu hiện vi phạm trong hoạt động khai thác, vận
chuyển, tập kết, mua bán khoáng sản.
4. Phối hợp trong công tác ngăn chặn,
giải tỏa hoạt động khoáng sản trái phép:
Ủy ban nhân dân các cấp của tỉnh Lào
Cai và Lai Châu có trách nhiệm chỉ đạo và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về
khoáng sản theo thẩm quyền.
Phối hợp, tạo điều kiện về lực lượng,
trang thiết bị, đồng thời tổ chức ngăn chặn, giải tỏa hoạt động khai thác
khoáng sản trái phép. Ngăn chặn các đối tượng vi phạm di chuyển sang tỉnh giáp
ranh.
5. Phối hợp trong công tác xử lý vi
phạm:
a) Các đối tượng, tang vật hoạt động
khai thác, vận chuyển, tập kết, mua bán khoáng sản trái phép được xem xét, xử
lý tại địa phương nơi xảy ra vi phạm. Trường hợp vượt thẩm
quyền phải hoàn chỉnh hồ sơ đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định.
Trường hợp vụ việc, hành vi xảy ra
trên địa bàn từ hai tỉnh trở lên thì bên nào phát hiện trước sẽ chủ trì xử lý,
giải quyết và thông báo cho cơ quan, đơn vị giáp ranh biết,
cùng phối hợp.
b) Chính quyền địa phương khu vực
giáp ranh có trách nhiệm phối hợp để hoàn chỉnh hồ sơ liên quan đến công tác xử
lý vi phạm; phối hợp chặt chẽ việc thực hiện các nội dung quyết định xử lý đã
được ban hành.
c) Kết quả xử lý vi phạm được thông
báo công khai; hành vi vi phạm được thông báo về nơi cư trú của các đối tượng
vi phạm.
6. Phối hợp trong công tác tuyên truyền,
phổ biến pháp luật về khoáng sản:
Tại những khu vực khoáng sản giáp
ranh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã khi tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp
luật về khoáng sản, có thể kết hợp tuyên truyền cho các tổ chức, cá nhân hoạt động
khoáng sản và nhân dân của các khu vực giáp ranh trong việc thực hiện quy định
của pháp luật về khoáng sản nói chung và công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai
thác tại các khu vực giáp ranh nói riêng.
Điều 5. Phương thức
phối hợp
1. Đối với cơ quan chủ trì:
a) Xây dựng kế hoạch tổ chức kiểm tra
định kỳ hoặc đột xuất việc thực hiện các quy định của Nhà nước về khoáng sản và
bảo vệ môi trường trong hoạt động khoáng sản của các tổ chức, cá nhân hoạt động
trong phạm vi vùng giáp ranh giữa hai tỉnh.
b) Gửi văn bản đến cơ quan phối hợp đề
nghị cử người tham gia phối hợp đối với kế hoạch kiểm tra định kỳ hoặc điện thoại
theo đường dây nóng đối với trường hợp đột xuất.
c) Phân công trách nhiệm cho từng cơ
quan phối hợp trên cơ sở phù hợp với chức năng và nhiệm vụ của cơ quan đó.
d) Khi cần thiết có thể lấy ý kiến của
các sở, ngành liên quan của tỉnh giáp ranh trong lĩnh vực khoáng sản và bảo vệ
môi trường trong hoạt động khoáng sản.
đ) Trao đổi bằng văn bản hoặc tổ chức
cuộc họp để thống nhất ý kiến thực hiện các dự án hoạt động khoáng sản.
e) Trong quá trình kiểm tra, lực lượng
kiểm tra được phép truy đuổi các đối tượng, phương tiện sử dụng khai thác
khoáng sản không phép từ địa phương này sang địa phương khác để tạm giữ và
thông báo cho đơn vị liên quan để cùng phối hợp xử lý theo đúng quy định.
2. Đối với cơ quan phối hợp:
Có trách nhiệm tham gia góp ý xây dựng
văn bản khi có đề nghị; tham gia các đoàn kiểm tra, thanh tra khi được đề nghị
phối hợp và chịu sự điều phối của cơ quan chủ trì. Trường hợp cơ quan phối hợp
không thể tham dự thì phải thông báo bằng văn bản đến cơ quan chủ trì hoặc điện
thoại theo đường dây nóng đối với trường hợp đột xuất.
3. Tùy theo tính chất, nội dung nhiệm
vụ cụ thể có thể áp dụng một trong các phương thức phối hợp: Tổ chức cuộc họp,
tổ chức đoàn khảo sát, đoàn công tác liên ngành, thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch
việc thực hiện các quy định Nhà nước về khoáng sản và bảo vệ môi trường trong
hoạt động khoáng sản đối với các tổ chức, cá nhân hoạt động trong phạm vi vùng
giáp ranh giữa hai tỉnh.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6. Tổ chức
thực hiện
1. Quy chế phối hợp này là cơ sở để
thực hiện sự phối hợp trong công tác quản lý, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác
tại các khu vực giáp ranh giữa tỉnh Lào Cai với tỉnh Lai Châu.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Là cơ quan đầu mối trong việc phối
hợp quản lý hoạt động khoáng sản; chủ trì xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra
định kỳ hàng năm về việc tuân thủ các quy định pháp luật về khoáng sản và bảo vệ
môi trường trong hoạt động khoáng sản của các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng
sản trong phạm vi vùng giáp ranh hai tỉnh và thông báo cho tỉnh giáp ranh biết
để phối hợp. Trường hợp kiểm tra đột xuất thì thông báo cho tỉnh giáp ranh theo
đường dây nóng;
b) Thông báo kết quả thanh tra, kiểm
tra, xử lý vi phạm hoạt động khoáng sản và bảo vệ môi trường trong hoạt động
khoáng sản ở khu vực giáp ranh hai tỉnh cho Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh
giáp ranh;
c) Cung cấp các thông tin về kế hoạch
ứng phó khắc phục sự cố về hoạt động khoáng sản trong khu vực giáp ranh hai tỉnh;
d) Kịp thời cử lực lượng phối hợp
trong quá trình thanh tra, kiểm tra hoạt động khoáng sản;
đ) Cung cấp thông tin về Thông báo
ngày bắt đầu xây dựng cơ bản, ngày bắt đầu hoạt động khai thác và thông báo kế hoạch
khai thác, số lượng phương tiện, thiết bị đăng ký được phép khai thác, bảng hiệu
tên đơn vị, số hiệu tàu thuyền trên phương tiện khai thác khoáng sản của tổ chức,
cá nhân được cấp giấy phép khai thác khoáng sản cho UBND cấp huyện, UBND cấp xã
và các đơn vị có liên quan.
3. Công an tỉnh:
a) Chỉ đạo các đơn vị chức năng trực
thuộc nắm tình hình hoạt động khoáng sản, sử dụng, mua bán, vận chuyển khoáng sản
không có nguồn gốc, xuất xứ; là lực lượng chủ yếu tham gia các đợt kiểm tra,
truy bắt đối tượng vi phạm pháp luật khoáng sản;
b) Chỉ đạo các phòng nghiệp vụ, công
an huyện, phường, xã, thị trấn hỗ trợ kịp thời cho tổ công tác liên ngành khi
có yêu cầu.
4. Các Sở: Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn, Giao thông Vận tải, Công Thương, Xây dựng:
a) Theo chức năng nhiệm vụ, cử cán bộ
phối hợp với tổ công tác liên ngành của địa phương hoặc tổ
công tác liên ngành của tỉnh giáp ranh khi có yêu cầu.
b) Phối hợp, cung cấp, trao đổi thông tin có liên quan đến lĩnh vực mình quản lý cho tỉnh giáp
ranh nhằm phục vụ công tác điều tra, kiểm tra các tổ chức, cá nhân hoạt động
khoáng sản trong phạm vi vùng giáp ranh hai tỉnh khi có yêu cầu.
5. Sở Tài chính:
a) Có trách nhiệm tham mưu bố trí nguồn
phân bổ kinh phí theo quy định hiện hành để phục vụ công
tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về khoáng sản và bảo vệ môi trường trong
hoạt động khoáng sản, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác, kinh phí phối hợp thực
hiện quy chế này và các nhiệm vụ có liên quan.
b) Phối hợp cung cấp thông tin thuộc
lĩnh vực quản lý theo yêu cầu của cơ quan chủ trì, định giá khoáng sản, thiết bị
hoạt động khoáng sản không phép bị tịch thu do vi phạm pháp luật để đấu giá
theo quy định.
6. Ủy ban nhân dân cấp huyện khu vực
giáp ranh hai tỉnh:
a) Xây dựng và thực hiện kế hoạch bảo
vệ khoáng sản chưa khai thác; kiểm tra, xử lý vi phạm hoạt động khoáng sản và bảo
vệ môi trường trong hoạt động khoáng sản trên địa bàn huyện.
b) Chủ động phối hợp với các địa
phương giáp ranh xây dựng kế hoạch phối hợp kiểm tra, xử lý các vi phạm hoạt động
khoáng sản và bảo vệ môi trường trong hoạt động khoáng sản khu vực giáp ranh
huyện, xã.
c) Bố trí lực lượng hỗ trợ đơn vị tổ
chức thanh tra, kiểm tra khi truy bắt, xử lý vi phạm hoạt động khoáng sản ở khu
vực giáp ranh giữa hai tỉnh khi có yêu cầu.
d) Theo dõi, giám sát các tổ chức, cá
nhân hoạt động khoáng sản. Trao đổi, thông tin cho các địa phương giáp ranh và
cung cấp thông tin cho các Sở, ngành của tỉnh theo định kỳ và khi có yêu cầu.
đ) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã khu
vực giáp ranh với hai tỉnh huy động lực lượng tham gia phối hợp kiểm tra, truy
bắt đối tượng vi phạm hoạt động khoáng sản khi có yêu cầu của tổ công tác.
7. Ủy ban nhân dân cấp xã khu vực
giáp ranh hai tỉnh:
a) Chịu trách nhiệm chính trong công
tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác thuộc địa phương quản lý.
b) Tổ chức lực lượng, chủ động trong
công tác kiểm tra, phát hiện và ngăn chặn kịp thời các hoạt động khoáng sản
không phép; khi phát hiện hoạt động khoáng sản không phép thì tạm giữ phương tiện,
tang vật, báo cáo kịp thời Ủy ban nhân dân cấp huyện để chỉ
đạo xử lý theo quy định.
c) Tổ chức lực lượng kiểm tra, giám
sát các tổ chức, cá nhân được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động
khoáng sản; tạm giữ phương tiện, thiết bị, lập biên bản vi phạm và báo cáo kịp
thời cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, Sở Tài nguyên và Môi trường khi phát hiện
hành vi vi phạm của các tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép để xử lý theo đúng
thẩm quyền quy định.
d) Chịu trách nhiệm kiểm tra, giải
quyết đơn, thư phản ánh của người dân liên quan đến hoạt động khoáng sản, bảo vệ
môi trường trong khai thác khoáng sản khu vực giáp ranh, trường hợp vượt thẩm
quyền báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện, Sở Tài nguyên và Môi trường để tổ chức
kiểm tra, trả lời đơn thư phản ánh theo quy định.
đ) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có
trách nhiệm cử lực lượng tham gia cùng các Sở, ngành có liên quan kiểm tra hoạt
động khoáng sản không phép; chịu trách nhiệm giữ phương tiện, tang vật vi phạm
trong hoạt động khoáng sản khi được bàn giao.
Điều 7. Chế độ
báo cáo
Định kỳ hàng năm Sở Tài nguyên và Môi
trường hai tỉnh luân phiên chủ trì tổ chức đánh giá, báo cáo kết quả phối hợp
thực hiện gửi Ủy ban nhân dân hai tỉnh trước ngày 31 tháng 12.
Trường hợp cần thiết, Ủy ban nhân dân
tỉnh Lào Cai và Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu tổ chức họp, hội nghị đánh giá kết
quả thực hiện Quy chế phối hợp này.
Điều 8. Hiệu lực
thi hành
1. Quy chế này có hiệu lực kể từ ngày
ký.
2. Trong quá trình tổ chức thực hiện,
nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc có nội dung cần điều chỉnh, bổ sung, các cơ quan,
đơn vị kịp thời gửi ý kiến đóng góp về Sở Tài nguyên và Môi trường. Sở Tài
nguyên và Môi trường hai tỉnh có trách nhiệm thảo luận, thống nhất nội dung báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét điều chỉnh cho phù hợp.
TM. UBND TỈNH
LÀO CAI
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Ngọc Hưng
|
TM. UBND TỈNH
LAI CHÂU
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Trọng Quảng
|
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- UBND tỉnh Lào Cai;
- UBND tỉnh Lai Châu;
- Tổng cục ĐC&KS Việt Nam;
- Các Sở, ngành của tỉnh Lào Cai, tỉnh Lai Châu: Kế hoạch và Đầu
tư, Tài chính, Công Thương, Xây dựng, Nông nghiệp và PTNT, Giao thông Vận tải;
- Công an tỉnh Lào Cai, tỉnh Lai Châu;
- UBND các huyện: Bát Xát, Sa Pa, Văn Bàn (tỉnh Lào Cai);
- UBND các huyện: Than Uyên, Tân Uyên, Tam Đường, Phong Thổ (tỉnh Lai Châu);
- Cổng TTĐT tỉnh Lào Cai, Lai Châu;
- Chánh Văn phòng tỉnh Lào Cai, Lai Châu;
- Lưu VT, TNMT, KT.
|
|