ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 05/2018/QĐ-UBND
|
Thành phố Hồ Chí
Minh, ngày 05 tháng 03 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ (MẪU) VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG LAO ĐỘNG -
THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI QUẬN - HUYỆN
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Bình đẳng giới ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ
Luật Bảo hiểm xã hội ngày 20 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 37/2014/NĐ-CP
ngày 05 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 37/2015/TTLT-BLĐTBXH-BNV ngày 02 tháng 10 năm 2015 của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thuộc Ủy
ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ
tại Tờ trình số
279/TTr-SNV ngày 22 tháng 01 năm 2018 và ý kiến thẩm định của Giám đốc Sở Tư pháp tại Công văn số 358/STP-VB ngày 11 tháng 01 năm 2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế (mẫu) về
tổ chức và hoạt động của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội quận - huyện.
Điều 2. Căn cứ Quy chế (mẫu) này, Ủy ban nhân dân quận -
huyện chỉ đạo xây dựng và quyết định ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội phù hợp với tình hình cụ thể tại địa
phương.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
15 tháng 3 năm 2018. Quyết định này thay thế Quyết định số 14/2009/QĐ-UBND ngày
03 tháng 02 năm 2009 của Ủy ban nhân dân thành phố về ban hành Quy chế (mẫu) về
tổ chức và hoạt động của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội quận - huyện.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám
đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các cơ quan có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân
quận - huyện chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Bộ Tư pháp; Bộ Nội vụ;
- Vụ pháp chế - Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam TP;
- TTUB: CT, PCT/VX;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH thành phố;
- Văn phòng HĐND.TP;
- Sở Nội vụ (3b);
- Sở Tư pháp;
- VPUB: PVP/VX;
- Trung tâm Công báo thành phố;
- Phòng VX, TH;
- Lưu: VT, (VX/Đn) An.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thành Phong
|
QUY CHẾ (MẪU)
TỔ
CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI QUẬN - HUYỆN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 05/2018/QĐ-UBND ngày 05 tháng 3 năm 2018 của
Ủy ban nhân dân)
Chương I
VỊ TRÍ VÀ CHỨC
NĂNG
Điều 1. Vị trí
và chức năng
1. Phòng Lao động - Thương binh và Xã
hội là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận - huyện, thực hiện chức
năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân quận - huyện quản lý nhà nước về: Việc làm;
dạy nghề; lao động, tiền lương; tiền công; bảo hiểm xã hội
(bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm thất nghiệp); an toàn lao động; người có
công; bảo trợ xã hội; bảo vệ và chăm sóc trẻ em; bình đẳng giới; phòng, chống tệ
nạn xã hội; thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của Ủy ban
nhân dân quận - huyện và theo quy định của pháp luật.
2. Phòng Lao động - Thương binh và Xã
hội có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản; chịu sự chỉ đạo, quản lý và
điều hành của Ủy ban nhân dân quận - huyện; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn,
kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN
HẠN
Điều 2. Nhiệm vụ
và quyền hạn
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội
quận - huyện có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Trình Ủy ban nhân dân quận - huyện
ban hành quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm;
chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà
nước thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước được giao.
2. Tổ chức thực hiện các văn bản pháp
luật, quy hoạch, kế hoạch sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục pháp luật về lĩnh vực lao động, người có công và xã hội được
giao; theo dõi thi hành pháp luật.
3. Giúp Ủy ban nhân dân quận - huyện
quản lý nhà nước đối với tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế
tư nhân, các hội và tổ chức phi chính phủ hoạt động trên địa bàn thuộc lĩnh vực
lao động, người có công và xã hội.
4. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
các quy định đối với các cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội,
cơ sở dạy nghề, tổ chức dịch vụ việc làm, cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở cai
nghiện tự nguyện, cơ sở quản lý sau cai nghiện, cơ sở hỗ trợ nạn nhân, cơ sở trợ
giúp trẻ em trên địa bàn quận - huyện theo phân cấp, ủy quyền.
5. Hướng dẫn và tổ chức thực hiện quản
lý các công trình ghi công liệt sĩ.
6. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về
lĩnh vực lao động, người có công và xã hội đối với cán bộ, công chức ở phường - xã, thị trấn.
7. Phối hợp với các ngành, đoàn thể
xây dựng phong trào toàn dân chăm sóc, giúp đỡ người có
công với cách mạng và các đối tượng chính sách xã hội.
8. Theo dõi, kiểm tra các tổ chức, cá
nhân trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về lĩnh vực lao động, người
có công và xã hội; giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, tiêu
cực, lãng phí theo quy định của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân quận
- huyện.
9. Tham mưu Ủy ban nhân dân quận -
huyện thực hiện quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội, về
bình đẳng giới trong phạm vi địa phương theo phân cấp.
10. Ứng dụng tiến
bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác
quản lý nhà nước về lĩnh vực lao động, người có công và xã hội trên địa bàn.
11. Thực hiện công tác thông tin, báo
cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được
giao theo quy định của Ủy ban nhân dân quận - huyện và Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội.
12. Quản lý vị trí việc làm, biên chế
công chức, cơ cấu ngạch công chức, thực hiện chế độ tiền lương, chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật,
đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với công chức và người lao động
thuộc phạm vi quản lý của Phòng theo quy định của pháp luật và phân công của Ủy
ban nhân dân quận - huyện.
13. Quản lý và chịu trách nhiệm về
tài chính, tài sản của Phòng theo quy định của pháp luật và theo phân công của Ủy
ban nhân dân quận - huyện.
14. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy
ban nhân dân quận - huyện giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC BỘ MÁY
VÀ BIÊN CHẾ
Điều 3. Tổ chức
bộ máy
1. Phòng Lao động - Thương binh và Xã
hội có Trưởng phòng, không quá 03 Phó Trưởng phòng và các công
chức thực hiện công tác chuyên môn, nghiệp vụ.
a) Trưởng phòng Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội là người đứng đầu Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân quận - huyện. Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Phòng Lao động
- Thương binh và Xã hội;
b) Phó Trưởng phòng Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội giúp Trưởng phòng phụ trách
và theo dõi một số mặt công tác được Trưởng phòng phân
công, chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và trước pháp luật về nhiệm vụ được
phân công. Khi Trưởng phòng vắng mặt,
một Phó Trưởng phòng được Trưởng phòng ủy
nhiệm điều hành hoạt động của Phòng Lao động
- Thương binh và Xã hội;
c) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn
nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ
chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính sách khác đối với
Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân
quận - huyện quyết định.
Điều 4. Biên chế
a) Biên chế công chức của Phòng Lao động
- Thương binh và Xã hội do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện quyết định, được giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng,
nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và thuộc tổng biên chế công chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính của
quận - huyện đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Việc bố trí công tác đối với công
chức của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội quận - huyện phải căn cứ vào vị
trí việc làm, tiêu chuẩn ngạch công chức và phẩm chất, trình độ, năng lực của
công chức.
c) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, danh mục
vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức được cấp có thẩm
quyền phê duyệt, hàng năm Phòng Lao động - Thương binh và
Xã hội chủ trì, phối hợp với Phòng Nội vụ xây dựng kế hoạch biên chế công chức
theo quy định của pháp luật bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được
giao, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Chương IV
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 5. Chế độ
làm việc
1. Trưởng phòng phụ trách, điều hành
chung các hoạt động của Phòng và phụ trách những công tác trọng tâm. Các Phó
Trưởng phòng phụ trách những lĩnh vực công tác được Trưởng
phòng phân công, trực tiếp giải quyết các công việc phát sinh trên lĩnh vực được
phân công phụ trách.
2. Khi giải quyết
công việc thuộc lĩnh vực mình phụ trách có liên quan đến nội
dung chuyên môn của Phó Trưởng phòng khác, Phó trưởng
phòng chủ động bàn bạc thống nhất hướng giải quyết, chỉ trình Trưởng phòng quyết định
các vấn đề chưa nhất trí với các Phó Trưởng phòng khác hoặc những vấn
đề mới phát sinh mà chưa có chủ trương, kế hoạch và biện
pháp giải quyết.
3. Trong trường hợp Trưởng phòng trực
tiếp yêu cầu các cán bộ, chuyên viên giải quyết công việc thuộc phạm vi thẩm
quyền của Phó Trưởng phòng, yêu cầu đó được thực hiện nhưng cán bộ phải báo cáo
cho Phó Trưởng phòng trực tiếp phụ trách biết.
Điều 6. Chế độ
sinh hoạt hội họp
1. Hàng tuần,
lãnh đạo phòng họp giao ban một lần để đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ và phổ
biến kế hoạch công tác cho tuần sau.
2. Sau khi giao ban lãnh đạo Phòng,
các bộ phận họp với Phó Trưởng phòng trực tiếp phụ trách để đánh giá công việc,
bàn phương hướng triển khai công tác và thống nhất lịch
công tác.
3. Mỗi tháng họp
toàn thể cán bộ, công chức một lần.
4. Mỗi thành viên trong từng bộ phận
có lịch công tác do lãnh đạo Phòng trực tiếp phê duyệt.
5. Lịch làm việc với các tổ chức và
cá nhân có liên quan, thể hiện trong lịch công tác hàng tuần, tháng của đơn vị;
nội dung làm việc được Phòng chuẩn bị chu đáo để giải quyết có hiệu quả các yêu
cầu phát sinh liên quan đến hoạt động chuyên môn của Phòng.
Điều 7. Mối quan
hệ công tác
1. Đối với Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội:
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội
quận - huyện chịu sự hướng dẫn, kiểm tra và thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ
của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, thực hiện việc
báo cáo công tác chuyên môn định kỳ và theo yêu cầu của
Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Đối với Hội đồng nhân dân quận -
huyện:
Trưởng phòng Lao động - Thương binh
và Xã hội có trách nhiệm báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân quận - huyện
khi được yêu cầu.
3. Đối với Ủy
ban nhân dân quận - huyện:
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội
quận - huyện chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp và toàn diện của Ủy ban nhân
dân quận - huyện về toàn bộ công tác theo chức năng, nhiệm vụ của Phòng, Trưởng
phòng trực tiếp nhận chỉ đạo và nội dung công tác từ Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch
phụ trách khối và phải thường xuyên báo cáo với thường trực Ủy ban nhân dân quận
- huyện về những mặt công tác đã được phân công;
Theo định kỳ phải báo cáo với Thường
trực Ủy ban nhân dân quận - huyện về nội dung công tác của Phòng và đề xuất các
biện pháp giải quyết công tác chuyên môn trong quản lý nhà nước thuộc lĩnh vực
liên quan.
4. Đối với các
cơ quan chuyên môn khác thuộc Ủy ban
nhân dân quận - huyện:
Thực hiện mối quan hệ hợp tác và phối
hợp trên cơ sở bình đẳng, theo chức năng nhiệm vụ, dưới sự điều hành chung của Ủy ban nhân dân quận - huyện, nhằm đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ chính trị, kế hoạch kinh tế - xã hội của quận -
huyện. Trong trường hợp Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội quận - huyện chủ
trì phối hợp giải quyết
công việc, nếu chưa nhất trí với ý kiến của Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn khác. Trưởng phòng Phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội quận - huyện tập hợp các ý kiến và trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện xem xét,
quyết định.
5. Đối với các đơn vị, tổ chức sản xuất kinh doanh và dịch vụ liên quan đến chức năng quản lý trên địa
bàn quận - huyện:
Trực tiếp hướng dẫn, kiểm tra, giải quyết các chế độ, chính sách về lao động, người có công và xã hội
theo quy định của Nhà nước;
Đối với các đơn vị sản xuất kinh doanh, hành chính sự nghiệp của Trung ương, thành phố trú
đóng và hoạt động trên địa bàn quận - huyện. Phòng Lao động - Thương binh và Xã
hội giúp Ủy ban nhân dân quận - huyện thực hiện việc quản
lý hành chính Nhà nước về các lĩnh vực thuộc chức năng đối với các đơn vị này theo quy định.
6. Đối với Ủy ban nhân dân phường - xã, thị
trấn:
a) Phòng Lao động - Thương binh và Xã
hội có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra và giúp đỡ về
nghiệp vụ ngành để Ủy ban nhân dân phường - xã, thị trấn
chỉ đạo thực hiện tốt mọi chủ trương chính sách, chế độ,
thể lệ về lĩnh vực được giao trong phạm vi địa phương theo quy định của Nhà nước
và Ủy ban nhân dân Thành phố;
b) Phòng Lao động - Thương binh và Xã
hội có trách nhiệm cùng với Ủy ban nhân dân
phường - xã, thị trấn kiện toàn, củng cố bộ phận công tác về lao động, người có công và xã hội tại địa phương. Phối hợp với
các tổ chức, chính quyền, đoàn thể nhân dân xây dựng phong trào toàn dân chăm sóc, giúp đỡ
người có công với nước và đối tượng chính
sách xã hội. Giúp Ủy ban nhân dân phường
- xã, thị trấn phối hợp thực hiện
tuyên truyền giáo dục phòng, chống,
ngăn ngừa các tệ nạn xã hội trên địa bàn quận - huyện.
7. Đối với Mặt
trận Tổ quốc, các
đơn vị sự nghiệp, các ban ngành, đoàn thể, các tổ chức chính trị - xã hội của quận - huyện.
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội
quận - huyện phối hợp và hỗ trợ Mặt trận Tổ quốc và các
đoàn thể quần chúng thực hiện tốt chế
độ chính sách lao động, người có công và xã hội, tiếp nhận nhưng phản ánh về tình hình các đối tượng để giải quyết kịp thời; phối hợp
với các đoàn thể quần chúng vận động
các đối tượng chính sách, phát huy truyền thống của dân tộc và truyền thống
cách mạng để thực hiện tốt các cuộc vận
động của Đảng và Nhà nước.
Khi Ủy ban Mặt trận Tổ quốc quận -
huyện, phường - xã, thị trấn, các đơn vị sự nghiệp, các
ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức chính trị - xã hội của
quận - huyện có yêu cầu, kiến nghị các vấn đề thuộc chức
năng của Phòng, Trưởng phòng có trách nhiệm trình bày, giải quyết hoặc trình Ủy ban nhân dân quận - huyện giải quyết các yêu cầu
đó theo thẩm quyền và có thông báo kết
quả giải quyết cho Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam cùng cấp theo quy định.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 8. Căn cứ Quy chế này, Trưởng phòng Phòng Lao động
- Thương binh và Xã hội quận - huyện có trách nhiệm xây dựng và ban hành Quy chế
làm việc, cụ thể hóa chức năng, nhiệm vụ của Phòng, quyền hạn, trách nhiệm, chức
danh, tiêu chuẩn công chức của Phòng phù hợp với đặc điểm của địa phương, nhưng
không trái với nội dung Quy chế này, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện
quyết định để thi hành.
Điều 9. Trưởng phòng Phòng Lao động - Thương binh và Xã
hội và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan thuộc Ủy ban nhân dân quận -
huyện có trách nhiệm thực hiện Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Lao động
- Thương binh và Xã hội sau khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện quyết
định ban hành. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh các vấn đề vượt quá thẩm
quyền thì nghiên cứu đề xuất, kiến nghị với Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện
xem xét, giải quyết hoặc bổ sung và sửa đổi Quy chế cho phù hợp./.