TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ
TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4876/CT-TTHT
V/v chính
sách thuế nhà thầu
|
Hà Nội, ngày 30 tháng 01 năm 2018
|
Kính gửi: Công ty TNHH Panasonic Việt
Nam
(Địa chỉ: Lô
J1-J2 KCN Thăng Long, X. Kim Chung, H. Đông Anh, TP. Hà Nội. MST: 0101824243)
Cục Thuế TP Hà Nội nhận được công văn số 97/CV-PV
ngày 20/10/2017 và công văn bổ sung thông tin, tài liệu số 113-17/CV-PV ngày
05/12/2017 của Công ty TNHH Panasonic Việt Nam (sau đây gọi tắt là PV) hỏi về
chính sách thuế nhà thầu, Cục
Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
Căn cứ Luật Thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008 của Quốc
hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
+ Tại Điều 3 quy định đối tượng chịu thuế:
“Hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở
Việt Nam là đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng, trừ các đối tượng quy định tại
Điều 5 của Luật này. ”
+ Tại Điều quy định người nộp thuế:
“Người nộp thuế giá trị gia tăng là tổ chức, cá nhân
sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là cơ sở
kinh doanh) và tổ
chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa
chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là người nhập khẩu).
- Căn cứ
Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/08/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ
thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam:
+ Tại Điều 1 hướng dẫn đối tượng áp dụng:
“Hướng dẫn tại Thông tư này áp dụng đối với các đối tượng
sau (trừ trường hợp nêu tại Điều 2 Chương I):
1. Tổ chức nước ngoài kinh doanh có cơ sở thường trú tại Việt
Nam hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt
Nam; cá nhân nước ngoài kinh doanh là đối tượng cư trú tại Việt Nam hoặc không
là đối tượng cư trú tại Việt Nam (sau đây
gọi chung là Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài) kinh doanh tại Việt
Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng, thoả thuận, hoặc
cam kết giữa Nhà thầu nước ngoài với tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc giữa Nhà thầu
nước ngoài với Nhà thầu phụ nước ngoài để thực hiện một phần công việc của Hợp
đồng nhà thầu.
2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa tại Việt Nam theo hình thức xuất nhập
khẩu tại cho và có phát sinh thu nhập tại Việt Nam trên cơ sở
Hợp đồng ký giữa tổ chức, cá nhân nước
ngoài với các doanh nghiệp tại Việt Nam (trừ trường hợp gia công và xuất trả
hàng hóa cho tổ chức, cá nhân nước ngoài) hoặc thực hiện phân phối hàng hóa tại
Việt Nam hoặc cung cấp hàng hóa theo điều kiện giao hàng của các điều khoản
thương mại quốc tế - Incoterms mà người
bán chịu rủi ro liên quan đến hàng hóa vào đến
lãnh thổ Việt Nam.
Ví dụ 1:
- Trường hợp 1: doanh nghiệp X ở nước ngoài ký hợp đồng mua vải của doanh nghiệp
Việt Nam A, đồng thời chỉ định doanh nghiệp
A giao hàng cho doanh nghiệp Việt Nam B (theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ theo quy định của pháp luật). Doanh
nghiệp X có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng ký giữa doanh nghiệp X với
doanh nghiệp B (doanh nghiệp X bán vải cho doanh nghiệp B).
Trong trường hợp này, doanh nghiệp X là đối tượng áp dụng theo quy định tại Thông
tư này và doanh nghiệp B có trách nhiệm khai, khấu trừ và nộp thuế thay cho
doanh nghiệp X theo
quy định tại Thông tư này... ”
+ Tại Điều 6 hướng dẫn đối tượng chịu thuế GTGT:
“1. Dịch vụ hoặc dịch vụ gắn với hàng hóa thuộc đối tượng chịu
thuế GTGT do Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài cung cấp trên cơ sở hợp
đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ sử dụng cho sản xuất, kinh
doanh và tiêu dùng tại Việt Nam (trừ trường hợp quy định tại Điều 2 Chương I),
bao gồm:
- Dịch vụ hoặc dịch vụ gắn với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT do Nhà thầu nước
ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài cung cấp tại Việt Nam và tiêu dùng tại Việt
Nam;... ”
+ Tại Điều 7 hướng dẫn về thu nhập chịu thuế TNDN:
“1. Thu nhập chịu thuế TNDN của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu
phụ nước ngoài là thu nhập phát sinh từ hoạt động cung cấp, phân phối hàng hóa; cung cấp dịch vụ, dịch vụ gắn với
hàng hóa tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ (trừ
trường hợp quy định tại Điều 2 Chương I)... ”
+ Tại Điều 11 hướng dẫn đối tượng và điều kiện áp dụng:
“Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài không đáp ứng được một
trong các điều kiện nêu tại Điều 8 Mục 2 Chương II thì Bên Việt Nam nộp thay
thuế cho Nhà thầu nước ngoài,
Nhà thầu phụ nước ngoài theo hướng dẫn tại Điều 12, Điều 13 Mục 3 Chương II ”
+ Tại Điều 13 hướng dẫn về việc tính thuế thu nhập doanh nghiệp
“Căn cứ tính thuế là doanh thu tính thuế TNDN và tỷ lệ (%) thuế TNDN
tính trên doanh thu tính thuế.
Số thuế TNDN phải nộp
|
=
|
Doanh thu tính thuế TNDN
|
x
|
Tỷ lệ thuế TNDN tính trên doanh
thu tính thuế
|
…
2. Tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế
a) Tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế đối với ngành kinh
doanh:
STT
|
Ngành kinh doanh
|
Tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên
doanh thu tính thuế
|
1
|
Thương mại: phân phối, cung cấp hàng hóa,
nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị; phân phối, cung cấp hàng hóa, nguyên
liệu, vật tư, máy móc, thiết bị gắn với dịch vụ tại Việt Nam {bao gồm cả cung
cấp hàng hóa theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ (trừ trường hợp gia công hàng hóa cho tổ chức, cá nhân nước
ngoài); cung cấp hàng hóa theo điều kiện giao hàng của các điều khoản thương
mại quốc tế - Incoterms}
|
1
|
…"
Căn cứ các hướng dẫn trên, Cục Thuế TP Hà Nội trả lời
nguyên tắc sau:
Trường hợp Công ty ở Hàn Quốc (sau đây gọi tắt là
A-HQ) cung cấp hàng hóa tại Việt Nam theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ và
có phát sinh thu nhập tại Việt Nam trên cơ sở Hợp đồng ký giữa A-HQ với PV và
Nhà máy sản xuất tại Việt Nam (sau đây gọi tắt là A-VN) thì:
1/ Về thuế Nhà thầu:
Trường hợp A-HQ mua hàng của A-VN sau đó bán hàng cho PV (bao gồm cả điều kiện
giao hàng tại kho ngoại quan và điều kiện giao hàng tại kho của A-VN) thì A-HQ
thuộc đối tượng chịu thuế nhà thầu (thuế TNDN) theo hướng dẫn tại Thông tư số
103/2014/TT-BTC ngày 06/08/2014 của Bộ Tài chính. Trường hợp A-HQ không thực hiện
kê khai, nộp thuế tại Việt Nam thì PV nộp thay thuế TNDN cho A-HQ theo tỷ lệ % trên
doanh thu tính thuế là 1%.
2/ Về thuế GTGT:
Trường hợp A-HQ mua hàng hóa của A-VN để bán cho PV
theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ (bao gồm cả điều kiện giao hàng tại kho
ngoại quan và điều kiện giao hàng tại kho của A-VN) thì thuộc đối
tượng chịu thuế GTGT theo quy định của Luật thuế GTGT. PV thực hiện thủ tục kê khai, nộp thuế GTGT khi làm thủ tục
nhập khẩu tại cơ quan hải quan.
Trường hợp còn vướng mắc, đề nghị PV liên hệ với
phòng Kiểm tra thuế số 1 để được hướng dẫn.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để PV được biết và thực hiện./.
Nơi
nhận:
- Như
trên;
- Phòng Kiểm tra thuế số 1;
- Phòng Pháp chế;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Mai
Sơn
|