ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 53/KH-UBND
|
Hà Nội, ngày 02 tháng 03 năm 2018
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 18-CTR/TU NGÀY 01/9/2017
CỦA THÀNH ỦY, CÁC NGHỊ QUYẾT SỐ 97/NQ-CP, 98/NQ-CP VÀ 99/NQ-CP NGÀY 03/10/2017
CỦA CHÍNH PHỦ THỰC HIỆN CÁC NGHỊ QUYẾT CỦA HỘI NGHỊ TRUNG ƯƠNG 5 (KHÓA XII) VỀ:
PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÂN TRỞ THÀNH MỘT ĐỘNG LỰC QUAN TRỌNG CỦA NỀN KINH TẾ THỊ
TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA; HOÀN THIỆN THỂ CHẾ KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH
HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA; TIẾP TỤC CƠ CẤU LẠI, ĐỔI MỚI VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ DOANH
NGHIỆP NHÀ NƯỚC
Thực hiện Chương trình hành động số
18-CTr/TU ngày 01/9/2017 của Thành ủy, các Nghị quyết số: 97/NQ-CP, 98/NQ-CP và
99/NQ-CP ngày 03/10/2017 của Chính phủ thực hiện các nghị quyết của Hội nghị
Trung ương 5 (khóa XII) về: Phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực
quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; Hoàn thiện
thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; Tiếp tục cơ cấu lại, đổi
mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước, UBND Thành phố xây dựng Kế hoạch
tổ chức triển khai thực hiện như sau:
A. KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÂN TRỞ THÀNH MỘT ĐỘNG LỰC QUAN TRỌNG CỦA NỀN KINH TẾ THỊ
TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU
1. Mục
tiêu
- Tạo lập môi trường đầu tư, kinh
doanh thuận lợi cho phát triển kinh tế tư nhân và hỗ trợ kinh tế tư nhân đổi mới
sáng tạo, hiện đại hóa công nghệ và phát triển nguồn nhân lực, nâng cao năng suất
lao động, góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội Thủ đô phát triển nhanh và bền vững.
- Phát triển kinh tế tư nhân bền vững
về cả mặt số lượng và chất lượng, đặc biệt chú trọng nâng cao hiệu quả, sức cạnh
tranh và hội nhập kinh tế quốc tế; hình thành mô hình doanh nghiệp hiện đại, gắn
kết vào mạng sản xuất toàn cầu và chuỗi giá trị khu vực và toàn cầu; tạo dựng
và phát triển các sản phẩm có thương hiệu mạnh, các doanh nghiệp, tập đoàn mạnh,
các cụm ngành có lợi thế cạnh tranh của Thủ đô.
- Phấn đấu đạt được các chỉ tiêu cụ
thể như: (1) Hàng năm có khoảng 30 - 35% doanh nghiệp tư nhân có hoạt động đổi
mới sáng tạo; (2) Năng suất lao động tăng 4-5%/năm; (3) Phấn đấu số lượng doanh
nghiệp trên địa bàn Thành phố đạt 400.000 doanh nghiệp đến năm 2020.
- Thu hẹp khoảng cách về trình độ
công nghệ, chất lượng nhân lực và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp tư nhân
so với nhóm dẫn đầu ASEAN-4; nhiều doanh nghiệp tư nhân tham gia mạng sản xuất,
chuỗi giá trị khu vực và toàn cầu.
2. Yêu cầu
- Các Sở, Ban, ngành, UBND các quận,
huyện thị xã đẩy mạnh việc tuyên truyền, khuyến khích, phát triển kinh tế tư
nhân, coi đây là nhiệm vụ quan trọng của các cấp, các ngành và phải được tiến
hành thường xuyên, liên tục.
- Các Sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã căn
cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch nghiêm túc triển khai thực hiện,
bảo đảm thực hiện tốt các nội dung Kế hoạch đề ra.
II. NHIỆM VỤ TRỌNG
TÂM VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ
quan thường trực triển khai kế hoạch:
- Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành
liên quan thực hiện tốt việc tuyên truyền phổ biến cơ chế, chính sách khuyến
khích thành lập doanh nghiệp tư nhân, tạo điều kiện để doanh nghiệp tư nhân đầu
tư, phát triển sản xuất kinh doanh trong những ngành, lĩnh vực mà pháp luật
không cấm, phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Thủ đô.
- Chủ trì nghiên cứu, tham mưu thành
phố xây dựng, hoàn thiện các chính sách hỗ trợ khởi nghiệp và khởi nghiệp đổi mới
sáng tạo; tạo tiền đề hình thành các tập đoàn kinh tế tư nhân sở hữu hỗn hợp đủ
sức cạnh tranh tham gia mạng sản xuất, chuỗi giá trị khu vực và toàn cầu;
nghiên cứu, đề xuất cơ chế khuyến khích, hỗ trợ hộ kinh doanh trên địa bàn
Thành phố chuyển đổi và đăng ký hoạt động theo Luật Doanh nghiệp; Tham mưu hoàn
thiện, trình UBND Thành phố ban hành Kế hoạch hỗ trợ khởi nghiệp và thành lập
doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội và Đề án hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo
trên địa bàn thành phố Hà Nội.
- Chủ trì nghiên cứu Đề án đơn giản
hóa thủ tục đăng ký doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố, tiếp tục giảm thời
gian đăng ký thành lập mới doanh nghiệp, nâng cao chất lượng của bộ phận tư vấn,
hướng dẫn thủ tục cho doanh nghiệp, đẩy nhanh công tác tuyên truyền với nhiều
hình thức thu hút sự quan tâm và khích lệ doanh nghiệp, công dân thực hiện đăng
ký kinh doanh qua mạng. Phấn đấu giải quyết đúng thời hạn 100% hồ sơ đăng ký
doanh nghiệp qua mạng. Phối hợp với cơ quan thuế, lao động, bảo hiểm xã hội kết
nối các thủ tục nhằm rút ngắn thời gian Khởi sự kinh doanh.
- Chủ trì xây dựng và triển khai có
hiệu quả các chương trình đào tạo nâng cao năng lực cho doanh nghiệp khu vực tư
nhân theo Kế hoạch Hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực các doanh nghiệp nhỏ và vừa
trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2016-2020 (phê duyệt tại Quyết định số
6593/QĐ-UBND ngày 01/12/2015 của UBND thành phố Hà Nội). Xây dựng và triển khai
chương trình hỗ trợ đào tạo cho hộ kinh doanh trên địa bàn, giai đoạn 2017 -
2020 đào tạo cho 20.000 hộ kinh doanh. Tổ chức các chương trình đào tạo, hội thảo
và phát triển đội ngũ doanh nhân nâng cao kỹ năng quản lý, quản trị hiện đại, đạo
đức kinh doanh, tuyên truyền về các hiệp định thương mại tự do....
- Nghiên cứu, tham mưu xây dựng Đề án
phát triển kinh tế tư nhân, nâng cao năng lực cạnh tranh cho khu vực doanh nghiệp
tư nhân; Kết nối doanh nghiệp tư nhân, ý tưởng khởi nghiệp,
đổi mới sáng tạo với các nhà đầu tư, quỹ đầu tư....
- Chủ trì, nghiên cứu xây dựng các kế
hoạch, đề án triển khai Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa và các Nghị định hướng
dẫn thực hiện Luật có hiệu lực từ ngày 01/01/2018 để đưa ra các giải pháp thu
hút đầu tư khởi nghiệp, phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Thủ đô.
- Tham mưu cho UBND Thành phố tổ chức
đối thoại công khai định kỳ ít nhất hai lần/năm với cộng đồng doanh nghiệp để kịp
thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp.
- Làm đầu mối tổng hợp báo cáo định kỳ
03, 06 tháng và cả năm của các sở, ban, ngành về tình hình phát triển kinh tế
tư nhân báo cáo UBND Thành phố; tham mưu cho UBND Thành phố tổ chức sơ kết, tổng
kết kế hoạch theo quy định.
2. Giao Sở Tài chính:
- Chủ trì, phối hợp các Sở, ngành là
Thành viên Ban đổi mới và Phát triển doanh nghiệp Thành phố đẩy nhanh tiến độ
triển khai công tác sắp xếp, cổ phần hóa, tái cơ cấu, thoái vốn nhà nước tại
doanh nghiệp giai đoạn 2017-2020 theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và
Đầu tư và các đơn vị liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao tham mưu, đề
xuất UBND Thành phố bố trí kinh phí để triển khai thực hiện các cơ chế, chính
sách và chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế tư nhân trên cơ sở dự toán kinh
phí đề nghị bố trí từ ngân sách nhà nước hàng năm của các sở, ngành và đơn vị
có liên quan để thực hiện các cơ chế, chính sách, chương trình đã được UBND
Thành phố phê duyệt.
3. Giao Sở Khoa học và Công nghệ:
- Nghiên cứu, tham mưu, đề xuất Thành
phố ban hành cơ chế, chính sách khuyến khích nghiên cứu khoa học, triển khai ứng
dụng, vận hành và quản lý trong thực tế sản xuất, kinh doanh; khuyến khích các
trường đại học, viện nghiên cứu, nhà khoa học nghiên cứu và ứng dụng khoa học
công nghệ vào phát triển kinh tế tư nhân. Đẩy nhanh tốc độ đổi mới công nghệ
trong tất cả các ngành, tạo nhiều ngành công nghệ mới có hiệu quả và sức cạnh
tranh cao.
- Triển khai các giải pháp tạo điều
kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp khoa học và công nghệ phát triển.
- Khuyến khích, hỗ trợ kinh tế tư
nhân đầu tư vào các hoạt động nghiên cứu và phát triển, ứng dụng, chuyển giao
công nghệ tiên tiến. Hỗ trợ doanh nghiệp khu vực tư nhân tiếp cận nguồn vốn ưu
đãi phù hợp với hoạt động nghiên cứu, đổi mới, hiện đại hóa công nghệ, nâng cao
năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp tư nhân trên địa bàn.
- Rà soát, báo cáo tình hình hoạt động
của các khu công nghệ cao, vườn ươm công nghệ, tình hình hoạt động của các
doanh nghiệp khoa học và công nghệ trên địa bàn Thành phố; đánh giá lại và đề xuất
các giải pháp thúc đẩy hoạt động chuyển giao công nghệ, ứng dụng và đổi mới
công nghệ của doanh nghiệp tư nhân trên địa bàn Thành phố.
4. Giao Sở Công Thương:
- Chủ trì phối hợp Sở Khoa học và
Công nghệ thực hiện các giải pháp hỗ trợ khu vực doanh nghiệp tư nhân tiếp cận
các trang thiết bị có hiệu suất cao, tiết kiệm nguyên, nhiên, vật liệu, thân
thiện với môi trường, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả, năng lực cạnh
tranh cho các doanh nghiệp tư nhân.
- Phối hợp Trung tâm Xúc tiến Đầu tư,
Thương mại và Du lịch Thành phố tổ chức xúc tiến thương mại,
mở rộng thị trường, đẩy mạnh chương trình khuyến công; đề xuất các giải pháp
khuyến khích kinh tế tư nhân sản xuất kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm và đẩy mạnh
xuất khẩu.
- Tăng cường kiểm tra, xử lý đúng pháp
luật các hoạt động kinh doanh trái phép, chống buôn lậu và gian lận thương mại,
lũng đoạn thị trường, cạnh tranh không lành mạnh.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, tập
huấn về hội nhập quốc tế, về chính sách liên quan hội nhập, cam kết hội nhập quốc
tế, trong khuôn khổ cộng đồng kinh tế ASEAN và các Hiệp định thương mại tự do
thế hệ mới cho các doanh nghiệp; nâng cao nhận thức của doanh nghiệp về các rào
cản thương mại, xử lý hiệu quả các vụ điều tra chống bán phá giá, trợ cấp, tự vệ
của nước nhập khẩu... để nắm bắt cơ hội và vượt qua những thách thức trong giai
đoạn hội nhập sâu.
5. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Rà soát, công khai quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất, quỹ đất chưa sử dụng nhằm minh bạch hóa tiếp cận nguồn lực đất
đai, mặt bằng sản xuất, đảm bảo cơ sở cho việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục
đích đất. Giải quyết cơ bản các khó khăn, vướng mắc liên quan đến việc giao đất,
cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất cho khu vực tư nhân. Tạo thuận lợi
cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trong tiếp cận đất đai.
- Thực hiện cơ chế một cửa liên
thông, kết nối điện tử, đơn giản thủ tục và rút ngắn thời gian đăng ký quyền sở
hữu, sử dụng tài sản xuống còn dưới 14 ngày. Công khai hóa thủ tục hành chính
có liên quan về đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản
6. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn:
- Nghiên cứu đề xuất cơ chế, chính
sách khuyến khích các doanh nghiệp tư nhân trong lĩnh vực nông nghiệp, nông
thôn hoạt động và phát triển; ứng dụng khoa học công nghệ cao vào sản xuất kinh
doanh.
- Hỗ trợ phát triển các ngành dịch vụ
hỗ trợ nông nghiệp, đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả đào tạo nghề cho nông dân.
7. Giao Cục Thuế thành phố Hà Nội:
- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách, đơn giản
hóa trình tự, thủ tục, hồ sơ nộp thuế nhằm rút ngắn thời gian, giảm thiểu chi
phí tuân thủ cho doanh nghiệp tư nhân trong quá trình thực hiện nghĩa vụ với
Ngân sách nhà nước.
- Tiếp tục phối hợp với các ngành,
các cấp thực hiện tốt cơ chế “một cửa liên thông”, tiến tới “một cửa liên thông
điện tử”.
- Tiếp tục duy trì đảm bảo số doanh
nghiệp thực hiện kê khai thuế điện tử, nộp thuế điện tử đạt trên 95%.
- Công khai cơ sở dữ liệu về hoàn thuế,
đảm bảo 100% hồ sơ hoàn thuế được kiểm tra và 100% hồ sơ khiếu nại của người nộp
thuế được giải quyết đúng thời gian theo quy định.
8. Giao Ngân hàng Nhà nước - Chi
nhánh Hà Nội:
- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục
hành chính nhằm tạo thuận lợi cho khu vực doanh nghiệp tư nhân; đơn giản hóa
các quy trình cung cấp dịch vụ, tạo thuận lợi cho khu vực tư nhân tiếp cận và sử
dụng dịch vụ ngân hàng. Thực hiện tốt chương trình kết nối ngân hàng - doanh
nghiệp.
- Minh bạch hóa thông tin tín dụng, tạo
điều kiện để cho doanh nghiệp tư nhân được bình đẳng và thuận lợi trong việc tiếp
cận vốn tín dụng theo cơ chế thị trường.
- Chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa
bàn tiếp tục tích cực thực hiện chính sách tín dụng, đáp ứng đủ vốn cho các nhu
cầu của khách hàng nhất là các lĩnh vực ưu tiên, tạo thuận lợi để khu vực doanh
nghiệp tư nhân tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng phục vụ phát triển sản xuất kinh
doanh.
9. Các Sở, ngành, hiệp hội, đơn vị
liên quan: căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ triển khai
thực hiện tốt các giải pháp của kế hoạch liên quan đến nhiệm vụ của sở, ngành
phụ trách. Tạo môi trường lành mạnh, an toàn để phát triển kinh tế tư nhân, có
cơ chế giám sát và kiểm tra định kỳ đảm bảo mọi phản ánh, khiếu kiện đều được
ghi nhận và trả lời, tạo điều kiện để doanh nghiệp tư nhân kinh doanh theo đúng
pháp luật. Tiếp tục triển khai có hiệu quả Chỉ thị số 12/CT-UBND
ngày 03/7/2017; Quyết định số 91/QĐ-UBND ngày 11/01/2016 của UBND Thành phố về
phê duyệt Kế hoạch phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa thành phố Hà Nội giai đoạn
2016 - 2020; Quyết định số 6743/QĐ-UBND ngày 27/9/2017 của UBND Thành phố về việc
phê duyệt Đề án phát triển công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn
thành phố Hà Nội giai đoạn 2017-2020, định hướng đến năm 2025.
10. Ủy ban nhân dân các quận, huyện,
thị xã căn cứ chức năng quản lý nhà nước trên địa bàn
có trách nhiệm xây dựng Chương trình/Kế hoạch triển khai thực hiện Kế hoạch của
UBND Thành phố; tạo môi trường đầu tư, kinh doanh lành mạnh, thuận lợi, tạo điều
kiện cho khu vực kinh tế tư nhân phát triển; tổ chức đối thoại công khai định kỳ
ít nhất hai lần/năm; tối thiểu một lần định kỳ 03, 06 tháng, cả năm báo cáo kết
quả thực hiện kế hoạch về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo UBND Thành
phố.
UBND Thành phố yêu cầu Giám đốc, Thủ
trưởng các sở, ban, ngành; UBND các quận, huyện, thị xã nghiêm túc triển khai
thực hiện kế hoạch, tạo điều kiện để khu vực kinh tế tư nhân hoạt động và phát
triển. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, các đơn vị
kịp thời báo cáo, đề xuất qua Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo UBND
Thành phố xem xét, giải quyết.
B. KẾ HOẠCH
HOÀN THIỆN THỂ CHẾ KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
I. MỤC ĐÍCH, YÊU
CẦU
1. Mục đích
- Quán triệt, triển khai và cụ thể những
nội dung Chương trình hành động số 18-CTr/TU ngày
01/9/2017 của Thành ủy; xác định rõ nhiệm vụ và trách nhiệm của các sở, ban,
ngành, địa phương, đơn vị trong tổ chức triển khai thực hiện Chương trình hành
động.
- Tạo sự đồng thuận, nhất trí cao
trong nhận thức và hành động của các cấp, ngành, địa phương, đơn vị và nhân dân
trên địa bàn thành phố về thể chế kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa.
2. Yêu cầu
- Việc triển khai Kế hoạch phải đảm bảo
vai trò lãnh đạo của Đảng, sự quản lý, điều hành tập trung của UBND Thành phố,
sự phối hợp chặt chẽ và có hiệu quả giữa các ngành, các cấp, cộng đồng doanh
nghiệp, huy động sự tham gia của cả hệ thống chính trị và tăng cường sự giám
sát của nhân dân.
- Cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp;
phân công trách nhiệm cụ thể, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của các cấp,
ngành, đơn vị gắn với kiểm tra, đánh giá theo định kỳ việc triển khai thực hiện.
Quán triệt sâu sắc, đầy đủ nội dung thực hiện Chương trình hành động tới các cấp,
các ngành và nhân dân.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát: Tiếp tục hoàn thiện, thực hiện hiệu quả các cơ chế, chính sách trên địa
bàn Thành phố, góp phần hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa ở nước ta hiện nay. Vận hành tốt hệ thống các thể chế kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa để tăng cường huy động, phân bổ và sử dụng hiệu quả
các nguồn lực để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế gắn kết hài hòa với phát triển
văn hóa, phát triển con người, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, bảo đảm an
sinh xã hội, bảo vệ môi trường, hướng đến phát triển nhanh và bền vững, nâng
cao đời sống nhân dân; bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa của Thủ đô.
2. Mục tiêu đến năm 2020: Phấn đấu hoàn thiện một bước đồng bộ hơn hệ thống thể chế kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa theo các chuẩn mực phổ biến của nền kinh tế
thị trường hiện đại và hội nhập quốc tế. Cơ bản đảm bảo tính đồng bộ giữa thể
chế kinh tế và thể chế chính trị, giữa Nhà nước và thị trường, sự hài hòa giữa
tăng trưởng kinh tế với phát triển văn hóa, phát triển con người, thực hiện tiến
bộ, công bằng xã hội, bảo đảm an sinh xã hội, bảo vệ môi trường, phát triển xã
hội bền vững. Chủ động, tích cực hội nhập kinh tế quốc tế gắn với xây dựng nền
kinh tế độc lập, tự chủ.
3. Mục tiêu đến năm 2030: Hoàn thiện đồng bộ và vận hành có hiệu quả thể chế kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta.
III. NHIỆM VỤ TRỌNG
TÂM VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tạo sự đồng thuận cao trong xã
hội về thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, trong nhận thức
về nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa
a) Thủ trưởng các sở, ban, ngành,
đoàn thể cấp Thành phố và Chủ tịch UBND các quận,
huyện, thị xã: tăng cường công tác tuyên truyền, phổ
biến sâu rộng cho cán bộ, đảng viên và nhân dân nhận thức rõ hơn, đầy đủ hơn, tạo
sự đồng thuận cao trong xã hội về mục tiêu, yêu cầu, đặc trưng và cơ chế vận
hành của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta. Triển
khai thực hiện hài hòa, đồng bộ các thành tố cơ bản của thể chế kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa, gồm: Triển khai và thực hiện tốt hệ thống văn bản
pháp luật, cơ chế, chính sách có liên quan đến các hành vi và giao dịch kinh tế;
các thể chế về chủ thể kinh tế và các loại thị trường; thực hiện tốt cơ chế thực
thi, kiểm tra, giám sát, điều chỉnh và xử lý vi phạm trong nền kinh tế.
b) Sở Thông tin và Truyền thông,
Đài Phát thanh và Truyền hình Hà Nội, Báo Hà Nội mới, Báo Kinh tế và Đô thị, Báo An ninh Thủ đô: mở
các chuyên trang, chuyên mục, tăng thời lượng phát sóng các tin, bài về chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về tiếp tục hoàn thiện thể
chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta.
2. Tiếp tục hoàn thiện cơ chế về sở
hữu, phát triển các thành phần kinh tế, các loại hình doanh nghiệp; phát triển
đồng bộ các yếu tố thị trường và các loại thị trường, tạo lập môi trường cạnh
tranh bình đẳng cho các doanh nghiệp đầu tư, sản xuất kinh doanh
a) Các sở, ban, ngành, đoàn thể
các cấp Thành phố và UBND các quận, huyện, thị xã: Thực
hiện cải cách thủ tục hành chính và dịch vụ công; quyền quản lý, thu lợi của
Nhà nước đối với tài sản công và quyền bình đẳng trong việc tiếp cận tài sản
công của mọi chủ thể trong nền kinh tế. Thực hiện cơ chế bảo vệ quyền sở hữu,
nhất là các thiết chế giải quyết tranh chấp dân sự, tranh chấp kinh tế.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì,
phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu UBND
Thành phố: Triển khai thực hiện nghiêm túc Luật Doanh
nghiệp số 68/2014/QH13, Luật Đầu tư số 67/2014/QH13, góp phần cải thiện môi trường
đầu tư trên địa bàn. Khuyến khích các doanh nghiệp, các thành phần kinh tế đầu
tư ở các khu vực khó khăn để giảm dần sự chênh lệch về
phát triển kinh tế giữa thành thị và nông thôn. Đổi mới kinh tế hợp tác và khu
vực kinh tế tập thể về phương thức hoạt động, đẩy mạnh liên kết, hỗ trợ và hợp
tác dựa trên quan hệ lợi ích, áp dụng phương thức quản lý tiên tiến; thực hiện
chính sách thu hút có lựa chọn các dự án đầu tư nước ngoài có trình độ quản lý,
công nghệ hiện đại, có vị trí trong chuỗi giá trị toàn cầu, có liên kết doanh
nghiệp trong nước phát triển công nghiệp hỗ trợ. Rà soát và công bố rộng rãi
các quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch xây dựng, danh mục các dự
án khuyến khích thu hút đầu tư để các doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân biết,
nắm được định hướng đầu tư và tìm kiếm cơ hội đầu tư, đặc biệt là trong lĩnh vực
nông nghiệp, nông thôn.
c) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp
các cơ quan liên quan tham mưu UBND Thành phố: Thực hiện
nhất quán cơ chế giá thị trường; bảo đảm tính đúng, tính đủ và công khai minh bạch
các yếu tố hình thành giá đối với hàng hóa, dịch vụ công thiết yếu; đồng thời
có chính sách hỗ trợ phù hợp cho người nghèo, đối tượng chính sách. Không lồng
ghép các chính sách xã hội trong giá. Rà soát, chuyển đổi chính sách phí, lệ
phí đối với một số dịch vụ công sang áp dụng chế độ giá dịch vụ. Mở rộng cơ chế
đấu thầu, đấu giá đảm bảo công khai, minh bạch.
d) Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan tham mưu UBND
Thành phố: Thực hiện mở rộng chế độ tự chủ, tự chịu
trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp công về tổ chức bộ máy, biên chế, nhân sự
và tài chính. Áp dụng cơ chế tài chính như doanh nghiệp cho các đơn vị sự nghiệp
công có điều kiện.
e) Sở Công Thương chủ trì, phối hợp
các cơ quan liên quan tham mưu UBND Thành phố: Thực hiện
cơ chế về cạnh tranh và kiểm soát độc quyền trong kinh doanh. Thực hiện thể chế
bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng; chủ trì, phối hợp Sở Ngoại vụ và các cơ
quan liên quan tham mưu UBND Thành phố mở rộng thị trường nước ngoài để tiêu thụ
hàng hóa của doanh nghiệp; Phối hợp Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại, Du lịch
Thành phố thực hiện công tác xúc tiến có trọng tâm, trọng điểm, hạn chế rủi ro
nhằm tăng kim ngạch xuất khẩu. Phối hợp Sở Tư pháp hỗ trợ, tư vấn pháp lý cho
doanh nghiệp đảm bảo phù hợp với thông lệ quốc tế với những cam kết mà Việt Nam
đã ký kết.
g) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam -
Chi nhánh Thành phố Hà Nội: thực hiện các chính sách tín dụng, lãi suất, tỷ giá, các công cụ của
Ngân hàng Nhà nước theo nguyên tắc thị trường và có sự quản lý của Nhà nước.
Nghiên cứu, đề xuất tổ chức thực hiện giải pháp hỗ trợ các đơn vị, doanh nghiệp
được tiếp cận nguồn vốn vay để phát triển sản xuất kinh doanh.
h) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì, phối hợp các cơ quan liên quan tham mưu UBND Thành phố:
- Tiếp tục triển khai thực hiện hiệu
quả Luật Đất đai số 45/2013/QH13; Khai thác hiệu quả nguồn lực tài chính từ đất
đai và tài sản, kết cấu hạ tầng trên đất.
- Phối hợp với Sở Xây dựng xây dựng
chỉ số bất động sản (đất và nhà); Quản lý sàn giao dịch bất động sản, hình
thành cơ sở dữ liệu, đảm bảo tính minh bạch, hạn chế rủi ro đối với người mua
và người bán.
- Chủ trì nghiên cứu và xây dựng đề
án đẩy mạnh phát triển thị trường đất đai, tạo điều kiện hình thành thị trường
sơ cấp, thứ cấp về đất đai, thay thế cho cách thức giao đất, cho thuê đất, bảo
đảm thị trường về đất đai hoạt động công khai, minh bạch và trật tự.
i) Sở Lao động, Thương binh và Xã
hội: chủ trì nghiên cứu và xây dựng đề án về đẩy mạnh
phát triển thị trường lao động, đảm bảo thị trường lao động minh bạch, tạo điều
kiện cho doanh nghiệp tuyển dụng.
k) Sở Khoa học và Công nghệ: chủ trì nghiên cứu và xây dựng đề án về đẩy mạnh phát triển thị trường
khoa học công nghệ, sàn giao dịch; hỗ trợ mua công nghệ hiện đại, văn minh;
chuyển giao công nghệ tiên tiến.
3. Hoàn thiện thể chế gắn kết tăng
trưởng kinh tế với bảo đảm phát triển bền vững, tiến bộ và công bằng xã hội, quốc
phòng, an ninh trong từng chương trình, dự án, chính sách phát triển, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi
khí hậu:
a) Các sở, ban, ngành, đoàn thể
cấp Thành phố và UBND các quận, huyện, thị xã thực hiện lồng ghép việc thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 (khóa XII),
Chương trình hành động của Chính phủ, Chương trình hành động của Thành ủy, Kế
hoạch của UBND Thành phố với thực hiện Nghị quyết Đại hội của Đảng bộ, chi bộ
và thực hiện nhiệm vụ chính trị của từng cơ quan, đơn vị.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì,
phối hợp các cơ quan liên quan tham mưu UBND Thành phố: Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm, trung và dài hạn;
chú trọng phân bổ các nguồn lực đầu tư phù hợp, đảm bảo yêu cầu tăng trưởng
kinh tế nhanh, bền vững, giải quyết các vấn đề bức xúc của
xã hội; quan tâm phát triển kinh tế - xã hội vùng nông thôn, vùng có đồng bào
dân tộc thiểu số; bên cạnh tập trung thu hút các nguồn lực đầu tư vào các điểm
tăng trưởng kinh tế, cần khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư vào các
vùng chậm phát triển, có điều kiện khó khăn thông qua các chính sách ưu đãi,
khuyến khích đầu tư của Nhà nước. Chú trọng gắn kết với công tác bảo vệ môi trường
trong thực hiện các chương trình, dự án.
c) Sở Lao động, Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan tham mưu UBND
Thành phố: Áp dụng đồng bộ các chính sách trợ giúp các
đối tượng bảo trợ xã hội; phát triển hệ thống an ninh xã hội đa dạng, đa tầng,
thống nhất, tăng tính chia sẻ giữa Nhà nước, xã hội và người dân.
4. Hoàn thiện thể chế liên kết vùng,
quy hoạch và phân công, phân cấp quản lý giữa Trung ương và địa phương; nâng
cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế:
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì,
phối hợp các đơn vị có liên quan tham mưu UBND Thành phố: Tham gia xây dựng quy hoạch phát triển kinh tế vùng trên cơ sở lợi thế
so sánh của từng địa phương, khắc phục không gian kinh tế bị chia cắt bởi địa
giới hành chính; rà soát, điều chỉnh quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội phù
hợp với thực tế nguồn lực của Thành phố gắn kết với vùng kinh tế trọng điểm Bắc
bộ, vùng Thủ đô, vùng đồng bằng sông Hồng; phối hợp với các đơn vị có liên quan
tổ chức xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch; tổ chức các diễn đàn giao thương
giới thiệu sản phẩm đặc trưng có lợi thế của Thành phố đến các nhà nhập khẩu và
phân phối của nước sở tại. Tích cực vận động, sử dụng hợp lý và hiệu quả các
nguồn vốn đầu tư của các tổ chức hợp tác quốc tế như: ODA, FDI, NGO và các nguồn
vốn hợp pháp khác.
b) Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp
các cơ quan liên quan tham mưu UBND Thành phố: Rà soát, sửa đổi, bổ sung quy định phân cấp, ủy quyền và phân giao nhiệm
vụ trong quản lý đầu tư xây dựng đối với các dự án do Thành phố quản lý phù hợp
với quy định hiện hành.
C. TIẾP TỤC CƠ
CẤU LẠI, ĐỔI MỚI VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
I. MỤC TIÊU.
1. Mục tiêu tổng quát.
Cơ cấu lại, đổi mới và nâng cao hiệu
quả doanh nghiệp nhà nước trên nền tảng công nghệ hiện đại, năng lực đổi mới
sáng tạo, quản trị theo chuẩn mực quốc tế, nhằm huy động
và sử dụng hiệu quả các nguồn lực xã hội, bảo toàn và phát triển vốn nhà nước tại
doanh nghiệp, góp phần phát triển kinh tế và xã hội Thủ đô và thực hiện tiến bộ,
công bằng xã hội.
2. Mục tiêu đến năm 2020.
- Phát huy tiềm năng và thế mạnh của
Thủ đô, đẩy mạnh phát triển kinh tế tri thức, đổi mới mô hình
tăng trưởng gắn với tái cơ cấu kinh tế, nâng cao chất lượng, hiệu quả, sức cạnh
tranh, bảo đảm kinh tế Thủ đô phát triển nhanh, bền vững. Phấn đấu đạt mức tăng
trưởng từ 8,5% - 9%; cơ cấu kinh tế đến năm 2020: Dịch vụ: 61 - 62%, Công nghiệp
- Xây dựng: 35-36,5%, Nông nghiệp: 2,5 - 3,0%.
- Cơ cấu lại, đổi mới doanh nghiệp
nhà nước giai đoạn 2017-2020 của thành phố Hà Nội trên cơ sở các tiêu chí phân
loại doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn nhà nước thuộc các ngành, lĩnh
vực; phấn đấu hoàn thành công tác cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước vào năm
2019, hoàn thành công tác thoái vốn tại các doanh nghiệp nhà nước không cần nắm
giữ, tham gia góp vốn vào năm 2018.
- Rà soát, sắp xếp các doanh nghiệp
nhà nước, doanh nghiệp có vốn nhà nước theo tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhà
nước, doanh nghiệp có vốn nhà nước theo hướng tập trung, tinh gọn và có hiệu quả.
3. Mục tiêu đến năm 2030.
Hầu hết các doanh nghiệp nhà nước thuộc
Thành phố có cơ cấu sở hữu hỗn hợp, chủ yếu là doanh nghiệp cổ phần, trình độ
công nghệ, kỹ thuật hiện đại tương đương với các nước trong khu vực; đáp ứng đầy
đủ các chuẩn mực quốc tế về quản trị doanh nghiệp; hình thành đội ngũ quản lý
chuyên nghiệp, có trình độ cao, phẩm chất đạo đức tốt.
II. NHIỆM VỤ VÀ
GIẢI PHÁP CHỦ YẾU.
1. Đẩy mạnh cơ cấu lại doanh nghiệp
nhà nước.
a) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp
các Sở, ngành và doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn nhà nước thuộc UBND Thành phố.
- Tiến hành rà soát, xác định rõ số
lượng và phạm vi ngành, lĩnh vực cần có doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có
vốn nhà nước để xây dựng kế hoạch 5 năm và hàng năm cơ cấu lại doanh nghiệp nhà
nước, cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước theo nguyên tắc: tập trung vào những lĩnh
vực then chốt, thiết yếu; những lĩnh vực mà các thành phần kinh tế khác không đầu
tư; giảm tỷ lệ sở hữu nhà nước xuống mức đủ để thay đổi quản trị doanh nghiệp một
cách thực chất và thu hút các nhà đầu tư có năng lực thực sự, tối đa hóa giá trị
bán vốn nhà nước theo cơ chế thị trường.
- Rà soát, đánh giá toàn diện thực trạng
và phân loại các doanh nghiệp nhà nước, dự án, công trình đầu tư và vốn, tài sản
nhà nước tại doanh nghiệp để có giải pháp cơ cấu lại, xử lý phù hợp. Kiên quyết
xử lý dứt điểm các doanh nghiệp nhà nước, các dự án đầu tư thua lỗ, kém hiệu quả.
Đối với doanh nghiệp nhà nước mà Nhà nước không nắm giữ cổ phần, vốn góp chi phối
hoặc không cần nắm giữ cổ phần thì thực hiện cổ phần hóa, bán, khoán, cho thuê,
giải thể, phá sản. Đối với các doanh nghiệp mà Nhà nước cần nắm giữ 100% vốn hoặc
cần nắm giữ cổ phần, vốn góp chi phối thì cơ cấu lại bằng cơ chế, chính sách
phù hợp.
- Tuân thủ pháp luật, tôn trọng cơ chế
thị trường, thực hiện lộ trình cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước đã được cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt. Bảo đảm công khai, minh bạch trong cơ cấu lại doanh
nghiệp nhà nước, nhất là trong cổ phần hóa, thoái vốn nhà
nước tại doanh nghiệp. Áp dụng các phương pháp định giá tài sản tiên tiến, phù
hợp với cơ chế thị trường; bảo đảm vốn và tài sản của nhà nước và giá trị doanh
nghiệp được định giá đầy đủ, công khai, minh bạch.
- Trên cơ sở giá trị vốn và tài sản của
nhà nước và giá trị doanh nghiệp được xác định đầy đủ, hợp lý và theo quy định
của pháp luật, khẩn trương bán cổ phần, thoái vốn một cách công khai, minh bạch,
chủ yếu thông qua bán đấu giá cạnh tranh trên thị trường, cổ phần hóa phải gắn
với niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán. Các doanh nghiệp cổ phần hóa
phải niêm yết trong thời hạn 01 năm kể từ ngày phát hành cổ phiếu lần đầu. Các
doanh nghiệp cổ phần hóa chưa đáp ứng đầy đủ các điều kiện niêm yết cổ phiếu
theo quy định của pháp luật phải lập và triển khai kế hoạch niêm yết cổ phiếu
trên thị trường chứng khoán trong thời hạn xác định theo quy định.
- Nghiên cứu và xử lý nghiêm minh các
trường hợp định giá tài sản, vốn của nhà nước và giá trị doanh nghiệp không
đúng các quy định của pháp luật để trục lợi, gây thất thoát tài sản, vốn nhà nước.
- Khuyến khích, thu hút các nhà đầu
tư chiến lược tham gia mua cổ phần, vốn góp vào doanh nghiệp khi cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước. Xây dựng tiêu chí cổ đông lớn, cổ đông
chiến lược có đủ năng lực tài chính, công nghệ và quản trị để cơ cấu lại và
phát triển doanh nghiệp.
- Thực hiện rà soát và xử lý các tồn
tại về tài chính doanh nghiệp, xử lý dứt điểm tồn tại về nợ không có khả năng thanh
toán và các tài sản không sinh lời của doanh nghiệp nhà nước. Đối với các dự án
thua lỗ, thực hiện cơ cấu lại và chuyển nhượng dự án cho nhà đầu tư thuộc thành
phần kinh tế khác. Làm rõ trách nhiệm và xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật
những vi phạm của các tổ chức, cá nhân liên quan để xảy ra tình trạng doanh
nghiệp nhà nước, dự án đầu tư thua lỗ, thất thoát, lãng phí.
- Đẩy mạnh thoái vốn đầu tư ngoài
ngành, ngoài lĩnh vực kinh doanh chính, kiên quyết khắc phục tình trạng đầu tư
phân tán, dàn trải, cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước trên cơ sở nhiệm vụ được
giao, ngành, nghề kinh doanh chính, khai thác tối đa tiềm năng, thế mạnh; triệt
để tiết kiệm chi phí, nâng cao chất lượng hàng hóa, dịch vụ, uy tín và thương
hiệu trên thị trường.
b) Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở
Xây dựng chủ trì, phối hợp các Sở, ngành và doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp
có vốn nhà nước thuộc UBND Thành phố.
Hoàn thiện đầy đủ hồ sơ pháp lý của
các tài sản, đặc biệt là các cơ sở nhà, đất trước khi tiến hành sắp xếp, cổ phần
hóa hay thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp. Thực hiện rà soát, thu hồi các cơ
sở nhà, đất của các doanh nghiệp nhà nước đang quản lý, sử dụng không đúng mục
đích, kém hiệu quả, thực hiện nghiêm cơ chế thuê đất theo quy định của pháp luật.
Tăng cường quản lý, kiểm soát chặt chẽ, đảm bảo nhà đầu tư thực hiện đầy đủ
nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước trong việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất
sau cổ phần hóa.
c) Sở Lao động Thương binh và Xã hội
chủ trì, phối hợp các Sở, ngành và doanh nghiệp nhà nước thuộc UBND Thành phố.
Giải quyết việc sắp xếp, bố trí, sử dụng
cán bộ khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước; đào tạo, chuyển đổi nghề và xử lý
lao động dôi dư. Bảo đảm quyền lợi chính đáng, hợp pháp của người lao động, đặc
biệt là lao động dôi dư để ổn định cuộc sống và bảo đảm an sinh xã hội cho người
lao động. Phát huy vai trò và trách nhiệm của người lao động là cổ đông trong
việc tham gia quản lý, giám sát doanh nghiệp, đồng thời có cơ chế phù hợp bảo vệ
quyền lợi của cổ đông nhỏ.
d) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp các Sở, ngành và
Công ty TNHH một thành viên Đầu tư phát triển Nông nghiệp Hà Nội thuộc UBND
Thành phố.
Thực hiện quyết liệt và có hiệu quả
việc sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty
nông, lâm nghiệp theo Nghị quyết số 30-NQ/TW ngày 12/3/2014 của Bộ Chính trị
khóa XI. Tổ chức chặt chẽ việc cổ phần hóa, giải thể các công ty nông, lâm nghiệp,
bảo đảm quyền lợi của người đang nhận khoán đất đai, mặt nước, vườn cây lâu năm
và rừng.
e) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì,
phối hợp các Sở, ngành liên quan.
Khuyến khích đầu tư, nâng cao năng lực
của doanh nghiệp nhà nước về đổi mới sáng tạo, nghiên cứu, ứng dụng, chuyển
giao khoa học công nghệ, kỹ thuật sản xuất hiện đại, sử dụng tiết kiệm năng lượng,
thân thiện môi trường, coi đây là yếu tố quyết định nâng cao hiệu suất, chất lượng,
hiệu quả và sức cạnh tranh của doanh nghiệp nhà nước.
2. Đổi mới cơ chế, chính sách để vận
hành doanh nghiệp nhà nước theo cơ chế thị trường.
Các Sở: Xây dựng, Giao thông vận tải,
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn căn cứ chức năng, nhiệm vụ chủ trì, phối hợp
các Sở, ngành và doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn nhà nước thuộc UBND
Thành phố:
- Xây dựng cơ chế đặt hàng, lựa chọn cạnh
tranh, công khai và xác định rõ giá thành, chi phí thực hiện, trách nhiệm và
quyền lợi của nhà nước, doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn nhà nước để
đảm bảo hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, đảm bảo tiết kiệm và có hiệu quả.
- Rà soát, xóa bỏ các cơ chế can thiệp
hành chính trực tiếp, bao cấp dành cho doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn
nhà nước, đảm bảo bình đẳng với doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác,
nhất là trong tiếp cận các nguồn lực nhà nước, tín dụng, đất đai, tài nguyên,
cơ hội đầu tư, kinh doanh...
- Rà soát, đánh giá thực trạng làm cơ
sở sắp xếp các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thuộc Thành phố theo hướng tinh gọn,
giảm bớt đầu mối; khai thác và phát huy một cách hiệu quả các nguồn lực tại
doanh nghiệp.
3. Đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt
động của hệ thống quản trị và nâng cao năng lực, phẩm chất của đội ngũ cán bộ
quản lý doanh nghiệp nhà nước.
a) Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp các
Sở, ngành và doanh nghiệp nhà nước thuộc UBND Thành phố.
- Áp dụng khung quản trị doanh nghiệp
phù hợp với chuẩn mực quốc tế của doanh nghiệp nhà nước; đi đôi với đào tạo, bồi
dưỡng, nâng cao năng lực quản trị, phẩm chất đạo đức của cán bộ, tạo môi trường
quản trị doanh nghiệp lành mạnh, hiệu quả; cơ cấu lại bộ máy tổ chức và cán bộ
theo hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả; phân cấp, phân quyền rõ ràng.
- Thiết lập các hệ thống quản trị, kiểm
soát nội bộ có hiệu quả trong việc phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn và xử lý
các hành vi vi phạm pháp luật, xung đột lợi ích; tình trạng cán bộ lãnh đạo, quản
lý của doanh nghiệp nhà nước móc ngoặc với công chức nhà nước và khu vực kinh tế
tư nhân hình thành “nhóm lợi ích”, “sân sau”, lạm dụng chức vụ, quyền hạn thao
túng hoạt động doanh nghiệp nhà nước, trục lợi cá nhân, tham nhũng, lãng phí,
gây tổn hại cho nhà nước và doanh nghiệp.
- Xác định rõ nhiệm vụ, quyền hạn và
trách nhiệm của các chức danh quản lý trong hệ thống quản trị doanh nghiệp nhà
nước; bảo đảm nhiệm vụ đi đôi với quyền hạn. Nâng cao tiêu chuẩn, điều kiện,
trách nhiệm của các thành viên độc lập trong hội đồng quản trị. Ban kiểm soát,
Kiểm soát viên phải thực sự là công cụ giám sát hữu hiệu của đại diện chủ sở hữu,
hoạt động độc lập và không chịu sự lãnh đạo hoặc chi phối về lợi ích của Hội đồng
thành viên, Hội đồng quản trị và Ban điều hành của doanh nghiệp. Tổng giám đốc
và các thành viên điều hành doanh nghiệp nhà nước do Hội đồng thành viên, Hội đồng
quản trị bổ nhiệm, thuê và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp
luật và hợp đồng lao động.
- Thực hiện việc tách người quản lý
doanh nghiệp nhà nước khỏi chế độ viên chức, công chức. Triển khai rộng rãi cơ
chế tuyển dụng, bổ nhiệm qua thi tuyển cạnh tranh, công khai, minh bạch đối với
tất cả các chức danh quản lý, điều hành và các vị trí công việc khác trong
doanh nghiệp.
- Sắp xếp, tinh gọn và nâng cao hiệu
quả tổ chức bộ máy, biên chế của doanh nghiệp nhà nước; cơ cấu lại, bố trí hợp
lý đội ngũ cán bộ; tăng cường bồi dưỡng, đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ, năng lực lãnh đạo và tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống của cán bộ
doanh nghiệp nhà nước; có cơ chế, chính sách thu hút và sử dụng có hiệu quả lao
động trình độ cao. Xây dựng chiến lược phát triển đội ngũ cán bộ lãnh đạo của
doanh nghiệp nhà nước. Rà soát, nâng cao tiêu chuẩn, điều kiện về phẩm chất đạo
đức, năng lực lãnh đạo, quản lý và chuyên môn nghiệp vụ đối với người quản lý
doanh nghiệp nhà nước.
- Bảo đảm tính minh bạch, công khai của
doanh nghiệp nhà nước và trách nhiệm giải trình của người quản lý doanh nghiệp,
đặc biệt là về tài chính, đầu tư, mua sắm, sử dụng vốn của Nhà nước, chi phí, kết
quả kinh doanh, phân phối lợi nhuận, công tác cán bộ, các giao dịch lớn, giao dịch
với người có liên quan đến người quản lý, tài sản và thu nhập của người quản lý
theo các chuẩn mực quốc tế và quy định của pháp luật.
b) Sở Lao động Thương binh và Xã hội
chủ trì, phối hợp các Sở, ngành và doanh nghiệp nhà nước thuộc UBND Thành phố.
Hoàn thiện các hệ thống khuyến khích,
đòn bẩy kinh tế đi đôi với nâng cao trách nhiệm, kỷ luật, kỷ cương trong doanh
nghiệp nhà nước. Thực hiện chế độ tiền lương, tiền thưởng, thù lao của người
lao động và người quản lý doanh nghiệp nhà nước phù hợp với cơ chế thị trường,
có tính cạnh tranh cao trên cơ sở kết quả sản xuất, kinh doanh. Nghiên cứu, triển
khai cơ chế trả lương, thưởng theo thỏa thuận đối với tổng giám đốc và một số
chức danh quản lý chủ chốt của doanh nghiệp. Áp dụng hệ thống đánh giá hiệu quả
lao động đối với từng vị trí việc làm để xác định mức độ hoàn thành, năng suất,
chất lượng và hiệu quả công việc, làm cơ sở trả lương, đào tạo, bồi dưỡng, sắp
xếp, bố trí và đề bạt cán bộ.
4. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản
lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước.
a) Thanh tra Thành phố chủ trì, phối
hợp các Sở, ngành và doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn nhà nước thuộc
UBND Thành phố.
Nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả
công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát của cơ quan quản lý nhà nước thuộc Thành
phố đối với doanh nghiệp nhà nước; phòng ngừa, phát hiện và xử lý nghiêm những
hành vi vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong doanh nghiệp
nhà nước. Quy định rõ trách nhiệm của các cơ quan thanh tra về kết quả thanh
tra đối với doanh nghiệp nhà nước. Quản lý, giám sát chặt chẽ việc huy động, sử
dụng vốn của doanh nghiệp nhà nước, nhất là vay nợ nước ngoài, các dự án đầu tư
trong nước và ở nước ngoài, nguồn vốn mua bán, sáp nhập doanh nghiệp.
b) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp
các Sở, ngành và doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn nhà nước thuộc UBND
Thành phố.
- Tăng cường công tác chỉ đạo, kiểm
tra, giám sát việc thực hiện các kế hoạch, phương án cổ phần hóa, thoái vốn nhà
nước đã được phê duyệt. Đề cao trách nhiệm của các Sở,
ngành và doanh nghiệp, nhất là người đứng đầu trong việc thực hiện chủ trương của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, kế hoạch, phương án cơ cấu lại, đổi mới
doanh nghiệp nhà nước đã được phê duyệt, đặc biệt là cổ phần hóa, thoái vốn nhà
nước tại doanh nghiệp, bảo đảm công khai, minh bạch trong triển khai thực hiện.
- Thực hiện đầy đủ trách nhiệm của chủ
sở hữu đối với doanh nghiệp nhà nước, cổ phần, vốn góp của Nhà nước tại doanh
nghiệp; thực sự đóng vai trò là nhà đầu tư, chủ sở hữu, bình đẳng về quyền,
nghĩa vụ, trách nhiệm với các nhà đầu tư khác trong doanh nghiệp. Bảo đảm quyền
tự chủ trong hoạt động của doanh nghiệp nhà nước theo nguyên tắc thị trường.
Tôn trọng tính độc lập trong việc thực hiện quyền và trách nhiệm của hội đồng
thành viên, hội đồng quản trị, chủ tịch hội đồng thành viên, chủ tịch hội đồng
quản trị, tổng giám đốc, ban điều hành doanh nghiệp nhà nước
để hoạt động và quản trị của doanh nghiệp nhà nước được thực hiện một cách minh
bạch, giải trình, chuyên nghiệp, hiệu quả cao.
5. Đổi mới phương thức và nâng cao
hiệu quả lãnh đạo của tổ chức Đảng; phát huy vai trò Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
các cấp và các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp tại doanh nghiệp
nhà nước.
a) Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Thành phố:
Phát huy vai trò của nhân dân, Mặt trận
Tổ quốc trong giám sát, phản biện xã hội đối với hoạt động của doanh nghiệp nhà
nước và công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước, nhất là đối với
việc thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về cơ cấu
lại, đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước.
b) Đề nghị Liên đoàn Lao động
Thành phố:
- Lãnh đạo, chỉ đạo quán triệt sâu sắc,
tuyên truyền sâu rộng, nâng cao nhận thức trong hệ thống chính trị và sự đồng
thuận trong xã hội về quan điểm, mục tiêu, chủ trương của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước về cơ cấu lại, đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp
nhà nước. Tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiếp cận đầy đủ thông tin và tham
gia giám sát hoạt động của doanh nghiệp nhà nước.
- Đổi mới, hoàn thiện mô hình tổ chức
và nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội tại doanh
nghiệp nhà nước. Phát huy vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội -
nghề nghiệp trong quá trình triển khai thực hiện chủ trương của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước về doanh nghiệp nhà nước; bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp, chính đáng của người lao động trong doanh nghiệp nhà nước.
c) Đề nghị Đảng ủy Khối Doanh nghiệp
Thành phố:
- Đổi mới mô hình tổ chức và phương
thức lãnh đạo của tổ chức đảng tại doanh nghiệp nhà nước. Đảng lãnh đạo thông qua
tổ chức đảng và đảng viên trong doanh nghiệp nhà nước. Nâng cao hiệu quả và vai
trò lãnh đạo toàn diện của tổ chức đảng tại doanh nghiệp nhà nước trong việc chấp
hành chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, xây dựng và thực
hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn của Nhà
nước, công tác chính trị, tư tưởng, công tác cán bộ, công tác kiểm tra, giám
sát; đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí; lãnh đạo các tổ chức chính trị
- xã hội trong doanh nghiệp, phát huy dân chủ cơ sở. Quy định rõ trách nhiệm của
cấp ủy, người đứng đầu tổ chức đảng trong doanh nghiệp nhà nước khi để xảy ra
thua lỗ, tổn thất trong hoạt động và vi phạm chủ trương của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước.
- Triển khai thực hiện nghiêm túc Quy
định số 69-QĐ/TW, ngày 13 - 2 - 2017 của Ban Bí thư về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của đảng ủy cấp trên cơ sở trong
doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước chi phối.
- Bảo đảm sự đồng bộ, thống nhất giữa
các quy định của Đảng với các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước về công
tác tổ chức và cán bộ dựa trên nguyên tắc: Đảng lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ
chính trị và thống nhất quản lý cán bộ trong doanh nghiệp nhà nước.
D. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Các Sở, Ban, ngành, đơn vị liên quan, UBND các quận, huyện, thị xã:
- Căn cứ nội dung Chương trình
18-CTr/TU của Thành ủy, các Nghị quyết số: 97/NQ-CP, 98/NQ-CP và 99/NQ-CP ngày
03/10/2017 của Chính phủ và Kế hoạch này của UBND Thành phố tổ chức quán triệt,
triển khai thực hiện xong trước ngày 15/03/2018;
- Tổ chức thực hiện Kế hoạch theo
phân công đảm bảo hoàn thành các mục tiêu, chi tiêu, nhiệm vụ của Chương trình
18-CTr/TU ngày 01/9/2017 của Thành ủy.
- Định kỳ: 03 tháng (trước ngày 15/3,
15/9), 06 tháng (trước ngày 15/6) và hằng năm (trước ngày 30/11), báo cáo tình
hình triển khai thực hiện Kế hoạch. Kịp thời phản ánh khó khăn, vướng mắc và đề
xuất, kiến nghị giải quyết, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp chung, báo cáo
UBND Thành phố xem xét, chỉ đạo.
2. Đài Phát thanh và Truyền hình
Hà Nội, các báo: Hà Nội mới, Kinh tế và Đô thị, An
ninh Thủ đô, các báo thuộc các đoàn thể của Thành phố phối hợp với các cơ quan
thông tấn báo chí của Trung ương và Hà Nội: tăng cường tuyên truyền nội dung
Chương trình của Thành ủy, Kế hoạch thực hiện Chương trình của UBND Thành phố,
xây dựng chuyên trang, chuyên mục, chuyên đề tuyên truyền về phát triển kinh tế
tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa; về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa; về tiếp tục cơ cấu lại, đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì,
phối hợp Văn phòng UBND Thành phố:
- Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc
triển khai thực hiện Kế hoạch.
- Định kỳ tổng hợp đánh giá tình hình
thực hiện hằng năm, sơ kết, tổng kết Kế hoạch, tổng hợp báo cáo UBND Thành phố./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương;
- Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Chính phủ;
- Đ/c Bí thư Thành ủy;
- Đ/c Ngô Thị Thanh Hằng - Phó Bí thư TT TU;
- Đ/c Nguyễn Đức Chung - Phó Bí thư TU, Chủ tịch-Bí thư BCS Đảng UBND Thành
phố;
- Đ/c Nguyễn Thị Bích Ngọc - Phó Bí thư TU, Chủ tịch HĐND Thành phố;
- Đ/c Đào Đức Toàn - Phó Bí thư TU;
- Các PCT-UV BCS Đảng UBND Thành phố;
- Các Sở, Ban, ngành, đoàn thể cấp Thành phố;
- UBND các quận, huyện, thị xã;
- Cổng Thông tin điện tử Thành phố;
- VPUB: CVP, các PCVP; các phòng, đơn vị thuộc Văn phòng;
- Lưu: VT, BCS, KT Ngân
(45457-120)
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Chung
|